Xem mẫu

  1. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN MỐI LIÊN HỆ GIỮA MÔN HỌC NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Phạm Hồ ng Vân CQ54/21.15 Theo điều 4 của Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Đồng thời chúng ta cũng biết rằng kế toán là một môn khoa học độc lập trong hệ thống các môn khoa học kinh tế, do đó kế toán cần có một hệ thống các nguyên tắc vận dụng những nguyên lý, lý luận phản ánh hiện thực khách quan nhằ m chỉ huy hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn của con người. Và ngày nay kế toán là mô ̣t công cu ̣ quản lý quan tro ̣ng trong tấ t cả các lıñ h vực của đời số ng kinh tế xã hô ̣i, người ta đã sử du ̣ng các phương pháp hiê ̣n đa ̣i trong kế toán như phương trı̀nh kế toán, mô hı̀nh toán trong kế toán, kế toán trên máy vi tı́nh… và vı̀ vâ ̣y mà nguyên lý kế toán càng có vai trò quan tro ̣ng đố i với kế toán, kiể m toán. Kiể m toán là một quá trình do các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập các bằng chứng về những thông tin có thể định lượng được của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩ m định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó với các chuẩn mực đó được thiết lập. Kế toán làm các công tác sau: thu nhâ ̣n, xử lý, cung cấ p. Và đươ ̣c thư ̣c hiê ̣n qua các trın ̀ h tư:̣ lâ ̣p chứng từ- kiể m kê- tı́nh giá các đố i tươ ̣ng kế toán- tı́nh giá thành- mở tài khoản- ghi sổ kép- lâ ̣p báo cáo tài chın ́ h. Bản chấ t của kế toán là khoa ho ̣c và nghê ̣ thuâ ̣t về ghi chép, tı́nh toán, phân loa ̣i, tổ ng hơ ̣p số liê ̣u, còn chức năng của kế toán là cung cấ p thông tin trong đó: thông tin kế toán phu ̣c vu ̣ cho nhà quản lý (như Chủ doanh nghiê ̣p, Hô ̣i đồ ng quản tri,̣ Ban giám đố c…), người có lơ ̣i ıć h trực tiế p (như các Nhà đầ u tư, các chủ cho vay), người có lơ ̣i ı́ch gián tiế p (như cơ quan thế , cơ quan thố ng kê và các cơ quan chức năng). Nguyên tắ c cầ n thư ̣c hiên: ̣ 18
  2. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Nguyên lý kế toán quy đinh ̣ các nguyên tắ c kế toán mà kế toán –kiể m toán phải tuân theo: nguyên tắ c thực tế khách quan là phải phản ánh theo đúng những sự viê ̣c thưc̣ tế đã diễn ra và có thể dễ dàng kiể m chứng đươ ̣c, không đươ ̣c ghi chép theo ý chủ quan nào đó; Nguyên tắ c giá phı́ đươ ̣c go ̣i là nguyên tắ c giá gố c để thể hiê ̣n rằ ng kế toán ghi nhâ ̣n giá tri ̣ tài sản và các khoản chi phı́ theo giá gố c là số tiề n mà doanh nghiê ̣p đã chi ra ta ̣i thời điể m phát sinh nghiê ̣p vu ̣; Nguyên tắ c ghi nhận doanh thu ở thời điể m đơn vi ̣đã hoàn thành trách nhiê ̣m cung cấ p sản phẩ m hàng hóa, dich ̣ vu ̣ cho khách hàng se ̃ cho mô ̣t sư ̣ đo lường thư ̣c tế nhấ t; Nguyên tắ c phù hợp giữa doanh thu và chi phı́; Nguyên tắ c nhấ t quán khi đã cho ̣n phương pháp nào thı̀ kế toán phải áp du ̣ng nhấ t quán trong các kỳ kế toán; Nguyên tắ c thận trọng; Nguyên tắ c trọng yế u theo nguyên tắ c này thı̀ kế toán có thể linh đô ̣ng giải quyế t mô ̣t số nghiê ̣p vu ̣ kinh tế phát sinh theo hướng thiế t thực đơn giản, dễ làm mà không bắ t buô ̣c phải đảm bảo yêu cầ u của những nguyên tắ c trên, nế u ảnh hưởng của các nghiê ̣p vu ̣ kinh tế phát sinh đó đế n các chı̉ tiêu doanh thu, chi phı́ và lơ ̣i nhuâ ̣n của doanh nghiêph là không đáng kể ; Nguyên tắ c công khai là phải giải trı̀nh rõ ràng các số liê ̣u quan tro ̣ng để người đo ̣c báo cáo hiể u đúng tın ̀ h hın ̀ h tài chın ́ h và phải công bố công khai theo quy đinh ̣ của nhà nước. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu: Đố i tươ ̣ng của các môn khoa ho ̣c kinh tế là quá trı̀nh tái sản xuấ t xã hô ̣i trong đó mỗi môn ho ̣c nghiên cứu mô ̣t góc đô ̣ riêng. Vı̀ vâ ̣y cầ n phải va ̣ch rõ ranh giới về đố i tươ ̣ng nghiên cứu của kế toán như mô ̣t môn khoa ho ̣c đô ̣c lâ ̣p với các môn khoa ho ̣c kinh tế khác. Và theo nguyên lý kế toán đố i tươ ̣ng nghiên cứu của kế toán là “ Sư ̣ hı̀nh thành và tı̀nh hı̀nh sử du ̣ng các loa ̣i tài sản vào hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh trong mô ̣t đơn vi ̣ kinh tế cu ̣ thể ” nhằ m quản lý khai thác mô ̣t cách tố t nhấ t các yế u tố sản xuấ t trong quá trın ̀ h tái sản xuấ t xã hô ̣i. Để hiể u rõ hơn về đố i tươ ̣ng nghiên cứu của ha ̣ch toán kế toán chúng ta cầ n nghiên cứu về vố n trên 2 mă ̣t biể u hiê ̣n của nó là tài sản và nguồ n hın ̀ h thành tài sản và sau nữa là quá trın ̀ h tuầ n hoàn của vố n. Chúng đươ ̣c chia thành những vấ n đề nghiên cứu: sư ̣ vâ ̣n đô ̣ng của tài sản trong hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh; sư ̣ hı̀nh thành tài sản của doanh nghiê ̣p. 19
  3. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN Phương pháp kế toán: Kế toán có những phương pháp riêng thı́ch hơ ̣p với đă ̣c điể m của đố i tươ ̣ng nghiên cứu là tài sản, nguồ n hın ̀ h thành tài sản và sư ̣ tuầ n hoàn của tài sản trong giai đoa ̣n sản xuấ t kinh doanh.Những phương pháp này đươ ̣c Nguyên lý kế toán đề ra gồ m 4 phương pháp: + Phương pháp chứng từ kế toán + Phương pháp tính giá + Phương pháp đố i ứng tài khoản + Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán. Phương pháp chứng từ kế toán cần được hiểu là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh vào chứng từ kế toán và tổ chức quản lý, luân chuyển chứng từ phục vụ công tác quản lý và ghi sổ kế toán. Theo Luâ ̣t Kế toán ghi rõ: “Chứng từ kế toán là những giấ y tờ và vật mang tin phản ánh nghiê ̣p vụ kinh tế tâı̀ chı́nh phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”. Trong đó có 2 hê ̣ thố ng chứng từ kế toán là: Hê ̣ thố ng chứng từ kế toán thố ng nhấ t bắ t buô ̣c và hê ̣ thố ng chứng từ kế toán hướng dẫn. Nhưng dù là loa ̣i nào thı̀ nô ̣i dung của chứng từ kế toán phải có đầ y đủ các yế u tố : Tên go ̣i chứng từ; số hiê ̣u của chứng từ; ngày, tháng, năm lâ ̣p chứng từ; Tên, điạ chı̉ của các đơn vi ̣hoă ̣c cá nhân lâ ̣p chứng từ; Tên, điạ chı̉ của đơn vi ̣ hoă ̣c cá nhân nhâ ̣n chứng từ; Nô ̣i dung nghiê ̣p vu ̣ kinh tế , tài chı́nh phát sinh; Các chı̉ tiêu về số lươ ̣ng, đơn giá và giá tri;̣ Chữ ký, ho ̣ và tên của người lâ ̣p và những người chiụ trách nhiê ̣m liên quan đế n chứng từ. Chứng từ phải ghi chép rõ ràng, trung thư ̣c, đầ y đủ các yế u tố ga ̣ch bỏ phầ n để trố ng; không đươ ̣c tẩ y xóa, sửa chữa trên chứng từ;...Hê ̣ thố ng chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý chi viê ̣c bảo vê ̣ tài sản, và xác minh tı́nh hơ ̣p pháp trong giải quyế t các mố i quan hê ̣ kinh tế pháp lý thuô ̣c đố i tươ ̣ng ha ̣ch toán kế toán, kiể m tra hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh. Phương pháp chứng từ kế toán có thể phản ánh các đối tượng kế toán ở trạng thái động (theo các xu hướng tăng hoặc giảm). Nhưng thực tế chứng từ không thể phán ánh hế t dự biế n đổ i của tài sản vı̀ trong thư ̣c tế có những hiê ̣n tươ ̣ng không 20
  4. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN thố ng nhấ t giữa hiê ̣n tươ ̣ng vâ ̣t với chứng từ, sổ sách do điề u kiê ̣n khách quan gây ra như: xăng dầ u bi ̣hao hu ̣t do bố c hơi, đường muố i bi ̣hư hỏng do ẩ m ướt... nế u vâ ̣y cầ n phải đố i chiế u giữa sổ sách và thưc̣ tế . Nế u không khớp thı̀ lâ ̣p la ̣i biên bản và căn cứ vào biên bản mà điề u chı̉nh la ̣i sổ sách kế toán cho khớp thực tế để đảm bảo số liê ̣u của kế toán phản ánh chın ́ h xác và trung thực về các loa ̣i tài sản của doanh nghiê ̣p. Phương pháp tı́nh giá là phương pháp thông tin và kiể m tra về chi phı́ trực tiế p và gián tiế p cho từng loa ̣i hoa ̣t đô ̣ng, từng loa ̣i tài sản như: tài sản cố đinh, ̣ hàng hóa, vâ ̣t tư, sản phẩ m và lao vu ̣… phương pháp này sử du ̣ng thước đo tiề n tê ̣ để tıń h toán, xác đinh ̣ giá tri ̣của từng loa ̣i tài sản của đơn vi ̣thông qua viê ̣c mua vào, nhâ ̣n góp vố n đươ ̣c cấ p, được tài trơ ̣ hoă ̣c sản xuấ t ra theo những nguyên tắ c nhấ t đinh. ̣ Phương pháp này có ý nghıã theo dõi, phản ánh và kiểm tra được các đối tượng kế toán bằ ng tiề n. Tính toán và xác định được toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc mua, sản xuất và bán ra từng loại vật tư, sản phẩm; xác định từng loại cũng như tổng số tài sản đơn vị đang có; so sánh kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đánh giá hiệu quả kinh doanh; đánh giá cơ cấu, quy mô tài sản của đơn vị. Bên ca ̣nh đó nguyên lý kế toán cũng đă ̣t ra cho phương pháp này những yêu cầ u như: Yêu cầu xác thực việc tính giá tài sản phải tính trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, đúng đắn, hợp lý những chi phí cấu thành nên tài sản. Đồng thời phải loại trừ những chi phí bất hợp lý, hợp lệ, những chi phí kém hiệu quả. Đồng thời giá tính cho tài sản phải phù hợp với giá thị trường. Yêu cầu này đảm bảo giá tài sản của các đơn vị được tính toán chính xác, trung thực, hợp lý, khách quan góp phần tính toán hiệu quả hoạt động kinh tế cũng như cung cấp thông tin báo cáo tài chính. Yêu cầu thống nhất: việc tính giá tài sản phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ hạch toán nhằm so sánh, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu này không nhất thiết phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp tuy nhên sự thay đổi cần phải đảm bảo tính hợp lý và chấp nhận được. Yêu cầu này còn được thể hiện trong 21
  5. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN việc xác định nội dung, phạm vi tính toán của những tài sản cùng loại của đơn vị. Những yêu càu này được đưa ra nhằm đảm bảo cho kế toán thu nhận, xỷ lý và cung cấp thông tin về tài sản, doanh thu, lợi nhuận, chi phí… trên sổ kế toán và báo cáo tài chính được chính xác và hợp lý hơn Phương pháp đố i ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiể m tra quá trı̀nh vâ ̣n đô ̣ng của mỗi loa ̣i tài sản, nguồ n vố n và quá trı̀nh kinh doanh theo mố i quan hê ̣ biê ̣n chứng đươ ̣c phán ánh vào trong mỗi nghiê ̣p vu ̣ kinh tế phát sinh. Phương pháp đố i ứng tài khoản đươ ̣c hın ̀ h thành bởi că ̣p phương pháp tài khoán và ghi số kép. Trong đó, phương pháp tài khoản là phương pháp phân loa ̣i và hê ̣ thố ng hóa các nghiê ̣p vu ̣ kinh tế phát sinh theo từng nô ̣i dung kinh tế , nhằ m theo dõi tın ̀ h hın ̀ h biế n đô ̣ng của từng loa ̣i tài sản, nguồ n vố n, từng nô ̣i dung thu, chi.. trong quá trın ̀ h sản xuấ t kinh doanh đơn vi;̣ phương pháp ghi số kép là phương án phản ánh sư ̣ biế n đô ̣ng của các đố i tươ ̣ng kế toán, theo từng nghiê ̣p vu ̣ kinh tế phát sinh, trong mố i liên hê ̣ khách quan giữa chúng, bằ ng cách ghi số tiề n kép (mô ̣t số tiề n ghi 2 lầ n) vào các tài khoản kế toán liên quan. Về ý nghıã , xét trên góc đô ̣ phương pháp ha ̣ch toán kế toán thı̀ đố i ứng tài khoản là phương pháp nố i liề n viê ̣c lâ ̣p chứng từ và khái quát hóa tı̀nh hı̀nh kinh tế bằ ng Bảng cân đố i kế toán và các Báo cáo kế toán. Phương pháp tổ ng hơ ̣p và cân đố i kế toán là phương pháp khái quát tı̀nh hı̀nh tài sản, nguồ n vố n và kế t quả hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh của đơn vi ̣ha ̣ch toán qua từng thời kı̀ nhấ t đinh ̣ bàng cách lâ ̣p các báo cáo có tın ́ h tổ ng hơ ̣p và cân đố i như: bảng cân đố i kế toán; báo cáo kế t quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh; báo cáo lưu chuyể n tiề n tê…y ̣ ́ nghıã phương pháp này cho phép kế toán xử lý số liê ̣u và cung cấ p thông tin khái quát nhấ t về doanh nghiê ̣p. Đó là thông tin về tài sản, công nơ ̣ và nguồ n vố n và những thông tin về tın ̀ h hın ̀ h và kế t quả kinh doanh của doanh nghiê ̣p. Những thông tin đươ ̣c xử lý từ các báo cáo kế toán nhờ vào phương pháp tổ ng hơ ̣p và cân đố i kế toán se ̃ rấ t hữu ı́ch cho những người bên trong và bên ngoài doanh nghiê ̣p. Phương pháp này đươ ̣c thể hiê ̣n trên bảng cân đố i kế toán vı̀ vâ ̣y các báo cáo vừa cung cấ p đươ ̣c thông tin cầ n thiế t theo yêu cầ u quản lý và vừa có thể tự kiể m tra đươ ̣c tın ́ h chın ́ h xác của số liê ̣u. Tổ ng hơ ̣p và cân đố i kế toán đươ ̣c ứng du ̣ng rô ̣ng raĩ trong công tác kế toán, có 22
  6. KHOA KẾ TOÁN HỘI THẢO KHOA HỌC SINH VIÊN thể ứng du ̣ng trên từng bô ̣ phâ ̣n tài sản và nguồ n vố n, từng quá trın ̀ h kinh doanh hoă ̣c cân đố i toàn bô ̣ tài sản, nguồ n vố n hay tổ ng hợp kế t quả kinh doanh chung cho toàn bô ̣ quá rı̀nh kinh doanh của đơn vi trong ̣ mô ̣t thời kỳ nhấ t đinh. ̣ Mỗi phương pháp có vi ̣ trı,́ chức năng nhấ t đinh ̣ nhưng giữa chúng la ̣i có mố i quan hê ̣ chă ̣t chẽ với nhau ta ̣o thành mô ̣t hê ̣ phương pháp kế toán phù hơ ̣p với ngành kế toán, kiể m toán. Các cách thức thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán vừa thể hiện tính khách quan của khoa học kế toán lại vừa thể hiện tính chủ quan của người sử dụng. Đồng thời những phương pháp này có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau, thể hiện sự liên hệ xâu chuỗi trong chu kỳ kế toán và phù hợp với cơ sở biện chứng của quá trình nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ chi tiết đến tổng hơ ̣p. Như vâ ̣y, nguyên lý kế toán có ý nghıã và mố i liên hê ̣ mâ ̣t thiế t với kế toán, kiể m toán. Nó mang đinh ̣ hướng phương pháp thực hiê ̣n cho ngành kế toán, quy đinh ̣ đô ̣i tươ ̣ng nghiên cứu, mu ̣c tiêu, nguyên tắ c hoa ̣t đô ̣ng của kế toán, kiể m toán. 23
nguon tai.lieu . vn