Xem mẫu

  1. HOẠT ĐỘNG KH-CN C á leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) là cá nước ngọt có kích thước lớn, tốc độ phát triển nhanh, thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, sức đề kháng với bệnh tốt, yêu cầu kỹ thuật nuôi thương phẩm không quá phức tạp, ít tốn kém và rủi ro, tỷ lệ sống khá từ 50-65%. Mô hình nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè trên thủy vực lớn tại nghệ An n Cao Thành Chung Trung tâm Giống thủy sản Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẩm cá leo (Wallago attu Bloch & Schneider, Nghệ An là một trong những tỉnh có tiềm năng 1801) trong lồng bè trên thủy vực lớn tại Nghệ lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa. An” đã được triển khai thực hiện. Theo báo cáo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN sản, Nghệ An có 1.250 hồ chứa thủy lợi. Việc tìm 1. Khảo sát, lựa chọn địa điểm thực hiện dự án kiếm một đối tượng cá bản địa phù hợp, có giá trị Căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn kinh tế cao trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt để được xây dựng và qua khảo sát thực tế, nhóm thực khai thác tối đa tiềm năng mặt nước hồ đập thủy lợi, hiện dự án đã lựa chọn hồ Khe Đá thuộc Xí nghiệp thủy điện, giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập Giống nuôi trồng thủy sản Khe Đá, xóm 1, xã và nâng cao đời sống cho người dân vùng hồ, đồng Nghĩa Đức, Nghĩa Đàn, Nghệ An làm địa điểm thời giảm áp lực khai thác tự nhiên hướng tới bảo tồn triển khai dự án. đa dạng sinh học, tái tạo và phát triển nguồn lợi bền 2. Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ vững là rất cần thiết. Qua nghiên cứu về khả năng, năng lực và kinh Nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi và loại hình nghiệm thực tế, Trung tâm Giống thủy sản Nghệ nuôi, phát triển kinh tế xã hội cho các vùng có thủy An đã quyết định chọn Trung tâm Giống thủy sản vực lớn nói riêng và diện tích nuôi trồng thủy sản An Giang làm đơn vị chuyển giao công nghệ. nước ngọt nói chung, dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa Trong khuôn khổ dự án, đã triển khai 4 đợt tập học và công nghệ xây dựng mô hình nuôi thương huấn chuyển giao công nghệ cho các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật tham gia dự án; Chuyển giao đầy đủ 04 quy trình công nghệ, cung cấp đầy đủ tài liệu, quy trình công nghệ về nuôi thương phẩm cá leo trong lồng bè trên thủy vực lớn. 3. Xây dựng mô hình 3.1. Xây dựng lồng bè Cụm lồng được thiết kế gồm 10 ô lồng có kích cỡ (3x3x2m), trong đó có 2 túi lưới dự phòng, phụ trợ công tác kỹ thuật như thay lưới, phân lọc cỡ cá, trị bệnh cá... Khung lồng làm bằng mét thẳng, mỗi cây dài khoảng 8-9m, liên kết bằng dây thép. Kích thước bè nuôi dài 18m, rộng 7,5m. Phao bằng phi 200l. Toàn bộ khung lồng được cố định Cá leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) bằng dây neo 4 góc, có tác dụng tự động nâng SỐ 10/2015 Tạp chí [1] Kh-cn nghệ An
  2. HOẠT ĐỘNG KH-CN khung lồng lên xuống theo sự biến động mực nước kiểm tra hệ thống lồng nuôi, tình trạng kết cấu hồ chứa. Mặt dưới khung lồng được kê trên hệ thống của lồng, tình trạng an toàn của lưới lồng. Nếu phao nổi, mặt trên được ghép mét cây tạo đường đi. xảy ra hiện tượng hư hỏng, cần tiến hành sửa Túi lưới (lồng nuôi) được làm bằng lưới nylon, chữa và thay thế kịp thời để đảm bảo hệ thống đường kính 1,5mm dệt không gút có độ bền cao, kích lồng luôn được vận hành tốt nhất. Kiểm tra sức thước mắt lưới 2a = 1,5cm và được gia cường bằng khỏe cá định kỳ 15 ngày/lần bằng cách nhấc nhẹ các dây giềng. 4 góc đáy của túi lưới có 4 dây để lưới lồng nuôi, những con yếu có dấu hiệu bị buộc chì giúp cho túi lưới luôn được định hình trong bệnh được tắm thuốc và tách nuôi riêng sang nước không bị thu hẹp diện tích và 4 góc trên được lồng khác để chăm sóc tránh hiện tượng cá bị buộc cố định vào khung bè. Thể tích ngập nước mỗi bệnh lây nhiễm sang cá khỏe mạnh. Định kỳ 30 ô lồng 10m3, tổng thể tích cụm lồng nuôi 100m3. Mặt ngày theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá bằng trên lồng được phủ lưới chống cá nhảy ra và cửa để cách thu mẫu đại diện để xác định thông số chiều cho cá ăn kích thước 0,60m2, nắp lồng làm bằng lưới dài và khối lượng thân, nếu thấy cá có hiện cước mắt lưới 2a = 2,5cm. tượng phân đàn thì tiến hành phân cỡ cá để giảm Sau khi toàn bộ hệ thống lồng nuôi được hoàn tình trạng cá ăn nhau. thiện, nhóm thực hiện dự án đã cố định bè nuôi đúng 4.3. Kết quả theo dõi sự biến động của các yếu vị trí đã lựa chọn tại hồ Khe Đá, là vị trí có độ sâu tố môi trường trên 5m khi mực nước hồ xuống thấp nhất, gần bến Qua theo dõi, nhiệt độ ở các tháng 10-12 năm thuyền, gần đập tràn. trước và 1-3 năm sau thấp hơn so với nhiệt độ ở 3.2. Vận chuyển và thả cá giống các tháng còn lại trong năm. Theo Phan Phương Tiến hành nhập 3.000 con cá leo giống khối lượng Loan (2006), nhiệt độ thích hợp cho sự sinh thân trung bình 18,7g/con, chiều dài trung bình trưởng và phát triển của cá leo là từ 19-290C (thích 13cm/con. Cá giống sau khi vận chuyển về được tắm hợp nhất từ 22-250C). Như vậy, sự biến động của qua nước muối (NaCl) 3% kết hợp với Rifamicine nhiệt độ trong quá trình thực hiện dự án phần lớn với liều lượng 300mg/20 lít nước, từ 10-15 phút nằm trong ngưỡng nhiệt độ thích nghi cho cá leo trước khi thả xuống lồng nuôi. Kết quả vận chuyển phát triển, tuy nhiên các tháng 5,6,7 hàng năm, tỷ lệ sống đạt 98%, tương ứng số lượng cá thả là nhiệt độ cao có ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của 2.940 con, cá giống cơ bản khỏe mạnh, đảm bảo chất cá leo. lượng thả nuôi. Giá trị pH có những ảnh hưởng trực tiếp và 4. Chăm sóc quản lý gián tiếp đến tôm, cá nuôi và phiêu sinh vật. pH 4.1. Thức ăn và cách cho ăn nước trong quá trình thực hiện dự án dao động Thức ăn, sử dụng nguồn cá tạp (cá dầu) khai trong khoảng 7,0-8,5, sự chênh lệch pH giữa buổi thác trực tiếp tại hồ, được băm cắt vừa cỡ miệng sáng và buổi chiều là không lớn. Theo Phan cá. Cá giống mới nhập về chưa cho ăn để cá ổn Phương Loan (2006), pH thích hợp cho sự sinh định và quen với môi trường, sau 1-2 ngày, tập cho trưởng và phát triển của cá leo là 6,0-7,6. Như vậy, cá làm quen với thức ăn cá tạp, ban đầu với 1 số sự dao động này là không lớn và nằm trong lượng nhỏ, sau đó cho ăn tăng dần theo nhu cầu ngưỡng sinh trưởng và phát triển của cá leo. của cá. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) trong quá trình Ngày cho cá ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát, thực hiện dự án biến động trong khoảng 4-6,5mg/l. buổi sáng cho ăn 1/3 khẩu phần ăn, buổi chiều cho Hệ thống lồng nuôi của dự án bố trí trong lòng hồ ăn 2/3 khẩu phần ăn cả ngày. Thức ăn được cho vào có mặt nước lớn, nguồn nước luôn được đối lưu sàng ăn, sau khi cho cá ăn 2 giờ tiến hành kiểm tra nên các chất thải, thức ăn dư thừa sẽ được phân sàng ăn, đánh giá mức độ sử dụng thức ăn để điều tán và chỉ số DO nhờ đó cũng ổn định hơn. Hiện chỉnh khẩu phần cho phù hợp. nay chưa có nghiên cứu về nhu cầu oxy của cá leo, 4.2. Quản lý cá, bè nuôi tuy nhiên theo Swingle (1969) thì hàm lượng oxy Trong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi sức hòa tan trong nước lý tưởng cho tôm cá là trên khỏe và mức độ sử dụng thức ăn, hoạt động của 5mg/l. Đối chiếu kết quả quan trắc, chỉ số DO đàn cá để có biện pháp kỹ thuật xử lý. Định kỳ 1 trong quá trình thực hiện dự án thích hợp cho sự tuần tiến hành vệ sinh lưới lồng, thường xuyên phát triển của cá leo. SỐ 10/2015 Tạp chí [2] Kh-cn nghệ An
  3. HOẠT ĐỘNG KH-CN Nhìn chung, các yếu tố môi trường của hồ Khe Đá đều nằm trong ngưỡng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá leo. Sựbiến động các yếu tố môi trường đảm bảo đồng nhất giữa các lồng nuôi trong quá trình thực hiện dự án. 5. Phòng và trị bệnh Trong quá trình thực hiện dự án, công tác quản lý, phòng trị bệnh chung cho cá luôn được thực hiện tốt nên đã hạn chế được tình trạng dịch bệnh xảy ra. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi, cá có hiện tượng hao hụt tự nhiên như chết rải rác không rõ nguyên nhân, do ăn nhau và xảy ra 3 lần bị bệnh vào thời gian mới thả cá giống và các thời điểm chuyển mùa. Hệ thống lồng bè nuôi cá leo Nhờ làm tốt công tác quản lý nên các đợt xuất hiện bệnh được phát hiện sớm, chữa trị kịp thời cho hiệu quả cao, hạn chế được hao hụt. Dự án đã thực hiện một số biện pháp phòng bệnh tổng hợp hiệu quả đối với cá leo nuôi lồng bè như sau: Chọn vị trí đặt lồng bè thích hợp, không đặt nơi vùng nước bị ô nhiễm; Chọn cá giống khỏe mạnh, không bị xây xát, không dị hình, không bệnh tật, không thả mật độ quá dày; Thường xuyên tiến hành phân lọc cỡ cá để giảm thiểu tình trạng cá lớn ăn cá bé; Quản lý thức ăn tốt, thực hiện tốt nguyên tắc 4 định (định lượng, định chất, định vị trí, định thời gian trong nuôi cá); Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường vệ sinh lồng bè, lưu thông dòng chảy, đảm bảo lượng oxy hòa tan. Thả cá leo giống vào lồng nuôi Khi môi trường thay đổi, nước có váng hay nhớt cần có biện pháp vệ sinh, phòng ngừa bệnh ngay. Định kỳ bổ sung Vtamin C với liều lượng 10g/1kg thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. Cách trị một số bệnh thường gặp trong khi nuôi: + Bệnh nấm, ký sinh trùng ngoại ký sinh: Treo túi vôi với liều lượng 2kg/100m3 hoặc treo túi thuốc tím với nồng độ 2ppm ở ngay đầu chiều gió để trị bệnh nấm và các tác nhân ký sinh trùng ngoại ký sinh như: trùng mỏ eo, trùng quả dưa, trùng bánh xe… + Bệnh do vi khuẩn: Cá leo ít khi bị bệnh vi khuẩn nhưng nếu khi cá có dấu hiệu lở loét Vệ sinh lồng bè nuôi bên ngoài, sưng đỏ các gốc vây, xuất huyết đường ruột, bơi lờ đờ, kén ăn hay bỏ ăn… thì sử dụng kháng sinh phổ rộng đối với vi khuẩn SỐ 10/2015 Tạp chí [3] Kh-cn nghệ An
  4. HOẠT ĐỘNG KH-CN Gram (-) và Gram (+) để có hiệu quả điều trị cao. Có Trong những tháng mùa đông, nhiệt độ nước thể dùng kháng sinh Erythromycin (20-30mg/kg cá) xuống thấp, có những ngày ở ngưỡng 16-190C, cá trộn vào thức ăn kết hợp với tắm Rifamycin (30- leo vẫn bắt mồi và có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, 50ppm) trong 10-15 phút. mức độ bắt mồi giảm và tốc độ tăng trưởng của 6. Tốc độ tăng trưởng của cá qua các giai cá không lớn. Đây là một trong những điều kiện đoạn quan trọng để xem xét về việc nuôi loài cá này ở Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, định Nghệ An, bởi Nghệ An có mùa đông lạnh kéo dài kỳ 30 ngày/lần thu mẫu kiểm tra tốc độ tăng trưởng thường ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá, qua đó đánh giá mức độ phát triển của cá và của một số loài thủy sản nuôi, đặc biệt là các loài hiệu chỉnh chế độ chăm sóc cho phù hợp với khối thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao. lượng cá thực tế. Kết quả kiểm tra, theo dõi thu được Kết quả nghiên cứu của dự án hoàn toàn cụ thể như sau: phù hợp với kết quả của Phan Phương Loan Cá leo có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối (2006), cá leo tăng trưởng tốt nhất ở nhiệt độ lượng dao động từ 0,99-5,80g/ngày và có tốc độ tăng 22-250C. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu trưởng tuyệt đối về chiều dài dao động từ 0,03- của Lam Mỹ Lan (2013) trên cá leo thương 0,23cm/ngày. Tốc độ tăng trưởng tốt nhất của cá ở phẩm cho thấy, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khoảng nhiệt độ nước trung bình từ lớn hơn 19,50C khối lượng khi sử dụng thức ăn là cá biển đạt đến nhỏ hơn 32,50C, thể hiện rất rõ ở các tháng nuôi cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi. So từ tháng 3-5 và tháng 10-12 năm 2014, tháng 3-4 sánh kết quả trên về tốc độ tăng trưởng bình năm 2015. Vào các tháng mùa đông, nhiệt độ nước quân với một số mô hình nuôi trong ao đất ở trung bình xuống thấp nhỏ hơn 200C hoặc vào các Diễn Châu, cho thấy tốc độ tăng trưởng bình tháng mùa hè khi nhiệt độ nước tăng cao trên 320C, quân của cá leo khi thực hiện dự án hoàn toàn cá bắt mồi giảm nên có tốc độ tăng trưởng chậm hơn phù hợp. và kích cỡ cá càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng 7. Thu hoạch nhanh. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài thân của cá Sau thời gian 18 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ khá đều trong các tháng nuôi không có sự biến động thương phẩm thì tiến hành thu hoạch. Trước ngày lớn giữa các giai đoạn phát triển. thu hoạch ngừng không cho cá ăn. Bảng: Kết quả thu hoạch cá leo Năng Số lượng thả Số lượng thu Tỷ lệ TT TA sử dụng (kg) FCR suất sống (%) Con kg Con kg (kg/m3) 1 2.940 55 1.700 2.840 11.132 0,9 57,8 28,4 Kết quả trên cho thấy cá leo thích nghi tốt Thức ăn sử dụng là nguồn cá dầu khai thác trong điều kiện nuôi trong lồng bè trên hồ tại tại hồ do đó chất lượng luôn đảm bảo cho sự sinh Nghệ An. Sau 18 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ trung trưởng và phát triển của cá. Hệ số chuyển đổi bình 1,67kg/con; Pmax: 2,1kg/con; Pmin: thức ăn (FCR) của cá leo nuôi trong lồng là 3,9. 1,34kg/con. Tỷ lệ sống đạt ở mức trung bình Cá leo là đối tượng có khẩu phần ăn hàng ngày 57,8%. Trong thời gian nuôi cho thấy cá chỉ hao tương đối thấp, ăn 6% khối lượng thân/ngày ở hụt nhiều trong 4 tháng đầu sau khi thả. Nguyên giai đoạn nhỏ và giảm dần xuống 1% khối lượng nhân chính làm cho tỷ lệ sống thấp do kích cỡ cá thân/ngày ở giai đoạn cá thương phẩm. giống thả nhỏ và thời điểm thả giống chưa phù So sánh với kết quả nghiên cứu của Lam Mỹ hợp, bên cạnh đó còn do đặc tính loài cá dữ nên Lan và cộng sự (2011) khi nuôi trong lồng bè ở thường xuyên có hiện tượng cá lớn ăn cá bé và An Phú, An Giang cho thấy kết quả của dự án thu cá bị bệnh vào thời điểm nhiệt độ môi trường được về tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng hoàn toàn thấp gây hao hụt lớn. Nếu thả giống vào tháng 3 phù hợp và có hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) cao hàng năm khi nhiệt độ môi trường cao sẽ khắc hơn. Tuy nhiên khi so sánh với kết quả nuôi cá leo phục được tình trạng trên. trong ao đất của Chi cục Nuôi trồng thủy sản Đà SỐ 10/2015 Tạp chí [4] Kh-cn nghệ An
  5. HOẠT ĐỘNG KH-CN Kiểm tra cá leo nuôi Hội thảo khoa học nhân rộng mô hình của dự án Nẵng thì kết quả thu được của dự án có tỷ lệ sống nắm vững, vận hành thành thạo quy trình công cao hơn, hệ số FCR và tốc độ tăng trưởng hoàn toàn nghệ nuôi cá leo thương phẩm trong lồng bè trên phù hợp. thủy vực nước lớn. Xây dựng thành công mô hình 8. Hiệu quả kinh tế - xã hội nuôi thương phẩm cá leo trong lồng tại hồ Khe Đá 8.1. Hiệu quả kinh tế với quy mô 10 lồng nuôi, tương đương 100m3; sản Tổng chi phí trực tiếp đầu tư là 341.359.000 xuất được 2.840kg cá leo thương phẩm, kích cỡ đồng. Sau 2 năm thực hiện dự án, tổng thu là bình quân đạt 1.670g/con; tỷ lệ sống đạt 57,8% với 414.000.000 đồng, lợi nhuận đạt 72.641.000 đồng. hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) là 3,9; năng suất Tuy nhiên, khi phân tích cụ thể chi phí đầu vào dự là 28,4 kg/m3, đạt mục tiêu đề ra. Tổ chức được 01 án cho thấy chi phí tiền giống chiếm rất cao và gần cuộc hội thảo khoa học đánh giá hiệu quả kinh tế, bằng chi phí thức ăn. Đây là nguyên nhân chính làm bàn giải pháp nhân rộng mô hình và hiệu chỉnh quy giảm hiệu quả kinh tế của dự án. Nếu giảm được giá trình công nghệ nuôi phù hợp với điều kiện Nghệ thành con giống mua vào thì dự án sẽ thu được lợi An cho 30 người tham gia bao gồm các cán bộ kỹ nhuận cao hơn. thuật, quản lý thủy sản, cán bộ khuyến ngư và các 8.2. Hiệu quả xã hội hộ dân ở các huyện có diện tích mặt nước lớn, có Qua quá trình thực hiện, dự án đã mang lại nhiều tiềm năng nuôi cá lồng. Kết quả thu được của dự hiệu quả xã hội thiết thực, góp phần phát triển phong án đủ điều kiện để tiến hành triển khai nhân rộng trào nuôi, khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả tiềm mô hình nuôi mới có hiệu quả kinh tế xã hội cho năng diện tích mặt nước lớn như: Góp phần giảm các vùng có diện tích mặt nước lớn. sức ép khai thác nguồn cá leo ngoài tự nhiên, gián 2. Kiến nghị tiếp bảo tồn quỹ gen và phát triển loài thủy sản quý - Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông hiếm đang dần cạn kiệt, có nguy cơ tuyệt chủng do nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đơn vị nạn khai thác quá mức của người dân; Xây dựng phối hợp với Xí nghiệp Giống nuôi trồng Thủy sản được quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp với điều kiện Khe Đá, huyện Nghĩa Đàn thả một số lượng cá Nghệ An, mở ra một đối tượng nuôi mới có giá trị thương phẩm tại hồ Khe Đá nhằm mục đích tái tạo kinh tế, có khả năng phát triển, nhân rộng phong trào nguồn lợi, theo dõi việc sinh sản và khai thác giống nuôi, tận dụng tốt diện tích mặt nước hồ chứa, sông tự nhiên của đối tượng này tại hồ; từ kết quả của suối; Đa dạng đối tượng nuôi, bổ sung thêm một đối dự án, tuyển chọn 400-500kg cá tiếp tục nuôi, tạo tượng nuôi mới có giá trị kinh tế cao vào nuôi cá tiền đề để nghiên cứu ứng dụng về sản xuất giống nước ngọt nói chung và phát triển phong trào nuôi và hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo đối cá lồng trên hồ chứa ở Nghệ An nói riêng. tượng cá leo. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Cần có các nghiên cứu sâu hơn về loại thức 1. Kết luận ăn công nghiệp thay thế cho cá tạp trong nuôi cá Dự án đã tiếp nhận đầy đủ 04 quy trình công leo thương phẩm để bảo vệ nguồn lợi cá tự nhiên nghệ được giao và đào tạo cho 4 cán bộ kỹ thuật và giảm giá thành sản xuất./. SỐ 10/2015 Tạp chí [5] Kh-cn nghệ An
nguon tai.lieu . vn