Xem mẫu

  1. Kết quả nghiên cứu KHCN MỐI LIÊN QUAN GIỮA TIẾP XÚC NHIỆT ĐỘ CAO KẾT HỢP DUNG MÔI HỮU CƠ VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM, RỐI LOẠN LO ÂU, STRESS Ở CÔNG NHÂN NGÀNH DA GIẦY TS. Phan Minh Trang Phân viện Khoa học An toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam Tóm tắt: Công nhân làm việc trong ngành công nghiệp giầy da có nhiều nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cả thể chất và tinh thần, do trong môi trường lao động có tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ điển hình là nhiệt độ cao và hơi dung môi hữu cơ. Một nghiên cứu cắt ngang kết hợp đo môi trường lao động bao gồm nhiệt độ cao và hơi dung môi hữu cơ, với phỏng vấn trực tiếp trên 425 công nhân ngành công nghiệp giầy bằng công cụ chẩn đoán sàng lọc các triệu chứng tâm thần là DASS 21, để tìm hiểu các triệu chứng tâm thần ở công nhân và các yếu tố nguy cơ có liên quan. Qua phân tích thống kê kết quả cho thấy, có mối liên quan giữa tiếp xúc giữa nhiệt độ cao và hơi dung môi hữu cơ, gây ra nguy cơ xuất hiện các triệu chứng tâm lý tâm thần ở công nhân ngành da giầy cao. Trong đó, nhóm công nhân tiếp xúc với yếu tố nguy cơ là dung môi hữu cơ và nhiệt độ cao có các triệu chứng trầm cảm và căng thẳng cao hơn nhóm không tiếp xúc với OR=1,21 (0,92 – 1,59) và 1,34 (1 – 1,78) tương ứng. H 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ơi dung môi hữu cơ được sử dụng những thay đổi kéo dài của cá tính hay tâm trạng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản như rối loạn cảm xúc, giảm khả năng kiểm soát xuất da giầy, đặc biệt trong keo dán hay động lực phát triển, hoặc giảm khả năng trí giầy ở giai đoạn quét keo và dán giầy. Dung môi tuệ như giảm sự tập trung, giảm trí nhớ hay hữu cơ là hợp chất thơm dùng để pha chế keo năng lực học tập [3],[4],[5],[6]. dán, được sử dụng trong ngành giầy là Một số nghiên cứu trong ngành da giầy tại methyletyl ketone (MEK), aceton, … Đây là loại Việt Nam đã được thực hiện nhiều năm qua cho dung môi dễ bay hơi, có khả năng gây ngộ độc thấy, tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc năm 1998 cấp tính và mãn tính đối với người tiếp xúc, đặc đã nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi hữu cơ biệt tác hại trên hệ thần kinh trung ương [1],[2]. đến hệ thần kinh ở công nhân ngành sản xuất Các nghiên cứu dịch tễ học về mối liên quan giầy và đã tìm ra 6 loại dung môi trong vùng thở giữa tiếp xúc dung môi hữu cơ và các vấn đề của công nhân như benzen, toluen, xylen, sức khỏe tâm lý tâm thần bao gồm các rối loạn dicloetylen, dicloetan, tricloetan. Giá trị tiếp xúc được biểu hiện qua sự biến đổi có thể hồi phục với hỗn hợp các chất dung môi hữu cơ trong của các triệu chứng lâm sàng chủ quan ở công khoảng từ 0,32 – 1,55, trong đó có 2 nhóm vượt nhân như mệt mỏi, kích thích, giảm trí nhớ, quá tiêu chuẩn cho phép 1,43 và 1,55. Ngoài ra, 50 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2021
  2. Kết quả nghiên cứu KHCN kết quả các test phản xạ đơn giản tăng 7,3% Z2(1 - /2) p(1-p)/d2 = 235 công nhân (P
  3. Kết quả nghiên cứu KHCN động thể chất, các triệu chứng thực thể có liên 3. KẾT QUẢ quan đến hoạt động tự nhiên của cơ thể về sinh Kết quả Bảng 1 cho thấy nhiệt độ, ẩm độ, và lý học như khó thở, ra mồ hôi tay,… Ngoài ra tốc độ gió tại thời điểm khảo sát cả trong khu stress cũng được đo kiểm qua các dấu hiệu mãn vực hoạt động của nhà máy và ngoài trời tính như trãi qua sự căng thẳng, mất khả năng không vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCVN kiểm soát, hoặc bối rối lo sợ. 2016). Tuy nhiên, khu vực quét keo, dán đế, - Thu thập thông tin chung đối tượng được thành hình có nhiệt độ luôn cao hơn 30oC so phỏng vấn bằng bảng câu hỏi cá nhân tự thiết với khu vực QC, may, chỉnh lý với nhiệt độ kế, để tìm kiếm các thông tin về tuổi, giới, tình dưới 30oC. trạng gia đình, học vấn, tiền sử gia đình, việc dùng thuốc,… có thể là yếu tố gây nhiễu hoặc Nhiệt độ tăng dần trong suốt 8 giờ ca lao tương tác với yếu tố tiếp xúc. động, trong đó thời điểm nhiệt độ tăng cao nhất là từ 14h đến 16h với nhiệt độ trung bình là - Phân tích số liệu với phân tích đơn biến và 33,5oC (Hình 1). Như vậy, thời điểm tiến hành đa biến mối liên quan giữa tiếp xúc hơi dung môi khảo sát môi trường lao động, nhiệt độ tại khu hữu cơ, nhiệt độ cao và các vấn đề sức khỏe vực quét keo cao hơn tiêu chuẩn cho phép của như các triệu chứng liên quan đến trầm cảm, stress và rối loạn lo âu bằng hồi quy logistic để Việt Nam là dưới 32oC (TCVN 2016). ước tính OR và khoảng tin cậy 95%. MEK và Aceton là loại dung môi dễ bay hơi, có khả năng gây ngộ độc cấp tính và mãn tính Tu i, gi i, tình tr ình, h c v n, ti n s gia đối với người tiếp xúc, đặc biệt tác hại trên hệ ình m c b nh tâm th n, y u t kinh t xã h i… thần kinh trung ương. Trong nghiên cứu này, kết quả đo đạc tại Bảng 2 cho thấy, nồng độ các chất dung môi hữu cơ chưa vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam cho phép (Tiêu chuẩn 3733/BYT). Nhóm không tiếp xúc có tuổi đời trẻ hơn và Ti p xúc DMHC, Tr m c m, r i lo n học vấn cao hơn so với nhóm phơi nhiễm với To o C lo âu, stress yếu tố nguy cơ DMHC và nhiệt độ cao (Bảng 3). Bảng 1. Kết quả vi khí hậu tại nhà máy sản xuất giày được khảo sát năm 2019 Các ch tiêu Nhi (To) m (H%) T gió (m/s) Khu v c QC 29,89 ± 0,7 70,36 ± 4,1 0,44 ± 0,1 Ch nh lý 29,65 ± 1,6 67,87 ± 9,9 0,39 ± 0,1 Chu n b 30,65 ± 0,8 61,18 ± 7,7 0,65 ± 0,4 May 29,65 ± 0,9 61,23 ± 3 0,51 ± 0,2 R 31,04 ± 0,7 62,61 ± 8,2 0,42 ± 0,1 Quét keo thành hình 31,97 ± 1,1 60,71 ± 7,1 0,4 ± 0,14 Máy ép cao t ng 31 ± 0,98 58,23 ± 5,6 0,34 ± 0,1 Khác 29,93 ± 1,4 68,51± 10,9 0,4 ± 0,1 Ngoài tr i 8h – 9h 29,8 56,8 0,4 – 0,7 QCVN 2016/BYT 18 - 32 40 - 80 0,2 – 1,5 52 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2021
  4. Kết quả nghiên cứu KHCN Nhiet do va thoi gian 34 33 32 celsiusc 31 30 29 05:33:20 08:20:00 11:06:40 13:53:20 16:40:00 Time Hình 1. Nhiệt độ tại khu vực quét keo được đo liên tục trong 8 giờ ca lao động Bảng 2. Hơi dung môi hữu cơ được đo tại các khu vực có sử dụng dung môi hữu cơ trong suốt 8 giờ ca lao động Hóa ch t S m u N T i thi u T Trung bình Khu thành hình Methyl ethyl ketone (MEK) 40 98,65 31,97 54,6 172 Acetone 29 72,15 8,8 52,7 92,1 Methyl ethyl ketone (MEK) 16 125,82 23,66 87,3 162 Acetone 4 85,55 5,64 79,5 91,8 Khu dán keo Methyl ethyl ketone (MEK) 8 108,57 34,04 60,5 145 Acetone 7 62,54 20,07 37,8 86.2 Tiêu chu n VSCN -BYT mg/m3 3 Bảng 3. Đặc điểm dân số của nhóm tiếp xúc và không tiếp xúc với yếu tố nguy cơ là DMHC và nhiệt độ cao m Nhóm ti p xúc DMHC, To o C Nhóm không ti p xúc DMHC, To o C Công nhân 50,12% 49,88% Tu i 34,8 ± 9 (19 – 53) 28,5 ± 6 (18 – 40) H cv n 82,5% (c p 1 và 2) 90 % (c p 2 và 3) Tình tr ng hôn nhân c thân và l ình) 96,7% c thân và l ình) Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2021 53
  5. Kết quả nghiên cứu KHCN 2 1.8 1.78 1.6 1.59 1.4 1.34 1.2 1.21 1.11 1 1 0.92 0.8 0.85 0.6 0.65 0.4 0.2 0 Hình 2. Mối liên quan giữa tiếp xúc dung môi hữu cơ, nhiệt độ cao và sự xuất hiện các triệu chứng rối loạn tâm lý tâm thần ở công nhân Công nhân có nguy cơ bị stress ở nhóm có hơn (≥ 31oC) những công nhân làm việc ở khu tiếp xúc với dung môi hữu cơ và nhiệt độ ≥ 31oC vực không phơi nhiễm DMHC và chịu ảnh hưởng cao hơn 34% so với nhóm không tiếp xúc DMHC của nhiệt độ không khí thấp hơn (< 30oC). và nhiệt độ
  6. Kết quả nghiên cứu KHCN Dựa vào bộ câu hỏi DASS21, kết quả nghiên tăng nhiệt độ tại nơi làm việc, ảnh hưởng đến cứu cho thấy công nhân có nguy cơ bị stress ở sức khỏe và năng suất lao động của lực lượng nhóm công nhân có tiếp xúc với dung môi hữu công nhân [14]. cơ và nhiệt độ cao tại khu vượt dán giầy cao 5. KẾT LUẬN hơn nhóm không tiếp xúc là 34% (Hình 2). Trong khi đó, mặc dù nhóm tiếp xúc với DMHC Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy, có các triệu chứng trầm cảm cao hơn nhóm có mối liên quan giữa tiếp xúc nhiệt độ cao, hơi không tiếp xúc là 21%, tuy nhiên mối liên quan dung môi hữu cơ và nguy cơ rối loạn trầm cảm, không có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy stress ở công nhân ngành da giầy, trong đó 95% là 0,92 và 1,59 (Hình 2). Theo y văn, các nhóm phơi nhiễm DMHC làm việc ở nhiệt độ ≥ dung môi hữu cơ được sử dụng trong ngành da 31oC có tỉ lệ trầm cảm và stress tăng 21% và giầy có tác động đến hệ thần kinh trung ương 34% tương ứng so với nhóm không phơi nhiễm nếu tiếp xúc lâu dài [10]. Tại Phần Lan với DMHC và nhiệt độ dưới 30oC. Điều này giúp nghiên cứu không can thiệp và độ nhạy cao để cho việc định hình các giải pháp cần thiết cụ thể phát hiện sớm sự suy giảm chức năng thần kinh hỗ trợ công nhân ngành da giầy nói riêng, và ở nhóm công nhân tiếp xúc với hợp chất DMHC. các công nhân làm việc tại các ngành công Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nhóm công nghiệp có tiếp xúc với nhiệt độ cao kết hợp nhân có phơi nhiễm nghề nghiệp với DMHC thì DMHC nói chung, nhằm phòng ngừa các bệnh có tần số xuất hiện các triệu chứng tâm thần về rối loạn tâm lý tâm thần điển hình là stress, kinh cao hơn so với nhóm không tiếp xúc được trầm cảm, rối loạn lo âu nghề nghiệp, có liên chứng minh qua tỉ lệ bất thường về điện não đồ, quan đến phơi nhiễm yếu tố vật lý và hóa học. ở các nhóm tiếp xúc DMHC khác nhau cũng có Đồng thời giúp các nhà quản lý sức khỏe nghề sự khác biệt trong tổn thương trên điện não đồ nghiệp xây dựng các giải pháp và chương trình khác nhau (11). Một nghiên cứu tại Negeria về sức khỏe, nhằm phòng ngừa và bảo vệ sức nhà máy sản xuất da giầy về sự mệt mỏi, đau khỏe người lao động cả thể chất lẫn tinh thần, đầu, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, vật vờ liên cũng như nâng cao năng suất lao động của quan đến tiếp xúc dung môi hữu cơ (DMHC). công nhân tại nơi làm việc. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mối liên quan giữa tiếp xúc với hơi DMHC là MEK và các triệu chứng tâm thần kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO như đau đầu, rối loạn giấc ngủ, choáng váng, và [1]. Foa V, Martinotti I. (2012), Shoe factory vật vờ tương ứng [12]. workers, solvents and health, Giornale italiano di Gần đây, kết quả nghiên cứu trên 40.000 medicina del lavoro ed ergonomia. công nhân trong các ngành công nghiệp tại Thái 2012;34(1):16-8. Lan về nguy cơ sức khỏe tâm thần có liên quan [2]. Nijem K, Kristensen P, Thorud S, Al-Khatib A, đến môi trường lao động nóng cho thấy rằng, Takrori F, Bjertness E. (2001), Solvent expo- 84% công nhân bị mệt mỏi tâm thần khi làm việc sures at shoe factories and workshops in Hebron trong môi trường với nhiệt độ cao [13]. Nhiệt độ City, West Bank, Int J Occup Environ Health; cao được xem là nguy cơ mang tính vật lý ảnh 7(3):182-8. hưởng đến sức khỏe, khả năng hoạt động của [3]. Chen R, Dick F, Semple S, Seaton A, Walker con người, đặc biệt tại các quốc gia nhiệt đới và LG (2001), Exposure to organic solvents and cận nhiệt đới như Việt Nam. Điều này ảnh personality. Occupational and environmental hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã medicine, 58(1):14-8. hội của chính các quốc gia đó, và được ước tính sẽ mất hơn 20% GDP vào năm 2100 do vấn đề [4]. Dick F, Semple S, Osborne A, Soutar A, Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2021 55
  7. Kết quả nghiên cứu KHCN Seaton A, Cherrie JW, et al. (2002), Organic sol- Anxiety and Stress among Small and Medium vent exposure, genes, and risk of neuropsycho- Enterprise Workers in Indonesia, Malaysia, logical impairment, QJM : monthly journal of the Thailand, and Vietnam, International Journal of Association of Physicians; 95(6):379-87. Occupational Health & Public Health Nursing; 3. 13-29. . [5]. Wang JD, Chang YC, Kao KP, Huang CC, Lin CC, Yeh WY (1986), An outbreak of N-hexa- [10]. Hänninen H, Eskelinen L, Husman K, ne induced polyneuropathy among press proof- Nurminen M (1976), Behavioral effects of long- ing workers in Taipei, American journal of indus- term exposure to a mixture of organic solvents, trial medicine; 10(2):111-8. Scandinavian journal of work, environment & health; (4):240-55. [6]. Mutti A, Ferri F, Lommi G, Lotta S, Lucertini S, Franchini I (1982), n-Hexane-induced [11]. Seppalainen AM (1981), Neurophysiological changes in nerve conduction velocities and findings among workers exposed to organic sol- somatosensory evoked potentials, International vents, Scandinavian journal of work, environment archives of occupational and environmental & health; 7 Suppl 4:29-33. health; 51(1):45-54. [12]. Oleru UG, Onyekwere C. (1992), [7]. Hoàng Minh Hiền (2002), Báo cáo tổng kết Exposures to polyvinyl chloride, methyl ketone đề tài “Nghiên cứu đánh giá tình trạng sức khỏe and other chemicals. The pulmonary and non- và sức nghe của người lao động tiếp xúc với pulmonary effect, International archives of occu- dung môi hữu cơ (toluen, xylen,...) trong một số pational and environmental health; 63(7):503-7. nghề sản xuất và đề xuất một số biện pháp góp [13]. Tawatsupa B, Lim LLY, Kjellstrom T, phần bảo vệ sức khỏe người lao động”, mã số Seubsman SA, Sleigh A, Team TCS (2010), The 200/03/TLĐ, Hà Nội. association between overall health, psychologi- [8]. Minh KP (2014), Work-related depression cal distress, and occupational heat stress among and associated factors in a shoe manufacturing a large national cohort of 40,913 Thai workers, factory in Haiphong City, Vietnam, International Global health action; 3. journal of occupational medicine and environ- [14]. Kjellstrom T, Briggs D, Freyberg C, Lemke mental health; 27(6):950-8. B, Otto M, Hyatt O. Heat (2016), Human [9]. Ratanasiripong PK, Orawan & Bell, Edith & Performance, and Occupational Health: A Key Haigh, Charlotte & Susilowati, Indri & Isahak, Issue for the Assessment of Global Climate Marzuki & Harncharoen, Kitiphong & Nguyen, Change Impacts, Annual review of public health; Toai & Low, Wah Yun (2016), Depression, 37:97-112. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet 56 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2021
nguon tai.lieu . vn