- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của AUN-QA: Một số nhận định, khuyến nghị triển khai đảm bảo chất lượng cấp chương trình
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015
MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CỦA AUN-QA: MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH, KHUYẾN NGHỊ
TRIỂN KHAI ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CẤP CHƯƠNG TRÌNH
LƯU KHÁNH LINH(*)
TÓM TẮT
Trong khuôn khổ bài viết này tác giả hướng đến việc nghiên cứu mô hình đảm bảo
chất lượng (ĐBCL) để thấy được mối liên hệ lẫn nhau giữa các cấp ĐBCL giáo dục đại
học của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (Asean University Network, AUN),
đồng thời trình bày cụ thể các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng cấp chương trình.
Từ đó, có những nhận định và khuyến nghị cho công tác chuẩn bị, triển khai đánh giá chất
lượng cấp chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA tại các trường đại học.
Từ khóa: đảm bảo chất lượng, cấp chương trình
ABTRACT
In this article, the author’s aims are to study and analyze the models quality assurance
in order to understand clearly the relationship among the levels of the Higher Education
Quality Assurance of ASEAN University Network. Also, in special, the standards and
criteria for assessing the quality of the program level have been presented. Then, the
author has made the proposal of more identifies and recommendations for the preparation
and implementation of quality assessment at program level based on AUN-QA standards at
the universities.
Keyword: quality assurance, program level
1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) các yếu tố từ bên ngoài… Mô hình chất
Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục lượng AUN giúp trường đại học nhận định
đại học (GDĐH) của AUN dựa trên mô những điểm mạnh, điểm yếu của mình,
hình Baldrige và EFQM (education frame thấy được hiện trạng của trường so với
quality management) của châu Âu, tuy mục tiêu mong đợi và tìm ra những biện
nhiên có chú ý đến những đặc điểm riêng pháp cải thiện nhằm đạt mục tiêu đó.
biệt của GDĐH. Theo AUN-QA, chất Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục
lượng trong GDĐH là một khái niệm đa của AUN-QA
chiều cần được xem xét trên diện rộng Mô hình ĐBCL giáo dục của AUN-
(tổng thể) bao quát nhiều chức năng và QA được chia thành nhiều cấp (cấp trường
hoạt động học thuật như: giảng dạy, học và cấp chương trình), với những hoạt động
tập, nghiên cứu, phát triển tri thức, phát tương ứng như ĐBCL bên trong và ĐBCL
triển đội ngũ, đào tạo sinh viên, cơ sở vật bên ngoài.
chất, phục vụ cộng đồng, mối quan hệ với Trong mô hình ĐBCL cấp trường
(hình 1), các yếu tố cốt lõi của mô hình liên
(*) quan đến toàn bộ hệ thống, hoạt động
ThS, Trường Đại học Tài chính - Marketing
90
- thường xuyên của một trường đại học gồm: và cơ cấu giám sát, đánh giá, đối sánh (cấp
(1) Sứ mạng, mục đích, mục tiêu, (2) Các quốc gia, quốc tế). Các thông tin từ bên
nguồn lực hay các điều kiện ĐBCL, (3) ngoài đưa vào hệ thống để nghiên cứu
Các hoạt động then chốt (đào tạo, nghiên nhằm giúp cho hệ thống giáo dục nhà
cứu, phục vụ cộng đồng) và (4) Các thành trường có thể vận hành đúng hướng và hiệu
quả đạt được. Các yếu tố hỗ trợ có liên quả. Yếu tố hỗ trợ là những yếu tố không
quan đến các thông tin phản hồi của các trực tiếp tạo ra chất lượng nhưng lại rất cần
bên (có thể là Bộ Giáo dục & Đào tạo, cán thiết giúp các yếu tố cốt lõi bên trong có
bộ quản lí, giảng viên, nhân viên, cán bộ thể tạo ra chất lượng mong muốn.
phục vụ, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên.…)
Sự hài lòng của các bên liên quan
Kế hoạch, Hoạt động
Sứ mạng chính sách đào tạo
Quản lý Thành quả
Nghiên cứu (Các kết quả
Mục đích đạt được)
Nhân lực
Phục vụ
Mục tiêu Ngân sách xã hội
Đảm bảo chất lượng & Đối sánh quốc gia/ quốc tế
Hình 1: Mô hình đảm bảo chất lượng cấp trường.
(Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level,
bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)
Để vận hành các hoạt động then chốt trường lao động… để giúp nhà trường nhận
của trường đại học như hoạt động đào tạo, định khả năng đáp ứng của sự vận hành các
nghiên cứu, phục vụ cộng đồng trong mô hoạt động trong trường, từ đó có những
hình ĐBCL cấp trường một cách hiệu quả, điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu, (2) Hệ
đạt mục tiêu và thực hiện được sứ mạng thống các công cụ đánh giá cho biết các chỉ
tuyên bố, mỗi trường đại học cần xây dựng số, chỉ báo, nhận xét định tính của các bên
mô hình hệ thống ĐBCL bên trong (hình 2) liên quan về môn học, chương trình đào tạo
phù hợp với bối cảnh và đặc thù của từng (CTĐT), quá trình triển khai dạy học, hiệu
trường, bao gồm 4 thành tố cơ bản sau: (1) quả nghiên cứu khoa học, hoạt động phục
Hệ thống các công cụ giám sát, ghi nhận vụ sinh viên, (3) Hệ thống các quy trình
chỉ số, chỉ báo quan trọng phục vụ hoạt ĐBCL chuyên biệt là những qui định, quy
động ĐBCL như tiến trình học của sinh trình liên quan đến các hoạt động ĐBCL về
viên, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ bỏ học từng sinh viên, đội ngũ giảng viên, nhân viên,
năm, phản hồi của cựu sinh viên và thị cơ sở vật chất trang thiết bị, hỗ trợ sinh
91
- viên của nhà trường, nhằm duy trì chất khoa học của giảng viên và sinh viên, Thư
lượng, (4) Hệ thống các công cụ ĐBCL viện đánh giá hoạt động phục vụ bạn đọc
chuyên biệt như tự đánh giá sau mỗi chu (sinh viên, giảng viên), các Khoa làm đầu
kỳ hoạt động tạo ra sản phẩm đào tạo (5 mối giữ liên lạc với cựu sinh viên và chủ
năm), phân tích SWOT (Strengths – weaks động tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp
– Opportunities - Threats) xác định điểm từ đó thu thập những thông tin phản hồi có
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để ích cho quá trình đào tạo, xây dựng và phát
kiểm soát hướng đi và điều chỉnh mục tiêu, triển chương trình đào tạo… Hai thành tố
chiến lược của trường cho chu kỳ tiếp theo. còn lại là các qui trình hoạt động và công
Hệ thống thông tin và sổ tay chất lượng là cụ quản lý đào tạo có đề cập yếu tố ĐBCL
công cụ khẳng định lần nữa chất lượng thường do bộ phận ĐBCL triển khai hoặc
hoạt động của nhà trường. đưa ra các yêu cầu ĐBCL để các đơn vị
Trong mô hình ĐBCL hệ thống bên thực hiện, báo cáo kết quả. Để xây dựng và
trong, hai thành tố đầu tiên là công cụ giám duy trì hệ thống ĐBCL bên trong, tất cả
sát, thu thập thông tin và đánh giá thường các hoạt động vận hành, giám sát, đánh giá
xuyên các mặt hoạt động dạy - học và trong mô hình ĐBCL bên trong (hình 2)
nghiên cứu do các đơn vị phòng ban quản cần được thực hiện theo chu trình Deming
lý chịu trách nhiệm thực hiện tại đơn vị – PDCA (Plan – Do – Check - Act), bất kỳ
mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. hoạt động nào cũng được lập kế hoạch,
Ví dụ: phòng Quản lý đào tạo giám sát tiến triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát,
trình học của sinh viên, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ đánh giá kết quả và đưa ra các phương án
lệ bỏ học hàng năm, đánh giá môn học và cải tiến, nâng cao hiệu quả cho hoạt
chương trình học, phòng Quản lý khoa học động… và tiếp tục chu trình PDCA tiếp
giám sát và đánh giá kết quả nghiên cứu theo cho chính hoạt động đó.
Đảm bảo chất lượng bên trong
Các công cụ giám sát Tiến trình học tập Tỷ lệ lên lớp. Tỷ Phản hồi từ thị trường Hiệu suất
của sinh viên lệ bỏ học lao động và cựu SV nghiên cứu
Các công cụ đánh Đánh giá giảng Đánh giá môn học và Đánh giá kết quả nghiên Đánh giá các dịch
giá viên do sinh viên chương trình đào tạo cứu vụ phục vụ sinh viên
thực hiện
Các quy trình ĐBCL ĐBCL việc đánh Đội ngũ ĐBCL ĐBCL cơ sở vật chất, ĐBCL công tác
chuyên biệt giá sinh viên thiết bị hỗ trợ sinh viên
Các công cụ ĐBCL Phân tích SWOT Kiểm toán nội bộ/ Hệ thống thông tin Sổ tay chất lượng
chuyên biệt (tự đánh giá) đồng nghiệp
Theo dõi và cải tiến
Hình 2: Mô hình ĐBCL hệ thống bên trong
(Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level,
bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)
92
- Trong khi mô hình ĐBCL hệ thống vật chất phục vụ giảng dạy - học tập. Chất
bên trong là một tổng thể các nguồn lực, hệ lượng quá trình đào tạo thể hiện qua ĐBCL
thống công cụ giám sát quản lý và hệ thống tiến trình dạy và học, hoạt động phát triển
thông tin được sử dụng để thiết lập, duy trì, đội ngũ giảng viên và nhân viên hỗ trợ, lấy
cải tiến chất lượng giáo dục của trường đại ý kiến phản hồi của các bên liên quan. Chất
học thì mô hình ĐBCL cấp chương trình lượng đầu ra thể hiện qua số lượng, tỉ lệ
(hình 3) tập trung vào hoạt động giảng dạy sinh viên tốt nghiệp và thôi học, thời gian
- học tập và lưu ý đến 3 thành tố: chất tốt nghiệp đúng hạn, khả năng có việc làm
lượng đầu vào, chất lượng quá trình đào đúng ngành học sau khi tốt nghiệp từ 6
tạo và chất lượng đầu ra. tháng đến 1 năm, mức thu nhập, đạt chuẩn
Theo mô hình ĐBCL cấp chương trình, kết quả học tập dự kiến (chuẩn đầu ra của
chất lượng đầu vào được thể hiện qua chất chương trình), mức độ hài lòng của các bên
lượng về nội dung và cách thức triển khai liên quan đối với sản phẩm đào tạo của
CTĐT, giảng viên, nhân viên hỗ trợ, sinh chương trình.
viên, các hoạt động hỗ trợ sinh viên, cơ sở
Sự hài lòng của các bên liên quan (TC15)
Mô tả chương Nội dung & cấu trúc Chiến lược dạy & học Đánh giá
trình đào tạo chương trình đào tạo (TC4) sinh viên
(TC2) (TC3) (TC5)
Kết quả
học tập dự Chất lượng Chất lượng Chất lượng Tư vấn & hỗ Cơ sở vật chất
kiến giảng viên nhân viên hỗ sinh viên trợ sinh viên và trang thiết bị Thành
(TC1) (TC6) trợ (TC7) (TC8) (TC9) (TC10) quả
(Các
kết quả
ĐBCL tiến trình dạy & học Hoạt động phát triển Phản hồi của các bên đạt
(TC11) đội ngũ liên quan được)
(TC12) (TC13)
(TC
14)
Tỉ lệ đậu Tỉ lệ bỏ học Thời gian Khả năng có Nghiên cứu
tốt nghiệp (TC14) tốt nghiệp việc làm (TC14)
(TC14) (TC14) (TC14)
Đảm bảo chất lượng & đối sánh quốc gia/ quốc tế
Hình 3: Mô hình ĐBCL cấp chương trình,
(Nguồn: Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level,
bản dịch NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)
93
- Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình gồm 15 tiêu chuẩn, 68 tiêu chí, cụ thể
như sau:
Bảng 1
Tiêu
Nội dung tiêu chuẩn Số tiêu chí
chuẩn
1 Kết quả học tập dự kiến (KQHTDK) 4
2 Mô tả chương trình đào tạo 3
3 Cấu trúc và nội dung chương trình 7
4 Chiến lược dạy và học 4
5 Đánh giá sinh viên (ĐGSV) 7
6 Chất lượng giảng viên (GV) 10
7 Chất lượng nhân viên hỗ trợ 4
8 Chất lượng sinh viên 3
9 Tư vấn và hỗ trợ sinh viên 4
10 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị 5
11 Đảm bảo chất lượng tiến trình dạy và học 7
12 Hoạt động phát triển đội ngũ 2
13 Phản hồi của các bên liên quan 3
14 Đầu ra 4
15 Sự hài lòng của các bên liên quan 1
3. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH các tiêu chuẩn thuộc cấp chương trình và
Thứ nhất, từ việc nghiên cứu mô hình cấp trường, nhà trường cần có một hệ
ĐBCL giáo dục theo AUN-QA, cho thấy thống ĐBCL bên trong vững chắc bao gồm
mô hình ĐBCL giáo dục có hai cấp, trong các nguồn lực, các công cụ giám sát, qui
đó ĐBCL cấp chương trình mang tính cốt trình, qui định… giúp vận hành 2 cấp
lõi, còn ĐBCL cấp trường mang tính tổng ĐBCL, kết nối chặt chẽ 2 cấp để hình
thể, bao quát của một trường đại học. Tuy thành chất lượng giáo dục nói chung của
nhiên để ĐBCL cho các hoạt động đáp ứng một trường đại học.
94
- Hình 4: Các cấp đảm bảo chất lượng
(Nguồn: Introduction to the AUN-QA model)
Hiện nay, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã chương trình theo AUN-QA có 5/15 tiêu
ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất chuẩn (chiếm 30% tiêu chuẩn và 37% tiêu
lượng trường đại học. Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí) liên quan đến thiết kế và vận hành
chí đánh giá này cũng khá phù hợp với mô chương trình đào tạo như: xác định chuẩn
hình ĐBCL cấp trường và mô hình hệ đầu ra (KQHTDK), mô tả cấu trúc và nội
thống ĐBCL bên trong của AUN-QA. dung chương trình đào tạo, chiến lược
Theo mối liên hệ giữa các cấp ĐBCL giảng dạy/ học tập, đánh giá SV; nếu xét về
cho thấy nếu không có hệ thống ĐBCL bên số lượng tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn về
trong thì không thể vận hành các hoạt động chất lượng đội ngũ giảng viên có số lượng
then chốt của trường để ĐBCL cấp trường tiêu chí đánh giá nhiều nhất (10 tiêu chí)
hoặc cấp chương trình. Nói cách khác, hệ chiếm 15% tổng số tiêu chí của Bộ tiêu
thống ĐBCL bên trong là điều kiện không chuẩn. Điều này cho thấy AUN-QA đề cao
thể thiếu đối với một trường đại học khi vai trò của đội ngũ giảng viên đối với
lãnh đạo nhà trường thực sự mong muốn chương trình đào tạo; chính đội ngũ giảng
cải tiến chất lượng giáo dục và quyết tâm viên thiết kế, vận hành CTĐT sao cho đáp
được công nhận chất lượng qua kiểm định. ứng các mục tiêu ĐBCL chương trình.
Thứ hai, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất Thứ ba, thang điểm đánh giá cấp
lượng cấp chương trình có thể phân 4 chương trình có 7 mức (bảng 2), mỗi mức
nhóm: có yêu cầu riêng, không có trọng số cho
Nhóm 1: Tiêu chuẩn 1, 2, 3, 4, 5 đề từng tiêu chuẩn. Chất lượng CTĐT được
cập đến việc thiết kế và vận hành CTĐT. đánh giá đạt khi điểm đánh giá từ mức 4
Nhóm 2: Tiêu chuẩn 6, 7, 8, 10, 12 đề trở lên (mức trung bình). Thang điểm này
cập đến các điều kiện đầu vào như đội ngũ, giúp nhà trường, khoa dễ dàng đánh giá
phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất. mức độ ĐBCL hơn là thang đo 2 mức
Nhóm 3: Tiêu chuẩn 9, 11, 13 đề cập (đạt/không đạt). Tuy nhiên, vì không có
đến đảm bảo chất lượng và các công cụ trọng số nên khi đánh giá có những tiêu
giám sát chất lượng. chuẩn đạt dưới mức 4, sau khi tổng kết
Nhóm 4: Tiêu chuẩn 14, 15 đề cập đến điểm của tất cả tiêu chuẩn thành kết quả
kết quả đầu ra của chương trình. cuối cùng để ra quyết định, kết quả này lại
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp đạt trên mức trung bình và CTĐT được
95
- đánh giá đạt. Điều này cho thấy, các mặt đánh giá đạt trên mức yêu cầu. Hoặc nhà
đánh giá có tầm quan trọng như nhau trong trường lấy mức đạt đó làm mốc chuẩn tiếp
việc hình thành chất lượng, kết quả đánh tục có biện pháp cải tiến để CTĐT đạt mức
giá đạt chỉ mang tính tương đối, quan trọng cao hơn trong thang đánh giá ở chu kỳ tiếp
là thông qua đánh giá CTĐT nhà trường theo.
thấy được các mặt còn khuyết dù CTĐT đã
Bảng 2
Điểm Ý nghĩa của giá trị trong thang 7 điểm
1 Không có cơ sở đánh giá (không tài liệu, không kế hoạch, không minh
chứng)
2 Nhà trường/ Khoa còn đang trong giai đoạn lập kế hoạch
3 Có tài liệu minh chứng nhưng chưa thấy chúng được sử dụng trong thực
tế
4 Có tài liệu và minh chứng cho thấy chúng được sử dụng trong thực tế
5 Có minh chứng rõ ràng về tính hiệu quả của lĩnh vực đang xem xét
6 Hình mẫu về chất lượng
7 Xuất sắc
4. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ tự đánh giá CTĐT theo tiêu chuẩn quốc tế
TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG thì việc các trường đại học nghiên cứu, vận
CẤP CHƯƠNG TRÌNH dụng mô hình và bộ tiêu chuẩn ĐBCL cấp
4.1. Kết luận chương trình của AUN-QA là hướng đi
Mô hình ĐBCL cấp chương trình theo khả thi mang tính hội nhập.
tiêu chuẩn AUN-QA đã được triển khai 4.2. Khuyến nghị
thực hiện tại 10 nước thành viên Asean. Một là, hệ thống ĐBCL bên trong tạo
Tại Việt Nam, mô hình này được triển khai điều kiện thuận lợi cho ĐBCL cấp chương
rộng rãi ở các trường thành viên AUN (Đại trình. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
học Quốc gia TP.HCM, Đại học Quốc gia ĐBCL bên trong có sự tham gia đầy đủ của
Hà Nội, trường đại học Cần Thơ) và một giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý cấp
số trường đại học khác theo dự án của Cơ phòng, ban, khoa, bộ môn, cán bộ lãnh đạo
quan trao đổi hàn lâm Đức (DAAD) tài trợ, cấp trường và các bên liên quan (sinh viên,
đã mang lại lợi ích rất lớn trong đánh giá, thị trường lao động). Hệ thống ĐBCL bên
cải tiến, nâng cao chất lượng CTĐT. trong đòi hỏi sự phối hợp giữa các đơn vị
Trong bối cảnh Bộ Giáo dục & Đào trong trường theo chức năng, nhiệm vụ
tạo chưa ban hành qui định Bộ tiêu chuẩn được giao; đòi hỏi mỗi đơn vị phải xây
chung kiểm định CTĐT bậc đại học và có dựng các công cụ (chiến lược, chính sách,
hướng khuyến khích các trường chủ động qui định, qui trình, hướng dẫn, phương
96
- tiện) thực hiện, theo dõi, giám sát, quản lý, cần được thảo luận rộng rãi trong toàn thể
đánh giá, cải tiến các hoạt động (theo giảng viên, nhân viên của Khoa nhằm tạo
PDCA); đòi hỏi các cá nhân hiểu rõ công sự đồng thuận cao, am hiểu cặn kẽ, tinh
việc mình làm và không nghĩ đó là trách thần tự nguyện có trách nhiệm cùng hướng
nhiệm của bộ phận chuyên trách ĐBCL. đến mục tiêu chung của Khoa.
Tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân Lãnh đạo Khoa, Bộ môn và tất cả
trong công việc được giao, nhận thức của giảng viên cần được tập huấn nhằm hiểu rõ
các cấp quản lý nhà trường về lợi ích của các mô hình ĐBCL, tiêu chuẩn đánh giá
đảm bảo chất lượng và kiểm định chất chất lượng CTĐT AUN-QA, các mức độ
lượng là yếu tố quyết định trong việc xây đánh giá để có cái nhìn vừa tổng thể vừa
dựng thành công hệ thống ĐBCL bên trong. chi tiết, đối sánh với thực trạng tại Khoa về
Hai là, đối với công tác ĐBCL, lãnh những công việc mà Khoa đã làm cần duy
đạo Khoa phải nhận thức vai trò, trách trì phát triển, công việc Khoa chưa làm
nhiệm của mình trong quá trình xây dựng được cần bổ sung, hoàn thiện trước khi
CLGD của trường; đặc biệt chất lượng cấp chính thức đánh giá CTĐT. Đối sánh có
CTĐT, là người xác định rõ mục tiêu của thể giúp Khoa thấy được bức tranh toàn
Khoa cần hướng đến chuẩn mực chất cảnh về chất lượng đào tạo và CTĐT của
lượng đào tạo nào trong tương lai. Từ đó, Khoa đang định vị ở đâu trong bức tranh
có giải pháp thúc đẩy Khoa, Bộ môn nỗ lực chất lượng đó. Từ đó, xác định những vấn
trong công tác chuyên môn, giảng dạy và đề còn hạn chế cần cải tiến nhanh chóng để
quản lý để đạt được mục tiêu đề ra hoặc tiến hành đánh giá chương trình. Quy trình
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn. trong hình dưới đây sẽ thấy rõ các bước
Mục tiêu, giải pháp, kế hoạch triển cần thực hiện(1):
khai, kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT
Tìm hiểu bộ tiêu chuẩn AUN-QA
Tìm và xác định minh chứng cho từng tiêu chí
Đối sánh CTĐT với bộ tiêu chuẩn của AUN-QA, thống kê kết quả sơ bộ về tiêu
chí đáp ứng từ mức 4 trở lên (mức đạt theo qui định của Bộ tiêu chuẩn)
Viết báo cáo và hoàn chỉnh bộ Thực hiện các phương án cải
hồ sơ minh chứng nếu kết quả tiến cho đến khi đạt được 80%
đối sánh có trên 80 % tiêu chí các tiêu chí từ điểm 4 trở lên
đạt từ mức 4 trở lên mới viết báo cáo
Phản biện báo cáo, đăng ký đánh giá ngoài với tổ
chức kiểm định. Duy trì, cải tiến chất lượng
97
- Chú thích:
(1)
Tham khảo tham luận của TS. Lê Hoàng Dũng, ThS. Lê Thị Hà Giang “Kinh nghiệm
đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn chất lượng AUN-QA tại khoa Ngữ văn anh, trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHCM”, trang 13, Kỷ yếu Hội thảo: Kinh nghiệm áp dụng tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN tại Việt Nam, UEF, 2014
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất
lượng đào tạo, (2013), Tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình
theo tiêu chuẩn AUN-QA, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đại học Kinh tế Tài chính, (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Kinh nghiệm áp dụng tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN tại Việt Nam”.
3. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, (2014), Kỷ yếu Hội thảo “Đảm bảo và
kiểm định chất lượng giáo dục đại học – Con đường hội nhập quốc tế”.
4. Tài liệu tham khảo theo nội dung các tập tin tải về:
Http://www.aunsec.org/pdf/documentations/02_GuidetoAUNActualQualityAssessm
entat ProgrammeLevel-15Criteria.pdf
Http://www.aunsec.org/pdf/documentations/03_GuidelinesforAUNQualityAssessme
ntandAssessors&Framework.pdf
Http://asean-qa.de/media/asean-
qa.de/Workshop_BKK/2_Day/Introduction_to_the_AUN_QA_Model-
Tan_Kay_Chuan.pdf
* Ngày nhận bài: 03/4/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015.
98
nguon tai.lieu . vn