Xem mẫu
- C«ng nghiÖp rõng
MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC CỦA MÁY KÉO
VỚI RƠ MOOC MỘT TRỤC VẬN CHUYỂN GỖ
Phạm Minh Đức1, Nguyễn Văn Quân1
TÓM TẮT
Nghiên cứu động lực học của máy kéo có rơ mooc chở gỗ là nội dung chính của bài viết này. Tác giả thiết lập mô
hình cơ học; từ đó đưa ra được mô hình dao động tổng quát để xác định các yếu tố động học cho nó. Bằng
phương pháp cơ học giải tích và sử dụng phương trình Lagrăngiơ loại II, đã thành lập được mô hình động lực học
và hệ phương trình vi phân chuyển động tổng quát cho loại máy kéo bánh hơi có rơ mooc một trục khi di chuyển
trên đường có mấp mô theo cả 3 phương OX, OY, OZ (dùng cho khảo sát các dao động theo phương thẳng đứng,
theo phương ngang và các chuyểnn động quay quanh các trục). Hệ phương trình này cho phép nghiên cứu động
lực học tổng thể dao động theo các phương, là cơ sở để khảo sát động lực học chung cho loại thiết bị này.
Từ khoá: Động lực học máy kéo, ổn định chuyển động, phương trình chuyển động, rơ mooc một trục
I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển động
Trong vận chuyển gỗ, máy kéo bánh hơi kéo của máy kéo và rơ mooc trong các điều kiện
theo rơ mooc một trục (thường gọi là liên hợp máy- của đường vận chuyển lâm nghiệp là một nội
LHM) đã được nghiên cứu khẳng định là phương dung mới cần được nghiên cứu; muốn vậy phải
tiện cơ gới hoá phù hợp với điều kiện sản xuất lâm nghiên cứu động lực học cho phương tiện bằng
nghiệp hiện nay [5]. Tuy nhiên do đường vận việc thiết lập hệ phương trình chuyển động và
chuyển lâm nghiệp thường là đường đất, cấp khảo sát các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên
đường thấp và chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc thiết kế, chế
nên mặt đường không được đồng đều, có nhiều tạo, cải tiến và sử dụng hợp lý các LHM tương
mấp mô, chướng ngại, là những yếu tố ảnh hưởng tự trong ngành nông lâm nghiệp.
trực tiếp đến quá trình động lực học của máy kéo; II.ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
chúng không chỉ gây ra tải trọng động làm giảm độ
2.1. Đối tượng nghiên cứu
bền và tuổi thọ cho phương tiện, mà còn gây mất
Lập phương trình vi phân chuyển động tổng
ổn định chuyển động và mất an toàn cho cả thiết bị
quát cho liên hợp máy (LHM)gồm:
và người điều khiển. - Máy kéo nông nghiệp cỡ nhỏ
Để đánh giá và cải thiện liên hợp máy thích - Rơ moóc một trục lắp sau máy kéo
ứng với điều kiện vận chuyển lâm sản ở nước bằng móc nối
- Sơ đồ LHM như hình vẽ 1
ta, đặc biệt là an toàn cho thiết bị và người lái,
nâng cao năng suất vận chuyển; việc nghiên 2
4
3 1
5
Hình 01. Mô hình máy kéo và rơ mooc một trục chở gỗ
1. Cầu trước máy kéo; 2. Thân và cầu sau máy kéo
3.Khớp nối mooc; 4. Rơ mooc; 5. Mặt đường
1
TS. Trường ĐH Lâm nghiệp
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013 65
- C«ng nghiÖp rõng
Máy kéo có kết cấu cầu trước có thể xoay các lốp, không có hệ thống nhíp. Liên hợp
tương đối với khung máy kéo, kéo theo rơ máy là một hệ gồm 3 vật rắn: cầu trước (1),
mooc một trục. Các phần tử đàn hồi chỉ có thân và cầu sau máy kéo (2), rơ mooc (4).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp toán học và cơ học phương trình Lagrangiơ loại II. Phương trình
giải tích để lập PTVP chuyển động của LHM có dạng tổng quát :
theo phương pháp cơ học giải tích và sử dụng
d T T
Qk ( 1)
dt qk qk qk qk
T- hàm động năng của hệ;
, - hàm thế năng và hàm hao tán của hệ;
qk các toạ độ suy rộng (k= 1, 2, 3, …, n);
Qk lực suy rộng tương ứng với toạ độ suy rộng thứ k.
Xác định T, , , qk, Qk thay vào công thức (1) để tìm PTVP chuyển động của hệ
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LHM có 6 chuyển vị. Tuỳ mục đích nghiên
3.1. Xây dựng mô hình động lực học tổng
cứu mà có thể xem xét các chuyển vị này đồng
quát cho liên hợp máy
thời hay độc lập (hình 02).
Lựa chọn mô hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả
Liên hợp máy gồm máy kéo bánh hơi và [1], [7], [8] đã chỉ ra rằng với các liên hợp
rơ mooc một trục (LHM) là một hệ cơ học máy gồm máy kéo bánh hơi và rơ mooc thì
biến dạng. Đặc trưng cho sự biến dạng là các dao động thẳng đứng và dao động quanh
biến dạng của các phần tử đàn hồi thông qua trục dọc là có ảnh hưởng trực tiếp đến áp lực
các bánh lốp, nhíp, các khớp, khung, vỏ động của các cặp bánh xe lên mặt đất và
xe…. Nếu gắn vào thân máy kéo một hệ toạ chúng ảnh hưởng nhiều nhất đến điều kiện ổn
độ đi qua trọng tâm của nó thì có thể biểu thị định của chuyển động. Mặt khác các dịch
sự biến dạng của hệ thống theo cả 3 phương chuyển theo phương ngang và quay quanh
OX, OY, OZ. Với các biến dạng đó LHM trục thẳng đứng của chúng là biểu hiện cụ thể
được coi như một hệ đàn hồi. Hệ này chuyển của sự lệch hướng chuyển động của LHM.
động trên đường đối với hệ trục cố định Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các
OX0Y0Z0. Các dịch chuyển của LHM theo dao động của liên hợp máy gồm máy kéo bánh
các trục đó gây nên các chuyển vị dọc theo 3 hơi với rơ mooc một trục chở gỗ, chuyển động
trục và quay quanh 3 trục, như vậy có thể coi thẳng trên mặt đường mấp mô, làm cơ sở khảo
trong hệ không gian 3 chiều chuyển động của sát tính ổn định chuyển động của nó.
66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013
- C«ng nghiÖp rõng
Mô hình LHM như hình 01; mô hình dao động tổng quát được thể hiện trên hình 02.
Z
z5t z2t Y z1t y1t
y5t y2t
c5Y c2Y c1Y
k2Z k1Z
3 c5Z c2Z c1Z
z5 z4 q5 z3 z2 z q2 z1 1’ q1 d
’’ ’
5 5
4 1’’
dM φ3 3 2 2
5
OM 3 φ2 1
Omk 1 X
3’’ 2
l5 l4 3’ l3 l2 l1
z5p z2p z1p
y5p y2p y1p
c5Y c2Y c1Y
k5Z k2Z k1Z
c5Z c2Z c1Z
q5 +∆5 q2 +∆2 q1 +∆1
Hình 02. Mô hình dao động tổng quát của LHM
Một số ký hiệu trên mô hình y1t, y1p, y2t, y2p, y5t, y5p - chuyển vị ngang
m1 khối lượng của cầu trước (gồm cả trục của tâm các bánh xe bên trái, bên phải trục
và các bánh xe); trước, trục sau và rơ mooc;
m2 khối lượng của thân và cầu sau máy q1, q2, q5 - độ cao mấp mô mặt đường tại vị
kéo; trí tiếp xúc với bánh xe cầu trước, bánh xe cầu
m3 – khối lượng của rơ mooc; sau và bánh xe rơ mooc;
0mk, 0M - vị trí trọng tâm của máy kéo và 1, 2, 5 - độ chênh mấp mô mặt đường tại
của rơ mooc có gỗ; vị trí tiếp xúc giữa bánh xe bên phải và bên trái
z1, z , z4 - chuyển vị thẳng đứng của trọng của các cặp tương ứng;
tâm cầu trước, thân máy kéo và rơ mooc; li ( i =1, 2, 3, 4, 5) - khoảng cách theo
z1t, z1p, z2t, z2p, z5t, z5p - chuyển vị thẳng phương dọc giữa các điểm 1, 2,…,5;
đứng của tâm các bánh xe bên trái, bên phải d - khoảng cách giữa 2 vết bánh xe trái và
trục trước, trục sau và rơ mooc; phải của máy kéo;
y1, y, y4 - chuyển vị ngang của trọng tâm dM - khoảng cách giữa 2 vết bánh xe trái và
cầu trước, thân máy kéo và rơ mooc; phải của rơ mooc;
2, 3, 1, 2, 3 - các chuyển vị góc của Một số giả thiết trong mô hình:
máy kéo, rơ mooc quanh trục nằm ngang OY - Liên hợp máy đang chuyển động trên đoạn
và trục dọc OX ; đường thẳng với vận tốc không đổi; mặt đường
2, 3 - các chuyển vị góc của máy kéo và không có độ dốc ngang; người lái giữ tay lái ở vị trí
của rơ mooc quanh trục thẳng đứng OZ ; máy kéo chạy thẳng (không tác động vào tay lái);
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013 67
- C«ng nghiÖp rõng
- Không kể đến sự trượt của các bánh xe; xe là vật cứng;
- Khối lượng của máy kéo và rơ móc quy - Các bánh hơi có độ cứng theo các phương
đổi về trọng tâm của chúng; là cz , cy có độ lớn không đổi và bánh xe có
- Gỗ được xếp trên rơmooc là một khối đặc, biến dạng nhỏ, làm việc trong giới hạn đàn hồi
như một vật rắn; (tuyến tính);
- Bỏ qua biến dạng của mặt đường tại điểm - Các dịch chuyển được xét là những dao
tiếp xúc với các bánh xe; động nhỏ quanh vị trí cân bằng tĩnh của hệ.
- Bỏ qua các lực cản không khí và áp lực
Một số phương trình liên kết
của gió, vì vận tốc của LHM thấp;
- Liên kết giữa các bánh xe với mặt đường Trong thực tế chuyển vị của các điểm so với
là giữ, dừng; vị trí cân bằng tĩnh là nhỏ, có thể coi: Sinj
- Không tính đến ảnh hưởng của góc đặt j, Cosj 1; Sinj j, Cosj 1;
bánh xe; Sinφj φj, Cosφj 1 (j = 1, 2, 3).
- Bỏ qua ma sát ở khớp nối giữa máy kéo và Từ các quan hệ hình học ta xác định được
rơ moóc; ma sát các ổ trục của các bánh xe; các phương trình liên kết:
- Khung máy kéo, rơ moóc và các trục bánh
x 1 x l1 ; x 2 x l 2 ; x 5 x ( l 2 l 3 l 4 l 5 )
z 1 z l1 2 ; z 2 z l 2 2 ; z 3 z ( l 2 l 3 ) 2
z 4 z ( l 2 l 3 ) 2 l 4 3 ; z 5 z ( l 2 l3 ) 2 ( l 4 l 5 ) 3
y 1 y l1 2 ; y 2 y l 2 2 ; y 4 y ( l 2 l 3 ) 2 l 4 3
y 5 y ( l 2 l3 ) 2 ( l 4 l5 ) 3
di d
z it z i i ; z ip z i i i (2 )
2 2
d d
y it y i i i ; y ip y i i i
2 2
Gọi it, ip ( i = 1, 2, 5) là các biến dạng tổng quát có dạng như công thức (1):
theo phương thẳng đứng và phương ngang của d T T
các phân tử đàn hồi (bánh xe bên trái và bánh Qk
dt qk qk qk qk
xe bên phải). Theo quan hệ biến dạng ta có các
k = 1, 2, ..., 9
thành phần chuyển vị:
T- hàm động năng của hệ, gồm: động năng
zit qi it của cầu trước, thân máy kéo và rơ mooc.
với i=1,2,5 (3)
zip qi i ip T= Tct+ Tmk+ Tm
3.2. Thành lập phương trình vi phân dao , - hàm thế năng và hàm hao tán của hệ
động của LHM qk các toạ độ suy rộng (k= 1, 2, 3, …, 9):
PTVP dao động của hệ này được thiết theo q1 = z; q2 = 2 ; q3= 2 ; q4 = 1 ; q5 = 3 ; q6 =
phương trình Lagrangiơ loại II. 3 ; q7 = y; q8 = 2 ; q9 = 3 .
Phương trình Lagrangiơ loại II viết dạng
68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013
- C«ng nghiÖp rõng
Qk lực suy rộng tương ứng với toạ độ h0 2
q (1 Cos S ) Khi 0 S S0 ;
suy rộng thứ k. 2 S0
Để lập PTVP dao động của LHM theo Q = 0, khi S > S0
phương trình Lagrangiơ loại II ta có nhận xét
Trong đó: h0 - chiều cao mấp mô mặt
khi các bánh xe di chuyển trên bề mặt của mấp
đường; S0 - chiều dài sóng mặt đường
mô do sự chênh lệch độ cao giữa 2 bánh ở mỗi
cặp làm phát sinh lực ngang. Lực này không Động năng của hệ
chỉ gây biến dạng cho lốp mà còn đẩy cả trọng Hệ khảo sát có 3 vật rắn hợp thành nên:
tâm bánh xe dịch chuyển theo phương ngang T = TC1 + Tmk TM
và gây mô men quay khung máy kéo quanh
Trong đó: TC1 - Động năng của cầu trước,
trục OZ. Từ đó khi áp dụng phương trình
có trọng tâm tại điểm 1;
Lagrangiơ II cho các toạ độ suy rộng y, 2, 3
có tính đến lực suy rộng và mô men kể trên. Tmk - Động năng của thân máy kéo, có
Bài toán xét với mặt đường có các chướng trọng tâm tại Omk;
ngại vật đơn với quy luật biến đổi chiều cao TM - Động năng của rơ mooc có gỗ, có
của vật cản q (s), có dạng: trọng tâm tại OM.
Động năng của các phần được tính theo dạng chuyển động của chúng như sau:
1 1 1
Tc1 m1 (z12 x12 y12 ) J 1x 12 J1z 22 ;
2 2 2
Với: y1 y l12 ; m1 m1t m1p - Tổng khối lượng của cầu trước.
1 1 1 1
Tmk = m 2 (z 2 x 2 y 2 ) J 2 y 22 J 2x 22 J 2z22 ;
2 2 2 2
1 2
1 2 1 2 1
TM = m3 (z 4 x 4 y 4 ) J 3y 3 J 3x 3 J 3z32 .
2 2
2 2 2 2
Với y 4 y (l2 l3 ) 2 l 4 3
Thay các đại lượng z1, z5 và y1, y5 từ (2) vào các biểu thức tính động năng ta có động năng của
hệ sẽ là:
1
T A 1z ( z 2 x 2 ) A 2 z z 2 A 3 z z 3 A 4 z 2 3
2
1
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
A 5 z 22 A 6 z 3 A 7 z 1 A 8 z 2 A 9 z 3 A 1 y y
2 2 2 2 2 2
1 1
( A 2 y 2 A 3 y 3 ) y A 5 y 2 3 A 4 y 22 A 6 y 32 . (4)
2 2
Trong đó Ai(z,y) là các hệ số được đặt
C«ng nghiÖp rõng
Thế năng của hệ
Khi xét dao động của hệ quanh vị trí cân bằng tĩnh ta không cần tính đến thế năng của
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013 69
- lực trọng trường, chỉ tính thế năng của các lực đàn hồi ở các bánh hơi.
1 1 1
c1z 1t2 1p2 c 2z 2t2 2p2 c5z 5t2 5p2
2 2 2
1 2 2 1 1
c1y (1yp 1yt ) c2 y ( 22yp 22yt ) c5y ( 5yp
2 2
5yt ).
2 2 2
Trong đó: c1z , c1y ; c2z , c 2y ; c5z , c5y - độ cứng của các bánh xe trên trục 1, 2 và 5 theo phương
đứng và phương ngang
it , ip - Biến dạng đàn hồi của các bánh xe bên trái và bên phải ở trục thứ i
( i = 1, 2, 5), chúng được xác định theo các chuyển vị tương ứng .
Từ các phương trình liên kết (2) và (3) ta có hàm thế năng của hệ:
B1z z2 B2z22 B3z32 B4z 12 B5z 22 B6z 32
B7z z2 B8z z3 B9z z B10z2 B11z3 B12z23
B13z 1 B14z 2 B15z 3 B16z B1y y2 B2y y2 B3y y3 (5)
B4y22 B5y23 B6y32 B7y
Trong đó Bi(z,y) là các hệ số được đặt
Hàm hao tán
Hàm hao tán của hệ được xác định theo hệ số cản chuyển dịch của các bánh hơi k1z, k2z và k5z ;
bỏ qua hệ số cản ngang của lốp:
1 2 2 1 2 2 1 2 2
k1z 1t 1 p k2 z 2t 2 p k5 z 5t 5 p
2 2 2
2 2
1
2 2
1
k1z z 1t q1 z 1 p q 1 k2 z z 2t q 2 z 2 p q 2
2 1
2 2
2
1
2
k5 z z 5 t q 5 z 5 p q 5
2 5
Thay các biểu thức zit và zip từ (3) vào và biến đổi, ta có:
2 2 2 2 2 2
D1 z D2 2 D3 3 D4 1 D5 2 D6 3 D7 z 2 D8 z 3
(6)
D9 z D10 2 D11 3 D12 2 3 D13 1 D14 2 D15 3 D16
Trong đó Di là các hệ số được đặt:
Từ các phương trình liên kết từ (2), (3) tính được động năng (4), thếC«ng
năngnghiÖp rõng
(5), hàm
hao tán (6). Đưa các biểu thức động năng, thế năng và hàm hao tán, các lực và mô men
70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013
- suy rộng vào công thức (1), qua các phép trình vi phân dao động tổng quát (7) của liên
biến đổi toán học, xác định được hệ phương hợp máy như sau:
1) A1z z A 2z 2 A 3z 3 2D 1 z D 7 2 D 8 3 2B1z z B7z 2 B8z 3 B9z D9
2) A 2z z A 5z 2 A 4z 3 D 7 z 2D 2 2 D12 3 B7z z 2B2z 2 B12z 3 B10z D10
3) A3z z -A4z 2 A6z 3 D8z z D12 2 2D3 3 B8z z -B12z 2 2B3z 3 B11z D11
4) A7z 1 2D4 1 2B4z 1 B13z D13
5) A 2D 2B B D (7)
8z 2 5 2 5z 2 14z 14
6) A 9z 3 2D 6 3 2B6z 3 B15z D15
tg 1 tg 2 tg 5
y A2 y2 A3 y3 2B1 y y B2 y2 B3 y3 Z1
7) A1 y Z2 Z5 ;
cos1 cos 2 cos 5
8) A y A4 y2 A5 y3 B2 y y 2B4 y2 B5 y3
2y
tg 1 tg 2 tg 2 d d
Z1l1 Z2l2 2 .Z2 (1 ) Z1 (tg1 p tg1t ) Z2 .(tg2 p tg2t ). ;
cos 1 cos 2 cos 2 2 2
tg 5 tg 5
y A5 y2 A6 y3 B3 y y B5 y2 2B6 y3 Z5 (l4 l5 )
(9) A3 y 5 .Z5 (1 )
cos 5 cos 5
d
Z5 .(tg5 p tg5t ). M .
2
Hệ phương trình vi phân (7) là hệ 9 phương lệch chiều cao mấp mô mặt đường giữa các bánh
trình vi phân tuyến tính không thuần nhất có hệ xe bên trái và bên phải (i 0; i=1, 2, 5).
số phụ thuộc vào các thông số của liên hợp + Các dao động ngang theo phương OY và
máy và dạng mấp mô mặt đường. Đó là hệ quay quanh trục thẳng đứng OZ được thể hiện
phương trình vi phân biểu diễn dao động theo qua 3 phương trình 7,8,9 trong hệ (7), phụ
các phương và quay quanh 3 trục OX, OY, OZ thuộc vào mức chênh độ cao giữa các bánh xe
của máy kéo và rơ mooc chở gỗ do tác động trong mỗi cầu khi chuyển động trên đường
động học của độ mấp mô mặt đường . mấp mô.
+ Từ hệ phương trình vi phân lập được (7) ta Hệ PTVP (7) là cơ sở để khảo sát tính ổn định,
nhận thấy các dao động thẳng đứng của máy kéo các dao động của liên hợp máy thông qua lập
phương trình đặc trưng, giải hệ phương trình vi
và dao động quanh trục nằm ngang của thân máy
phân, xác định ảnh hưởng của độ mấp mô mặt
kéo, rơ mooc liên quan chặt chẽ với nhau được
đường đến các đặc trưng động lực học của LHM
thể hiện qua 3 phương trình 1, 2, 3.
như biên độ dao động cực đại, gia tốc rung cực đại
+ Các dao động quay quanh trục dọc OX được của máy kéo theo các phương thẳng đứng và nằm
thể hiện bằng 3 phương trình 4, 5, 6 trong hệ (7), ngang; ảnh hưởng của sự không đồng phẳng của
dao động của cơ hệ chỉ tồn tại khi có độ chênh mặt đường đến quỹ đạo chuyển động của LHM....
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013 72
- C«ng nghiÖp rõng
IV. KẾT LUẬN trình động lực học máy (Tài liệu dịch từ tiếng Đức).
NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
Sử dụng phương pháp giải tích để xây dựng 2. Nguyễn Văn Đạo (2002), Cơ học giải tích, NXB
mô hình và thành lập phương trình vi phân ĐHQG Hà Nội.
chuyển động của trọng tâm máy kéo khi vượt 3. Đặng Thế Huy (1995), Một số vấn đề về cơ học
qua mấp mô, đã thiết lập được mô hình động giải tích và cơ học máy, Trường Đại học Nông nghiệp 1,
lực học và hệ phương trình vi phân chuyển Hà Nội.
động tổng quát (7) cho loại máy kéo bánh hơi 4. Nguyễn Văn Khang (2007), Động lực học hệ nhiều vật, NXB
có rơ mooc một trục vận chuyển gỗ khi di KHKT, Hà Nội.
5. Lê Tấn Quỳnh (2006), Nghiên cứu lựa chọn công
chuyển trên đường có mấp mô theo cả 3
nghệ và hệ thống thiết bị cơ giới hoá các khâu làm đất,
phương OX, OY, OZ . Hệ phương trình này
trồng, chăm sóc rừng và khai thác gỗ, Báo cáo khoa
cho phép nghiên cứu động lực học tổng thể dao học và kỹ thuật đề tài cấp nhà nước KC07-26, Tháng
động theo phương thẳng đứng, phương nằm 10/2006.
ngang và quỹ đạo chuyển động của liên hợp 6. William F Riley, Leroy D Sturges (1993),
máy, là cơ sở để khảo sát động lực học chung Engineering Mechanics Dynamics, John Wiley & Sons,
cho loại thiết bị này, là cơ sở để thiết kế cải INC, New York.
tiến máy, rơ mooc; góp phần bổ sung lý thuyết 7. Александров. В. А, (1995), Моденлирование
chung về động lực học ô tô, máy kéo. Технологических Про-цессов Лесных Машин,
Издательство “Экология”, Москва.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Гячев . Л.В, (1976), Динамика Машинно-
1.Vũ Liêm Chính, Phan Nguyên Di (2001),Giáo Тракторных и Автомо-бильных Агрегатов,
Издательство Ростовского Университета.
DYNAMICS OF TRACTOR WITH TWO WHEEL TRAILER
WHEN TRANSPORTING FOREST TIMBER
Pham Minh Duc, Nguyen Van Quan
SUMMARY
Research on dynamics of tractor trailers transporting wood is the main content of this article.The author established
mechanical model; then finding out the general dynamics model to determine the kinetic factors for it. By
applying aanalytical mechanics and using Lagranger Equation (type II); dynamic model and general differential
Equations were established for motion tractor with two wheel trailer when going through bumpy under all three
directions OX, OY, OZ (for survey oscillate vertically, oscillate horizontally and the rotation around the axis). This
equations allow us applying the overall dynamics of the fluctuations, as a basis to examine the dynamics to this
type of equipment.
Keywords: Dynamics of tractor; equations of motion; motion stability; two wheel trailer
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Bỉ
72 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2013
nguon tai.lieu . vn