Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015 MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA AUN-QA: MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH, KHUYẾN NGHỊ TRIỂN KHAI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CẤP CHƯƠNG TRÌNH LƯU KHÁNH LINH(*) TÓM TẮT Trong khuôn khổ bài viết này tác giả hướng đến việc nghiên cứu mô hình đảm bảo chất lượng (ĐBCL) để thấy được mối liên hệ lẫn nhau giữa các cấp ĐBCL giáo dục đại học của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (Asean University Network, AUN), đồng thời trình bày cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng cấp chương trình. Từ đó, có những nhận định và khuyến nghị cho công tác chuẩn bị, triển khai đánh giá chất lượng cấp chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA tại các trường đại học. Từ khóa: đảm bảo chất lượng, cấp chương trình ABTRACT In this article, the author’s aims are to study and analyze the models quality assurance in order to understand clearly the relationship among the levels of the Higher Education Quality Assurance of ASEAN University Network. Also, in special, the standards and criteria for assessing the quality of the program level have been presented. Then, the author has made the proposal of more identifies and recommendations for the preparation and implementation of quality assessment at program level based on AUN-QA standards at the universities. Keyword: quality assurance, program level 1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) các yếu tố từ bên ngoài… Mô hình chất Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục lượng AUN giúp trường đại học nhận định đại học (GDĐH) của AUN dựa trên mô những điểm mạnh, điểm yếu của mình, hình Baldrige và EFQM (education frame thấy được hiện trạng của trường so với quality management) của châu Âu, tuy mục tiêu mong đợi và tìm ra những biện nhiên có chú ý đến những đặc điểm riêng pháp cải thiện nhằm đạt mục tiêu đó. biệt của GDĐH. Theo AUN-QA, chất Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục lượng trong GDĐH là một khái niệm đa của AUN-QA chiều cần được xem xét trên diện rộng Mô hình ĐBCL giáo dục của AUN- (tổng thể) bao quát nhiều chức năng và QA được chia thành nhiều cấp (cấp trường hoạt động học thuật như: giảng dạy, học và cấp chương trình), với những hoạt động tập, nghiên cứu, phát triển tri thức, phát tương ứng như ĐBCL bên trong và ĐBCL triển đội ngũ, đào tạo sinh viên, cơ sở vật bên ngoài. chất, phục vụ cộng đồng, mối quan hệ với Trong mô hình ĐBCL cấp trường (hình 1), các yếu tố cốt lõi của mô hình liên (*) quan đến toàn bộ hệ thống, hoạt động ThS, Trường Đại học Tài chính - Marketing 90
  2. thường xuyên của một trường đại học gồm: và cơ cấu giám sát, đánh giá, đối sánh (cấp (1) Sứ mạng, mục đích, mục tiêu, (2) Các quốc gia, quốc tế). Các thông tin từ bên nguồn lực hay các điều kiện ĐBCL, (3) ngoài đưa vào hệ thống để nghiên cứu Các hoạt động then chốt (đào tạo, nghiên nhằm giúp cho hệ thống giáo dục nhà cứu, phục vụ cộng đồng) và (4) Các thành trường có thể vận hành đúng hướng và hiệu quả đạt được. Các yếu tố hỗ trợ có liên quả. Yếu tố hỗ trợ là những yếu tố không quan đến các thông tin phản hồi của các trực tiếp tạo ra chất lượng nhưng lại rất cần bên (có thể là Bộ Giáo dục & Đào tạo, cán thiết giúp các yếu tố cốt lõi bên trong có bộ quản lí, giảng viên, nhân viên, cán bộ thể tạo ra chất lượng mong muốn. phục vụ, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên.…) Sự hài lòng của các bên liên quan Kế hoạch, Hoạt động Sứ mạng chính sách đào tạo Quản lý Thành quả Nghiên cứu (Các kết quả Mục đích đạt được) Nhân lực Phục vụ Mục tiêu Ngân sách xã hội Đảm bảo chất lượng & Đối sánh quốc gia/ quốc tế Hình 1: Mô hình đảm bảo chất lượng cấp trường. (Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level, bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) Để vận hành các hoạt động then chốt trường lao động… để giúp nhà trường nhận của trường đại học như hoạt động đào tạo, định khả năng đáp ứng của sự vận hành các nghiên cứu, phục vụ cộng đồng trong mô hoạt động trong trường, từ đó có những hình ĐBCL cấp trường một cách hiệu quả, điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu, (2) Hệ đạt mục tiêu và thực hiện được sứ mạng thống các công cụ đánh giá cho biết các chỉ tuyên bố, mỗi trường đại học cần xây dựng số, chỉ báo, nhận xét định tính của các bên mô hình hệ thống ĐBCL bên trong (hình 2) liên quan về môn học, chương trình đào tạo phù hợp với bối cảnh và đặc thù của từng (CTĐT), quá trình triển khai dạy học, hiệu trường, bao gồm 4 thành tố cơ bản sau: (1) quả nghiên cứu khoa học, hoạt động phục Hệ thống các công cụ giám sát, ghi nhận vụ sinh viên, (3) Hệ thống các quy trình chỉ số, chỉ báo quan trọng phục vụ hoạt ĐBCL chuyên biệt là những qui định, quy động ĐBCL như tiến trình học của sinh trình liên quan đến các hoạt động ĐBCL về viên, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ bỏ học từng sinh viên, đội ngũ giảng viên, nhân viên, năm, phản hồi của cựu sinh viên và thị cơ sở vật chất trang thiết bị, hỗ trợ sinh 91
  3. viên của nhà trường, nhằm duy trì chất khoa học của giảng viên và sinh viên, Thư lượng, (4) Hệ thống các công cụ ĐBCL viện đánh giá hoạt động phục vụ bạn đọc chuyên biệt như tự đánh giá sau mỗi chu (sinh viên, giảng viên), các Khoa làm đầu kỳ hoạt động tạo ra sản phẩm đào tạo (5 mối giữ liên lạc với cựu sinh viên và chủ năm), phân tích SWOT (Strengths – weaks động tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp – Opportunities - Threats) xác định điểm từ đó thu thập những thông tin phản hồi có mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để ích cho quá trình đào tạo, xây dựng và phát kiểm soát hướng đi và điều chỉnh mục tiêu, triển chương trình đào tạo… Hai thành tố chiến lược của trường cho chu kỳ tiếp theo. còn lại là các qui trình hoạt động và công Hệ thống thông tin và sổ tay chất lượng là cụ quản lý đào tạo có đề cập yếu tố ĐBCL công cụ khẳng định lần nữa chất lượng thường do bộ phận ĐBCL triển khai hoặc hoạt động của nhà trường. đưa ra các yêu cầu ĐBCL để các đơn vị Trong mô hình ĐBCL hệ thống bên thực hiện, báo cáo kết quả. Để xây dựng và trong, hai thành tố đầu tiên là công cụ giám duy trì hệ thống ĐBCL bên trong, tất cả sát, thu thập thông tin và đánh giá thường các hoạt động vận hành, giám sát, đánh giá xuyên các mặt hoạt động dạy - học và trong mô hình ĐBCL bên trong (hình 2) nghiên cứu do các đơn vị phòng ban quản cần được thực hiện theo chu trình Deming lý chịu trách nhiệm thực hiện tại đơn vị – PDCA (Plan – Do – Check - Act), bất kỳ mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. hoạt động nào cũng được lập kế hoạch, Ví dụ: phòng Quản lý đào tạo giám sát tiến triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, trình học của sinh viên, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ đánh giá kết quả và đưa ra các phương án lệ bỏ học hàng năm, đánh giá môn học và cải tiến, nâng cao hiệu quả cho hoạt chương trình học, phòng Quản lý khoa học động… và tiếp tục chu trình PDCA tiếp giám sát và đánh giá kết quả nghiên cứu theo cho chính hoạt động đó. Đảm bảo chất lượng bên trong Các công cụ giám sát Tiến trình học tập Tỷ lệ lên lớp. Tỷ Phản hồi từ thị trường Hiệu suất của sinh viên lệ bỏ học lao động và cựu SV nghiên cứu Các công cụ đánh Đánh giá giảng Đánh giá môn học và Đánh giá kết quả nghiên Đánh giá các dịch giá viên do sinh viên chương trình đào tạo cứu vụ phục vụ sinh viên thực hiện Các quy trình ĐBCL ĐBCL việc đánh Đội ngũ ĐBCL ĐBCL cơ sở vật chất, ĐBCL công tác chuyên biệt giá sinh viên thiết bị hỗ trợ sinh viên Các công cụ ĐBCL Phân tích SWOT Kiểm toán nội bộ/ Hệ thống thông tin Sổ tay chất lượng chuyên biệt (tự đánh giá) đồng nghiệp Theo dõi và cải tiến Hình 2: Mô hình ĐBCL hệ thống bên trong (Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level, bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) 92
  4. Trong khi mô hình ĐBCL hệ thống vật chất phục vụ giảng dạy - học tập. Chất bên trong là một tổng thể các nguồn lực, hệ lượng quá trình đào tạo thể hiện qua ĐBCL thống công cụ giám sát quản lý và hệ thống tiến trình dạy và học, hoạt động phát triển thông tin được sử dụng để thiết lập, duy trì, đội ngũ giảng viên và nhân viên hỗ trợ, lấy cải tiến chất lượng giáo dục của trường đại ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Chất học thì mô hình ĐBCL cấp chương trình lượng đầu ra thể hiện qua số lượng, tỉ lệ (hình 3) tập trung vào hoạt động giảng dạy sinh viên tốt nghiệp và thôi học, thời gian - học tập và lưu ý đến 3 thành tố: chất tốt nghiệp đúng hạn, khả năng có việc làm lượng đầu vào, chất lượng quá trình đào đúng ngành học sau khi tốt nghiệp từ 6 tạo và chất lượng đầu ra. tháng đến 1 năm, mức thu nhập, đạt chuẩn Theo mô hình ĐBCL cấp chương trình, kết quả học tập dự kiến (chuẩn đầu ra của chất lượng đầu vào được thể hiện qua chất chương trình), mức độ hài lòng của các bên lượng về nội dung và cách thức triển khai liên quan đối với sản phẩm đào tạo của CTĐT, giảng viên, nhân viên hỗ trợ, sinh chương trình. viên, các hoạt động hỗ trợ sinh viên, cơ sở Sự hài lòng của các bên liên quan (TC15) Mô tả chương Nội dung & cấu trúc Chiến lược dạy & học Đánh giá trình đào tạo chương trình đào tạo (TC4) sinh viên (TC2) (TC3) (TC5) Kết quả học tập dự Chất lượng Chất lượng Chất lượng Tư vấn & hỗ Cơ sở vật chất kiến giảng viên nhân viên hỗ sinh viên trợ sinh viên và trang thiết bị Thành (TC1) (TC6) trợ (TC7) (TC8) (TC9) (TC10) quả (Các kết quả ĐBCL tiến trình dạy & học Hoạt động phát triển Phản hồi của các bên đạt (TC11) đội ngũ liên quan được) (TC12) (TC13) (TC 14) Tỉ lệ đậu Tỉ lệ bỏ học Thời gian Khả năng có Nghiên cứu tốt nghiệp (TC14) tốt nghiệp việc làm (TC14) (TC14) (TC14) (TC14) Đảm bảo chất lượng & đối sánh quốc gia/ quốc tế Hình 3: Mô hình ĐBCL cấp chương trình, (Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level, bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) 93
  5. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình gồm 15 tiêu chuẩn, 68 tiêu chí, cụ thể như sau: Bảng 1 Tiêu Nội dung tiêu chuẩn Số tiêu chí chuẩn 1 Kết quả học tập dự kiến (KQHTDK) 4 2 Mô tả chương trình đào tạo 3 3 Cấu trúc và nội dung chương trình 7 4 Chiến lược dạy và học 4 5 Đánh giá sinh viên (ĐGSV) 7 6 Chất lượng giảng viên (GV) 10 7 Chất lượng nhân viên hỗ trợ 4 8 Chất lượng sinh viên 3 9 Tư vấn và hỗ trợ sinh viên 4 10 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị 5 11 Đảm bảo chất lượng tiến trình dạy và học 7 12 Hoạt động phát triển đội ngũ 2 13 Phản hồi của các bên liên quan 3 14 Đầu ra 4 15 Sự hài lòng của các bên liên quan 1 3. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH các tiêu chuẩn thuộc cấp chương trình và Thứ nhất, từ việc nghiên cứu mô hình cấp trường, nhà trường cần có một hệ ĐBCL giáo dục theo AUN-QA, cho thấy thống ĐBCL bên trong vững chắc bao gồm mô hình ĐBCL giáo dục có hai cấp, trong các nguồn lực, các công cụ giám sát, qui đó ĐBCL cấp chương trình mang tính cốt trình, qui định… giúp vận hành 2 cấp lõi, còn ĐBCL cấp trường mang tính tổng ĐBCL, kết nối chặt chẽ 2 cấp để hình thể, bao quát của một trường đại học. Tuy thành chất lượng giáo dục nói chung của nhiên để ĐBCL cho các hoạt động đáp ứng một trường đại học. 94
  6. Hình 4: Các cấp đảm bảo chất lượng (Nguồn: Introduction to the AUN-QA model) Hiện nay, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã chương trình theo AUN-QA có 5/15 tiêu ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất chuẩn (chiếm 30% tiêu chuẩn và 37% tiêu lượng trường đại học. Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí) liên quan đến thiết kế và vận hành chí đánh giá này cũng khá phù hợp với mô chương trình đào tạo như: xác định chuẩn hình ĐBCL cấp trường và mô hình hệ đầu ra (KQHTDK), mô tả cấu trúc và nội thống ĐBCL bên trong của AUN-QA. dung chương trình đào tạo, chiến lược Theo mối liên hệ giữa các cấp ĐBCL giảng dạy/ học tập, đánh giá SV; nếu xét về cho thấy nếu không có hệ thống ĐBCL bên số lượng tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn về trong thì không thể vận hành các hoạt động chất lượng đội ngũ giảng viên có số lượng then chốt của trường để ĐBCL cấp trường tiêu chí đánh giá nhiều nhất (10 tiêu chí) hoặc cấp chương trình. Nói cách khác, hệ chiếm 15% tổng số tiêu chí của Bộ tiêu thống ĐBCL bên trong là điều kiện không chuẩn. Điều này cho thấy AUN-QA đề cao thể thiếu đối với một trường đại học khi vai trò của đội ngũ giảng viên đối với lãnh đạo nhà trường thực sự mong muốn chương trình đào tạo; chính đội ngũ giảng cải tiến chất lượng giáo dục và quyết tâm viên thiết kế, vận hành CTĐT sao cho đáp được công nhận chất lượng qua kiểm định. ứng các mục tiêu ĐBCL chương trình. Thứ hai, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất Thứ ba, thang điểm đánh giá cấp lượng cấp chương trình có thể phân 4 chương trình có 7 mức (bảng 2), mỗi mức nhóm: có yêu cầu riêng, không có trọng số cho Nhóm 1: Tiêu chuẩn 1, 2, 3, 4, 5 đề từng tiêu chuẩn. Chất lượng CTĐT được cập đến việc thiết kế và vận hành CTĐT. đánh giá đạt khi điểm đánh giá từ mức 4 Nhóm 2: Tiêu chuẩn 6, 7, 8, 10, 12 đề trở lên (mức trung bình). Thang điểm này cập đến các điều kiện đầu vào như đội ngũ, giúp nhà trường, khoa dễ dàng đánh giá phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất. mức độ ĐBCL hơn là thang đo 2 mức Nhóm 3: Tiêu chuẩn 9, 11, 13 đề cập (đạt/không đạt). Tuy nhiên, vì không có đến đảm bảo chất lượng và các công cụ trọng số nên khi đánh giá có những tiêu giám sát chất lượng. chuẩn đạt dưới mức 4, sau khi tổng kết Nhóm 4: Tiêu chuẩn 14, 15 đề cập đến điểm của tất cả tiêu chuẩn thành kết quả kết quả đầu ra của chương trình. cuối cùng để ra quyết định, kết quả này lại Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp đạt trên mức trung bình và CTĐT được 95
  7. đánh giá đạt. Điều này cho thấy, các mặt đánh giá đạt trên mức yêu cầu. Hoặc nhà đánh giá có tầm quan trọng như nhau trong trường lấy mức đạt đó làm mốc chuẩn tiếp việc hình thành chất lượng, kết quả đánh tục có biện pháp cải tiến để CTĐT đạt mức giá đạt chỉ mang tính tương đối, quan trọng cao hơn trong thang đánh giá ở chu kỳ tiếp là thông qua đánh giá CTĐT nhà trường theo. thấy được các mặt còn khuyết dù CTĐT đã Bảng 2 Điểm Ý nghĩa của giá trị trong thang 7 điểm 1 Không có cơ sở đánh giá (không tài liệu, không kế hoạch, không minh chứng) 2 Nhà trường/ Khoa còn đang trong giai đoạn lập kế hoạch 3 Có tài liệu minh chứng nhưng chưa thấy chúng được sử dụng trong thực tế 4 Có tài liệu và minh chứng cho thấy chúng được sử dụng trong thực tế 5 Có minh chứng rõ ràng về tính hiệu quả của lĩnh vực đang xem xét 6 Hình mẫu về chất lượng 7 Xuất sắc 4. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ tự đánh giá CTĐT theo tiêu chuẩn quốc tế TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG thì việc các trường đại học nghiên cứu, vận CẤP CHƯƠNG TRÌNH dụng mô hình và bộ tiêu chuẩn ĐBCL cấp 4.1. Kết luận chương trình của AUN-QA là hướng đi Mô hình ĐBCL cấp chương trình theo khả thi mang tính hội nhập. tiêu chuẩn AUN-QA đã được triển khai 4.2. Khuyến nghị thực hiện tại 10 nước thành viên Asean. Một là, hệ thống ĐBCL bên trong tạo Tại Việt Nam, mô hình này được triển khai điều kiện thuận lợi cho ĐBCL cấp chương rộng rãi ở các trường thành viên AUN (Đại trình. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống học Quốc gia TP.HCM, Đại học Quốc gia ĐBCL bên trong có sự tham gia đầy đủ của Hà Nội, trường đại học Cần Thơ) và một giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý cấp số trường đại học khác theo dự án của Cơ phòng, ban, khoa, bộ môn, cán bộ lãnh đạo quan trao đổi hàn lâm Đức (DAAD) tài trợ, cấp trường và các bên liên quan (sinh viên, đã mang lại lợi ích rất lớn trong đánh giá, thị trường lao động). Hệ thống ĐBCL bên cải tiến, nâng cao chất lượng CTĐT. trong đòi hỏi sự phối hợp giữa các đơn vị Trong bối cảnh Bộ Giáo dục & Đào trong trường theo chức năng, nhiệm vụ tạo chưa ban hành qui định Bộ tiêu chuẩn được giao; đòi hỏi mỗi đơn vị phải xây chung kiểm định CTĐT bậc đại học và có dựng các công cụ (chiến lược, chính sách, hướng khuyến khích các trường chủ động qui định, qui trình, hướng dẫn, phương 96
  8. tiện) thực hiện, theo dõi, giám sát, quản lý, cần được thảo luận rộng rãi trong toàn thể đánh giá, cải tiến các hoạt động (theo giảng viên, nhân viên của Khoa nhằm tạo PDCA); đòi hỏi các cá nhân hiểu rõ công sự đồng thuận cao, am hiểu cặn kẽ, tinh việc mình làm và không nghĩ đó là trách thần tự nguyện có trách nhiệm cùng hướng nhiệm của bộ phận chuyên trách ĐBCL. đến mục tiêu chung của Khoa. Tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân Lãnh đạo Khoa, Bộ môn và tất cả trong công việc được giao, nhận thức của giảng viên cần được tập huấn nhằm hiểu rõ các cấp quản lý nhà trường về lợi ích của các mô hình ĐBCL, tiêu chuẩn đánh giá đảm bảo chất lượng và kiểm định chất chất lượng CTĐT AUN-QA, các mức độ lượng là yếu tố quyết định trong việc xây đánh giá để có cái nhìn vừa tổng thể vừa dựng thành công hệ thống ĐBCL bên trong. chi tiết, đối sánh với thực trạng tại Khoa về Hai là, đối với công tác ĐBCL, lãnh những công việc mà Khoa đã làm cần duy đạo Khoa phải nhận thức vai trò, trách trì phát triển, công việc Khoa chưa làm nhiệm của mình trong quá trình xây dựng được cần bổ sung, hoàn thiện trước khi CLGD của trường; đặc biệt chất lượng cấp chính thức đánh giá CTĐT. Đối sánh có CTĐT, là người xác định rõ mục tiêu của thể giúp Khoa thấy được bức tranh toàn Khoa cần hướng đến chuẩn mực chất cảnh về chất lượng đào tạo và CTĐT của lượng đào tạo nào trong tương lai. Từ đó, Khoa đang định vị ở đâu trong bức tranh có giải pháp thúc đẩy Khoa, Bộ môn nỗ lực chất lượng đó. Từ đó, xác định những vấn trong công tác chuyên môn, giảng dạy và đề còn hạn chế cần cải tiến nhanh chóng để quản lý để đạt được mục tiêu đề ra hoặc tiến hành đánh giá chương trình. Quy trình đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn. trong hình dưới đây sẽ thấy rõ các bước Mục tiêu, giải pháp, kế hoạch triển cần thực hiện(1): khai, kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT Tìm hiểu bộ tiêu chuẩn AUN-QA Tìm và xác định minh chứng cho từng tiêu chí Đối sánh CTĐT với bộ tiêu chuẩn của AUN-QA, thống kê kết quả sơ bộ về tiêu chí đáp ứng từ mức 4 trở lên (mức đạt theo qui định của Bộ tiêu chuẩn) Viết báo cáo và hoàn chỉnh bộ Thực hiện các phương án cải hồ sơ minh chứng nếu kết quả tiến cho đến khi đạt được 80% đối sánh có trên 80 % tiêu chí các tiêu chí từ điểm 4 trở lên đạt từ mức 4 trở lên mới viết báo cáo Phản biện báo cáo, đăng ký đánh giá ngoài với tổ chức kiểm định. Duy trì, cải tiến chất lượng 97
  9. Chú thích: (1) Tham khảo tham luận của TS. Lê Hoàng Dũng, ThS. Lê Thị Hà Giang “Kinh nghiệm đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN-QA tại khoa Ngữ văn anh, trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHCM”, trang 13, Kỷ yếu Hội thảo: Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN tại Việt Nam, UEF, 2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng đào tạo, (2013), Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN-QA, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Đại học Kinh tế Tài chính, (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN tại Việt Nam”. 3. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học – Con đường hội nhập quốc tế”. 4. Tài liệu tham khảo theo nội dung các tập tin tải về: Http://www.aunsec.org/pdf/documentations/02_GuidetoAUNActualQualityAssessm entat ProgrammeLevel-15Criteria.pdf Http://www.aunsec.org/pdf/documentations/03_GuidelinesforAUNQualityAssessme ntandAssessors&Framework.pdf Http://asean-qa.de/media/asean- qa.de/Workshop_BKK/2_Day/Introduction_to_the_AUN_QA_Model- Tan_Kay_Chuan.pdf * Ngày nhận bài: 03/4/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015. 98
nguon tai.lieu . vn