Xem mẫu

  1. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Bùi Thị Kiều Phương* 1 Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng mang tính toàn cầu, luôn không ngừng phát triển và phục vụ cuộc sống của con người ngày càng thuận tiện hơn, đáp ứng nhu cầu giao tiếp và truyền thông, kết nối mỗi người trong xã hội gần nhau hơn. Marketing 4.0 lấy con người làm trung tâm trong kỷ nguyên kỹ thuật số, vì thế Marketing 4.0 chính là xu hướng tất yếu mà các Thư viện cần phải nắm bắt để “chạm” tới người dùng tin của mình. Với sự phát triển không ngừng của mô hình Trung tâm Tri thức số tại các Thư viện đại học ở Việt Nam, người dùng tin vẫn đang tồn tại song song giữa thế giới trực tuyến và đời thực. Tuy nhiên Marketing 4.0 không làm lu mờ đi giá trị truyền thống mà nó còn tạo nên sự kết nối giữa online và offline, kết nối đa thể giữa “Người dùng tin – Thư viện – Tri thức”, giúp cho việc quản trị dữ liệu – thông tin – tri thức và phục vụ người dùng tin được tốt nhất. Nội dung bài viết đề cấp đến các khái niệm liên quan đến Marketing, sự thay đổi từ Marketing 1.0 đến Marketing 4.0, vai trò của Marketing trong thư viện, xu hướng phát triển của Marketing 4.0 vào các Thư viện Đại học Việt Nam. Từ khoá: Marketing; Marketing 4.0; Vai trò của Marketing; Kỷ nguyên số; Công nghệ số. * Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
  2. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 729 ĐẶT VẤN ĐỀ Marketing được xem như là công cụ để nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Thông tin - Thư viện. Các thư viện đại học Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong công tác đào tạo và nghiên cứu của nhà trường, đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Để giải quyết vấn đề này, mỗi thư viện đại học cần xây dựng một kế hoạch marketing cho riêng mình. Do vậy, bài viết này đề cập đến một số vấn đề cần quan tâm khi tìm hiểu về những khái niệm cơ bản của marketing, vai trò của marketing trong thư viện là như thế nào, nghiên cứu về quá trình thay đổi của marketing từ 1.0 đến 4.0, từ đó nghiên cứu các xu hướng phát triển marketing 4.0 và các thư viện đại học Việt Nam ngày nay như thế nào. 1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG THƯ VIỆN 1.1. Khái niệm "Marketing" Marketing là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt là “tiếp thị” “chào hàng”. Trong thực tế hiện nay, thuật ngữ “tiếp thị” được dùng để chỉ hoạt động quảng cáo và chào bán hàng, vì vậy nó không bao quát được hết nội hàm của khái niệm marketing. Phần lớn tài liệu dịch hay tài liệu viết bằng tiếng Việt vẫn sử dụng từ gốc là marketing. Trong bài viết này, tác giả cũng sử dụng từ nguyên gốc là “marketing” [9]. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về marketing. Marketing hiểu theo khái niệm cũ là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng luồng hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng hoặc người sử dụng. Người ta phân biệt marketing truyền thống và marketing hiện đại dựa trên các đặc điểm: Nếu như marketing truyền thống là toàn bộ nghệ thuật nhằm để tiêu thụ ở khâu lưu thông, thì cao hơn thế marketing hiện đại không chỉ bao gồm các biện pháp để bán hàng mà còn từ việc phát hiện ra nhu cầu, để sản xuất hàng hóa theo nhu cầu đó và đưa đến tiêu thụ cuối cùng. Marketing hiện đại còn hình thành nhu cầu mới, thay đổi cơ cấu nhu cầu và làm cho nhu cầu ngày càng phát triển.
  3. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 730 Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức”. Theo quan điểm của Philip Kotler – Giáo sư lỗi lạc Danh hiệu S.C. Johnson & Son về Tiếp thị Quốc tế tại Trường Quản lý Kellogg, Đại học Northwestern, nhà kinh tế học, cha đẻ của marketing hiện đại, marketing được định nghĩa như sau: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi” [10]. 1.2. Vai trò của marketing trong thư viện Khái niệm marketing thư viện Sau khi triết lý marketing ra đời khoảng 20 – 30 năm và nó được ứng dụng thành công trong lĩnh vực kinh doanh, các tổ chức phi kinh doanh như: bảo tàng, trường học, và có cả thư viện bắt đầu nghiên cứu ứng dụng các chức năng của khoa học marketing để đạt mục tiêu của họ. Thư viện là tổ chức phi lợi nhuận có chức năng cung cấp cho người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy các khái niệm trên đều liên quan đến marketing trong lĩnh vực thư viện và có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn. Theo Suzanne Walters: “Marketing là những hoạt động tạo ra các sản phẩm thư viện cho người dùng tin. Nó không chỉ là quảng cáo hay quan hệ công chúng. Nó bao gồm nghiên cứu thị trường, phân tích tiềm năng, các chương trình hiện có và các dịch vụ, thiết lập mục tiêu và đối tượng, sử dụng khả năng thuyết phục trong giao tiếp. Nói cách khác, marketing là những gì bạn làm hàng ngày để khách hàng đánh giá cao những gì bạn đã làm cho họ và bạn làm điều đó như thế nào” [13]. Theo từ điển giải thích thuật ngữ Thư viện học và tin học (ALA) định nghĩa: “Marketing thông tin thư viện là tất cả các hoạt động có mục đích cổ vũ cho sự trao đổi và đáp ứng giữa nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với những người đang sử dụng những dịch vụ này”.
  4. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 731 Marketing thư viện được xem là tất cả các giá trị tinh thần, các hoạt động nhằm tìm hiểu, giới thiệu và truyền thông rộng rãi trên nhiều phương diện khác nhau với mục đích đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Vai trò của marketing trong thư viện Hiện nay, thư viện không phải là nơi duy nhất cung cấp thông tin cho người sử dụng, họ có thể lạc lối và không biết đến nguồn tài nguyên đầy giá trị đang lưu giữ tại thư viện. Vì vậy, marketing thư viện giúp quảng bá, giới thiệu nguồn lực để giành lại khách hàng của mình. Marketing chính là việc quảng bá hình ảnh thư viện dưới mọi hình thức như marketing truyền thống: poster, standee, banner,… và marketing trong kỷ nguyên số như video, audio, các trang Web, mạng xã hội Facebook, Twitter, sky, youtube… nhằm thu hút người dùng tin (NDT) đến với thư viện của mình. Nếu thư viện của bạn thường xuyên sử dụng các hình thức Marketing, thì sẽ giúp thư viện hiểu được người sử dụng muốn gì, khả năng, cách thức đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa NDT và các chuyên viên thư viện. Marketing chính là công cụ hiệu quả nhất khi có thể đưa các sản phẩm và dịch vụ thư viện đến người sử dụng một cách nhanh chóng và tiết kiệm nhất. Công cụ này giúp thư viện linh hoạt trong chiến lược phát triển, thích ứng nhanh chóng với thế giới công nghệ đang thay đổi từng ngày. Tóm lại, marketing là chiếc cầu nối giữa thư viện và người dùng tin, qua chiếc cầu này, 2 bên gặp nhau để cùng nhận được lợi ích. 2. TỪ MARKETING 1.0 ĐẾN MARKETING 4.0 Cùng với sự thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ qua từng giai đoạn phát triển của thế giới, nền công nghệ và marketing đã có sự chuyển mình không ngừng tiến hóa và phát triển theo từng giai đoạn khác nhau. Từ marketing 1.0 lấy sản phẩm làm trung tâm đến marketing 2.0 tập trung về khách hàng và phát triển thành marketing 3.0 với sự
  5. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 732 tập trung về những giá trị mà doanh nghiệp có thể mang lại cho khách hàng chuyển sang giai đoạn marketing 4.0 hướng đến trí tuệ và nhu cầu của con người làm trung tâm. 2.1. Marketing 1.0 lấy sản phẩm làm trung tâm Marketing 1.0 xuất hiện từ khi cuộc Cách mạng Công nghiệp năm 1760 – 1830 bùng nổ. Tại thời điểm này, việc tạo ra sản phẩm được nhanh chóng, khi đó các chuyên gia marketing đều có nhiều cơ hội sáng tạo trên các sản phẩm của mình. Lúc này nhu cầu thị trường cũng tăng lên, nhưng sản phẩm thì lại không đáp ứng kịp thời do công nghệ chưa được áp dụng vào sản xuất rộng rãi. Vì vậy, trong giai đoạn này con người chưa được chú trọng, chưa được phân khúc thị trường để đưa vào những nhóm người mua nào là tốt nhất, các doanh nghiệp vẫn đang kinh doanh trên thị trường đại chúng. Marketing 1.0 là thời kỳ mà các hoạt động marketing tập trung vào chất lượng cho các sản phẩm được marketing trên thị trường để thu về lợi nhuận lớn hơn. 2.2. Marketing 2.0 lấy khách hàng làm trung tâm Khi Internet trở nên phổ biến, việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn và rẻ hơn rất nhiều đã tạo nên cuộc Cách mạng Công nghệ Thông tin và là khởi nguồn cho marketing 2.0. Với marketing 2.0, người dùng có thể tiếp cận với thông tin về nhiều sản phẩm dịch vụ (SPDV), thông tin về doanh nghiệp một cách chủ động hơn, có nhiều lựa chọn hơn trong đánh giá SPDV. Lúc này, mọi yêu cầu của khách hàng không chỉ còn nằm ở nhu cầu cơ bản mà còn đòi hỏi cả về mặt cảm xúc, sự nổi bật về thương hiệu, họ kỹ tính hơn và dùng đến “trái tim” để chọn mua sản phẩm mà mình yêu thích. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chuyển dịch sang marketing 2.0: tạo sự khác biệt. Các doanh nghiệp nhận thấy rằng giai đoạn này bắt buộc phải phân khúc và chọn ra nhóm khách hàng mục tiêu tiềm năng nhất. Từ đó xây dựng thương hiệu, tạo ra giá trị khác biệt cho SPDV so với đối thủ cạnh tranh và định vị nó trên thị trường.
  6. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 733 Từ marketing 1.0 sang marketing 2.0, định hướng marketing chuyển từ “giao dịch” sang “tạo mối quan hệ” với khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và duy trì sự trung thành với thương hiệu để tạo ra lợi nhuận. 2.3. Marketing 3.0 là lấy con người làm trung tâm Marketing 3.0 được kích hoạt bởi công nghệ tương tác: máy tính và điện thoại smartphone phổ biến với giá bình ổn, internet giá rẻ và nguồn mở (open source) đã giúp người dùng có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng theo thời gian thực, cho phép người dùng kết nối và tương tác với nhau. Khi khách hàng có sự kết nối với nhau thành các “nhóm cộng đồng mạng”, sự đòi hỏi, mong muốn, tinh thần và giá trị của khách hàng đã vượt ra khỏi nhu cầu cá nhân. Nếu như marketing 2.0 lấy khách hàng làm trung tâm, thì marketing 3.0 ngoài đáp ứng nhu cầu cá nhân cho nhóm khách hàng mục tiêu còn hướng tới tạo ra các giá trị có ích cho xã hội, hình thành một mối quan hệ với sự tương tác là làm sao cho thế giới được tốt đẹp hơn. Đây là thời kỳ mà khách hàng mua hàng vì lý trí và cảm xúc của khách hàng đối với thương hiệu hay sản phẩm và nhu cầu hướng tới những điều tốt đẹp. Marketing 3.0 là thời kỳ đỉnh cao về quyền lực của người tiêu dùng chi phối đến marketing và nâng tầm vai trò của marketing trong chiến lược kinh doanh. 2.4. Marketing 4.0 lấy con người làm trung tâm trong kỷ nguyên số Marketing 4.0 ra đời là sự kế thừa của tất cả các yếu tố đã cũ nhưng gia tăng thêm giá trị nhờ sự kết nối không giới hạn giữa con người và sản phẩm. Marketing 4.0 là phương pháp tiếp thị kết hợp tương tác trực tuyến và ngoại tuyến giữa doanh nghiệp và khách hàng, hòa trộn phong cách với chân thực trong việc xây dựng thương hiệu, và cuối cùng bổ sung sự kết nối máy-móc-đến-máy-móc với sự tiếp xúc người- đến-người để gia tăng sự gắn kết của khách hàng. Nó giúp người làm marketing chuyển đổi vào nền kinh tế số vốn đã làm thay đổi nhiều
  7. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 734 khái niệm chính của hoạt động marketing. Marketing số và marketing truyền thống cùng tồn tại trong marketing 4.0 với mục tiêu cuối cùng là giành được sự ủng hộ từ khách hàng. Nếu như Marketing 3.0 là thời đại bùng nổ của Internet thì bước sang 4.0, đây chỉ là một thành phần của kỷ nguyên số. Những công nghệ số được ứng dụng trong Marketing 4.0 phải kể đến: Internet of Things (vạn vật kết nối); Cloud (điện toán đám mây); Big Data (dữ liệu lớn); AI (trí tuệ nhân tạo). Với marketing 4.0, con người luôn xem là đối tượng quyền lực nhất. Được thúc đẩy bởi những giá trị cốt lõi, các thương hiệu lấy con người làm trung tâm đối xử với khách hàng như những người bạn, trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Người làm marketing tiếp cận khách hàng như những thực thể con người với tâm trí, trái tim và linh hồn, đi theo cung bậc cảm xúc của khách hàng, khi cần thiết có thể giải quyết những lo lắng và ao ước tiềm ẩn của khách hàng. Marketing 4.0 lấy con người làm trung tâm trong kỷ nguyên kỹ thuật số. Đây là thời kỳ dùng công nghệ số để tạo sự kết nối. 3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MARKETING 4.0 VÀO CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM Thế giới đã thay đổi nhiều kể từ những cuộc cách mạng công nghiệp 1.0 đến cách mạng công nghiệp 4.0 với những công nghệ tiến bộ và phát triển mạnh mẽ. Các công nghệ mà chúng ta biết hiện nay không hề mới. Nhưng trong những năm gần đây các công nghệ này hội tụ với nhau và tác động mang tính tổng thể của sự hội tụ này lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động marketing trên toàn thế giới. Khi marketing 4.0 lấy con người làm trung tâm với mục tiêu nhân cách hóa thương hiệu với các giá trị của con người thì marketing trong các Thư viện Đại học tại Việt Nam cũng chuyển mình theo, cùng tạo lập và phát triển tập trung vào người dùng tin tại chính Thư viện của mình cho phù hợp với thời đại kỷ nguyên công nghệ số.
  8. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 735 3.1. Thư viện thông minh 4.0 – xu hướng phát triển trong kỷ nguyên số Thư viện thông minh được phát triển trên nền tảng công nghệ số hiện đại như: trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet kết nối vạn vật,… cung cấp cho người dùng tin các sản phẩm và dịch vụ thư viện (ở cả không gian vật lý và không gian số) nhanh chóng, tiện lợi, thân thiện, thông minh. Được hệ thống công nghệ trí tuệ nhân tạo hỗ trợ tối đa, NDT tương tác với thư viện thông minh như giao tiếp với một con người thực thụ. Thư viện thông minh cũng giống như marketing đều trải qua sự hình thành và thay đổi theo từng thời kì của các cuộc Cách mạng công nghệ. Các thế hệ thư viện thông minh phát triển từ thấp tới cao, thể hiện ở các giai đoạn 1.0 – 2.0 – 3.0 - 4.0 ở cả không gian vật lý/Thư viện truyền thống và Không gian số/Thư viện số, dựa trên tiến bộ của Internet và công nghệ thông tin [6]. Tại Việt Nam, các thư viện tư nhân, thư viện công cộng hay các thư viện đại học cũng đang dần chuyển sang thư viện thông minh với những nền tảng công nghệ số hiện đại, ứng dụng 4.0 để phát triển các dịch vụ. Để thu hút NDT, các thư viện Đại học hầu hết đã thiết lập cho mình một thư viện thông minh, đưa marketing để kết nối NDT và cán bộ thư viện lại gần nhau hơn. Một số Thư viện thông minh hiện nay phải kể đến như: Thư viện Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Thư viện Trường Đại học RMIT Việt Nam, Thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà Nội… Với Thư viện thông minh 4.0 – đây chính là hình thức marketing trong thời đại kỷ nguyên số mà các Thư viện Đại học luôn muốn hướng đến để đưa vị trí của mình lên tầm cao hơn trong bản đồ thư viện Việt Nam và hòa mình vào thế giới số. 3.2. Ứng dụng trang Web – marketing phổ biến và hiệu quả đến người dùng tin Trang Web được xem là một văn phòng ảo của các thư viện trên mạng Internet, là một hình thức marketing hiệu quả mà ở đó bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các SPDV và hoạt động mà cơ quan muốn truyền đạt tới người sử dụng, cung cấp dịch vụ thân thiện, tăng khả năng tương tác với người dùng tin (NDT) và thư viện.
  9. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 736 Sử dụng trang Web và các công cụ hỗ trợ để nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin. Từ trang Web, người làm thư viện có thể: nghiên cứu nhu cầu tin của NDT; thu thập số liệu, thông tin có liên quan đến nhu cầu của NDT; tạo nên những cuộc điều tra khảo sát nhỏ về các hoạt động của thư viện; sử dụng các công cụ hỗ trợ tương tác với NDT như Online Chat (trò chuyện trực tuyến)... Ở Việt Nam, một số thư viện đại học cũng đã đặt các mẫu thu thập ý kiến trên trang Web thư viện để tiếp nhận góp ý của NDT như: Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh…[2] Cải tiến và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới phù hợp với môi trường trực tuyến [2]. Trang Web thư viện vừa là sản phẩm, vừa là kênh cung cấp các sản phẩm dưới dạng điện tử và thực tế cho thấy các cơ quan TVTT đang ngày càng chú trọng phát triển và đa dạng hoá các SPDV của mình phù hợp với môi trường trực tuyến. Mục tiêu chính của việc tạo ra trang Web là cung cấp thêm điểm tiếp cận dịch vụ và tài liệu thư viện cho NDT. Internet tạo cho thư viện cơ hội không chỉ nâng cao các dịch vụ truyền thống mà cả những dịch vụ khác không có trong thư viện truyền thống. Kết hợp trang Web với các phương thức khác nhau để marketing sản phẩm và dịch vụ thư viện [2]. Các hình thức kết hợp marketing SPDV thông qua trang Web phổ biến nhất là: Kết hợp với các hình thức marketing truyền thống như: quảng cáo trên truyền hình, báo giấy, tờ rơi, biển bảng, các hoạt động tại các thư viện; Kết hợp với các trang mạng xã hội để tương tác với NDT; Kết hợp với email để truyền tải các nội dung thông tin với chi phí thấp và đến với rất nhiều người trong cùng một thời điểm, thường xuyên theo dõi các email được gửi đi, tổng hợp phản hồi của NDT để xác định hiệu quả của việc quảng bá qua email; Kết hợp với việc chia sẻ hình ảnh hoặc video clip ngắn trên các trang Web khác như youtube, Facebook…; Kết hợp quảng bá trên các trang báo/ tạp chí điện tử.
  10. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 737 Tối ưu hoá trang Web trên các thiết bị di động [2]. Các thiết bị di động như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh… được con người sử dụng rất nhiều, đặc biệt là giới trẻ. Việc tối ưu hoá trang Web trên nền các thiết bị di động là một xu thế phát triển cần phải có tính sáng tạo, thông minh, có mục tiêu và hiệu quả về thời gian để phục vụ cho yêu cầu marketing và thoả mãn nhu cầu thay đổi thường xuyên của NDT ở bất kỳ điểm nào, bất kỳ thời gian nào và trong bất kỳ trường hợp nào. 3.3. Xu hướng phát triển văn hóa đọc trong kỷ nguyên số Xác định phát triển văn hóa đọc là một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước, ngày 15 tháng 3 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 329/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Đây là bước cụ thể hóa thực hiện chiến lược Phát triển văn hóa đọc đến năm 2020 với mục tiêu “Xây dựng phong trào đọc sách trong xã hội, góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai”. Trong đó khẳng định vai trò của thư viện, nhà xuất bản trong xã hội, góp phần xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu kỹ năng và phong trào đọc sách (xuất bản phẩm in và điện tử) cải thiện môi trường giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách tâm hồn, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, hình thành lối sống lành mạnh trong con người xã hội Việt Nam, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập [8]. Cùng với sự thay đổi mạnh mẽ để thích ứng trong kỷ nguyên số, các thư viện Việt Nam nói chung và các thư viện đại học nói riêng đã tích cực chủ động thay đổi các hoạt động, phát triển sản phẩm dịch vụ thông tin hiện đại, tiện ích mang tính tương tác cao nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu người đọc. Ngoài tiếp cận với sách in truyền thống, các thư viện dần số hóa và chuyển giao sách audio, sách số và các sách tương tác khác với sự hỗ trợ trên những thiết bị tiện ích, các phần mềm ứng dụng, mạng xã hội, mạng truyền thông… Trước sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của khoa học kỹ thuật khiến bạn đọc có ít thời gian đọc sách và tập trung cho việc giải trí nghe
  11. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 738 –nhìn cũng làm thay đổi đáng kể thói quen đọc sách. Đứng trước thách thức đó, marketing 4.0 đã được các thư viện tận dụng để phát triển văn hóa đọc trong thời đại kỷ nguyên số này. Xây dựng thư viện không chỉ là kho sách mà còn trở thành không gian văn hóa hiện đại và cuốn hút [8]. Với chiến lược này, marketing vô cùng quan trọng, không chỉ thu hút bạn đọc đến với thư viện với những cuốn sách cũ kỹ hay một không gian ảm đạm, buồn tẻ. Các thư viện Đại học Việt Nam đã dần biến Thư viện mình thành một không gian mới sinh động và thu hút hơn như những phòng trưng bày nghệ thuật, không gian trải nghiệm kỹ thuật số… Một số Thư viện Đại học đã hiện đại hóa không gian thư viện mình để thích nghi với thời đại CMCN 4.0 như: Thư viện Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Thư viện Trung Tâm Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách khoa Hà Nội… Phát triển sách điện tử trên nền tảng kỹ thuật số phát huy văn hóa đọc trong kỷ nguyên số 4.0 [8]. Văn hóa đọc hiện nay chịu nhiều sự tác động từ phương tiện nghe nhìn như truyền hình, báo mạng, sách điện tử… Dưới nhiều hình thức như smartphone, máy tính bảng, sách điện tử e-book... Marketing 4.0 lấy con người làm trung tâm trong kỷ nguyên số là một chiến lược mới của các thư viện, họ đẩy mạnh xây dựng thư viện số, tích hợp sẵn các ứng dụng cho phép tải và đọc sách điện tử qua Appstore, Google play… nhằm gia tăng giá trị ứng dụng của các sản phẩm công nghệ thông tin. Và từ đây, sách điện tử đã đến với mọi đối tượng bạn đọc một cách tự nhiên và nhanh chóng nhất. 3.4. Liên kết mở chia sẻ tài liệu trong cộng đồng thư viện đại học Việt Nam Với việc phát triển mạnh mẽ không ngừng của công nghệ số, nếu mỗi thư viện tự tạo cho mình một thư viện số để hoạt động thì liệu rằng có xây dựng cho mình một kho tri thức đủ đáp ứng cho người dùng tin. Nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao cho NDT, các thư viện đại học ở Việt Nam đã chọn cho mình những phương thức phát triển mới trong thời đại kỷ nguyên số 4.0, trong đó STINET (Science & Technology Information Network) - Mạng liên kết nguồn lực thông tin
  12. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 739 khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức thực hiện theo Quyết định số 6770/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 do Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt. Mạng liên kết hướng đến mục tiêu phát triển, làm phong phú nguồn lực thông tin KH&CN phục vụ hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu - giảng dạy, sinh viên, học sinh, doanh nghiệp và cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để người dùng tiếp cận, khai thác hiệu quả nguồn lực thông tin KH&CN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn lực thông tin trên hệ thống được tạo lập do sự liên kết giữa các thành viên trên tinh thần hợp tác, tự nguyện bao gồm thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, sách, giáo trình nội bộ, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành KH&CN, tài liệu hội thảo,...[13] Hiện nay, STINET hiện có 30 đơn vị thành viên tham gia bao gồm: Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN TP. Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh, Đại học Công nghệ, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế - Luật, Thư viện Trung tâm – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Thư viện Khoa học tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, Đại học Nguyễn Tất Thành, Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Ngoại ngữ và tin học, Đại học Mở, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch… và sẽ tiếp tục mở rộng liên kết với các thư viện đại học khác trong thời gian tới [13]. Hình thức marketing 4.0 qua liên kết mở chia sẻ tài liệu trong cộng đồng thư viện đại học Việt Nam là một hình thức mới để quảng bá các loại hình tài liệu của mỗi thư viện, không chỉ nâng tầm vị thế mà còn phát huy được vốn tài liệu nội sinh đa dạng phong phú đến với mọi đối tượng và đáp ứng nhu cầu của người dùng tin. KẾT LUẬN Thế kỷ XXI là thế kỷ của số hóa, những tác động của công nghệ thông tin và kỹ thuật số ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực thông tin - thư viện. Marketing 4.0 là xu hướng tất yếu của thời đại, thư viện muốn tồn tại được chỉ có duy nhất một con
  13. PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM 740 đường là đồng hành cùng sự phát triển của nó. Xu hướng phát triển marketing 4.0 vào các thư viện đại học Việt Nam đã và đang trên con đường đi lên với những tiến bộ theo kịp thời đại công nghệ số. Thư viện càng hiện đại, càng đa dạng với những sản phẩm dịch vụ công nghệ cao, phát triển thường xuyên các hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm dịch vụ thì sẽ nâng tầm vị thế của Thư viện mình và thu hút ngày càng nhiều hơn nữa NDT đến với thư viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Marketing Association and Gundlach, Gregory T. (2007), “The American Marketing Association’s 2004 Definition of Marketing”, American Marketing Association, Vol.26(2), p. 243-250. 2. K. Philip (1969), L. Sidney, “Broadening the Concept of Marketing”, Journal of Marketing, 1, tr.10. 3. Bùi Thị Thu Hà (2017), “Các xu hướng ứng dụng trang Web trong hoạt động thư viện - thông tin”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, Số 3, tr. 25-29. 4. Bùi Thanh Thủy (2008) “Marketing – Hoạt động thiết yếu của các thư viện đại học Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 24, tr. 119-123. 5. K. Philip, K. Hemawan, and S. Iwan (2019), “Tiếp thị 4.0: dịch chuyển từ truyền thống sang công nghệ số”, Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 6. Bùi Thanh Thủy, Lê Thị Hương (2017), “Truyền thông Marketing thư viện trong kỉ nguyên số”, Đại học Quốc gia Hà Nội. 7. Nguyễn Hoàng Sơn, Lê Bá Lâm, Hoàng Văn Dưỡng (2018), “Các thế hệ Thư viện thông minh (1990 – 1925)”, Sách chuyên khảo Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ liệu – Con người, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.19-29. 8. Nguyễn Thảo Nguyên (2019), “Marketing 4.0 là gì? Doanh nghiệp của bạn cần dịch chuyển thế nào?”, truy cập tại https://gobranding. com.vn/marketing-40-la-gi/, truy cập ngày 10/09/2020
  14. MARKETING 4.0 – XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỚI TRONG CÁC THƯ VIỆN ĐẠI HỌC Việt Nam 741 9. Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Ngọc Lan, “Văn hóa đọc trong kỷ nguyên số”, Sách chuyên khảo Thư viện thông minh 4.0: Công nghệ - Dữ liệu – Con người, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 272-281. 10. Luận văn Phùng Thị Mai (2012), “Xây dựng chiến lược marketing phát triển người dùng tin tại thư viện Trường Đại học Hà Nội”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Kotler, Philip (1994), Marketing căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội. 12. Nguyễn Hữu Nghĩa (2007), “Tiếp thị thư viện qua mạng Internet”, Tạp chí Thư viện Việt Nam. 13. http://stinet.gov.vn/, truy cập 19/09/2020. 14. ALA (1996), Từ điển giải nghĩa thư viện học và Tin học Anh- Việt, Galen Pres, Ltd., Tucscon Arizona., tr.127 15. Suzanne, Walters. Library marketing that works!.- New York: NXB Neal-Schuman Publishers, Inc., 2004.
nguon tai.lieu . vn