Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Văn xã (trường học)
8 92 9961255
3 .2 Tỉnh Bình Dương
Trong n ăm 2002, có 44 tỉnh và thành phố có dự án ĐTNN, trong đó
Bình Dương đ ứng đầu với tổng số dự án là 152 với 286,25 triệu USD vốn đăng
ký.
Bảng kết quả hoạt động sau đây sẽ cho thấy toàn bộ hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngo ài đ ang diễn ra ở Tỉnh Bình Dương. Xem phụ lục
III. Những thuận lợi và thách thức của chính sách thu hút đầu tư tại thành
phố
1. Chính sách đất đai
Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn các
nhà đầu tư nư ớc ngo ài, bảo đ ảm cho các nhà đầu tư yên tâm và tin tư ởng đầu tư
lâu dài ở Đà Nẵng.
Điểm đ ặc thù ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng đó là đất đai
là tài sản quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân. Các nhà đ ầu tư nước ngoài không có
quyền sở hữu về đ ất đ ai.
Các loại văn b ản pháp lý liên quan đến đ ất đ ai gắn với hoạt động đầu tư
trực tiếp nư ớc ngoài là Lu ật Đất đai, Luật Đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam,
Nghị định 18/CP ngày 13/02/1995 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về
và ngh ĩa vụ của các tổ chức trong nước được phép góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đ ất đ ai, mặt nước, mặt biển đ ưa vào góp vốn được xác đ ịnh trên cơ sở
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
mức tiền thuê đất quy định cho các trư ờng hợp đầu tư nước ngoài. Mức tiền
thuê đất được xác định tuỳ thuộc vào:
2. Mức quy đ ịnh khởi điểm cho từng vùng;
3. Địa điểm của khu đ ất;
4. Kết cấu hạ tầng của khu đất;
5. Hệ thống ngành ngh ề.
Theo quyết định số 1477 -TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của Bộ Tài chính
ban hành bản quy đ ịnh về quyền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng
đối với các h ình thức đầu tư n ước ngoài.
Khung giá cho thuê đ ất đô thị quy đ ịnh từ 0,375 USD/m2/năm đ ến
-
1,7 USD/m2/n ăm tu ỳ theo nhóm đô thị. Theo quyết định này khung giá cho
thuê đất được áp dụng cho 5 nhóm đất đô thị. Trong đó, nhóm 1 có mức giá từ
1,70 USD đến 13,6 USD/m2/năm, nhóm 2 có mức giá từ 1,50 USD đ ến 12,0
USD/m 2/năm, nhóm 3 có m ức giá từ 1,25 USD đến 9,0 USD/m2/năm, nhóm 4
có mức giá từ 0,75 USD đến 6,0 USD/m 2/năm, nhóm 5 có mức giá từ 0,375
USD đến 3,0 USD/m2/n ăm. Đất nông nghiệp đã được chuyển đổi mục tiêu sử
dụng sang cho các dự án công nghiệp thường nằm trong khung giá tiền thuê đất
0,375 USD/m2/năm.
đô thị nhóm 5 từ
Riêng đất công nghiệp được sử dụng đối với các dự án chế biến
-
nông, lâm, hải sản không phải đất đô thị được hưởng giá thuê đ ất từ 150
USD/m 2/năm đ ến 750/USD/m2/năm.
Cách tính giá trị quyền sử dụng đất cho bên Việt Nam nói chung và Đà
Nẵng nói riêng như sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Hệ Hệ Hệ Thời
Giá Giá
trị tiền số số số diện hạn
quyền = đ ịa * hạ *
thuê * n gành * tích * Góp
sử đ ất đ iểm tầng n ghề vốn
dụng khởi
đất đ iểm
Đối với đất đã được giao cho bên Việt Nam sử dụng, khi hợp tác đầu tư
với nước ngo ài mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì sau khi được cấp
giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục về thiết kế,
xây dựng hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy luật hiện
hành.
Ngày 24-02-1998, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 179 /1998/QĐ-
BTC về việc ban h ành quyết định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng
đối với các h ình thức đầu tư nư ớc ngoài tại Việt Nam. Trong bản quyết định
này, quy đ ịnh đối tượng không phải trả tiền thuê đất, việc miễn, giảm tiền thuê
đất và việc nộp tiền thuê đất theo khung giá mới ưu đãi hơn so với các quy định
trước.
Tuy vậy, chính sách đất đai áp dụng đối với lĩnh vực đầu tư n ước ngoài
vẫn còn những vướng mắc nhất định:
Giá thuê đất của Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng cao hơn
-
so với nhiều nước trong khu vực. Nếu tính cả chi phí đền bù, giải toả thì giá đất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
bị đẩy lên quá cao. Đây là yếu tố làm giảm sức cạnh tranh để thu hút vốn đầu
tư. Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngo ài chưa hợp lý.
Việc giao đ ất nhất là các dự án có đền bù và giải toả kéo d ài, trong
-
nhiều trư ờng hợp việc giải toả này kéo dài trong một số năm th ậm chí có dự án
kéo dài đến 5 năm. Thủ tục thuê, cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn
phức tạp gây mất cơ hội và th ời gian của các nhà đầu tư. Hiệu lực pháp luật của
các quy định về đất đai còn thấp. Luật Đất đai m ặc dù đã sửa đổi song thiếu
những văn bản hưởng dẫn chi tiết.
Thiếu quy hoạch chi tiết cho việc thu hút FDI.
-
2. Chính sách thuế và các ưu đãi tài chính
Mục tiêu của chính sách thuế và ưu đãi về tài chính là tạo ra môi trư ờng
đầu tư hấp dẫn thông qua việc áp dụng tỷ lệ thuế thấp, thời gian và mức độ
miễn giảm thuế đ ảm bảo cho việc tăng tỷ lệ lợi nhuận cho các nh à đ ầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Theo luật đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam năm 1987, các nhà đ ầu tư
nước ngoài phải nộp thuế lợi tức từ 10% đ ến 25%. So với các nư ớc trong khu
vực, đây là m ức thuế ưu đãi. Trong trường hợp khai thác dầu khí và tài nguyên
quý hiếm th ì mức thuế lợi tức có thể cao hơn. Nếu đầu tư vào vùng miền núi
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì mức thuế lợi tức có thể thấp hơn.
Ngoài ra, nhà đ ầu tư nước ngoài có thể đ ược miễn và giảm thuế trong
những trường hợp nhât đ ịnh. Việc miễn thuế có thể diễn ra trong 2-3 hoặc 4
năm đầu hoạt động. Việc giảm thuế 50% cho hai năm tiếp theo và tối đa là 4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
năm. Tổng số thời gian miễn giảm thuế tối đa là 8 năm. Nhà đ ầu tư nước ngoài
khi chuyển lợi nhuận về nước phải nộp thuế chuyển lợi nhuận về nước. Mức
thuế chuyển lợi nhuận về n ước từ 5% đến 10%. Nếu nhà đầu tư n ước ngoài sử
dụng lợi nhuận để tái đầu tư th ì thu ế chuyển lợi nhuận n ày được hoàn trả lại.
Mức thuế suất thuế lợi tức 10% đ ược áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự
án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng KCN, KCX, dự án đầu tư vào KCN, KCX th ì thu ế suất thuế lợi
tức ưu đãi nêu tại điều n ày được áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án
đầu tư.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền dùng tài sản của
mình để cầm cố, thế chấp theo quy định cảu pháp luật. Doanh nghiệp phát triển
cơ sở hạ tầng KCN được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuê
lại đ ất chư a cho thuê đ ể các doanh nghiệp n ày cho các doanh nghiệp khác thuê
lại.
Giá tính thu ế thu nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện nộp
thuế nhập khẩu được xác đ ịnh theo giá hoá đơn hàng hóa nhập khẩu. Nếu
không có hoá đ ơn thì ghi giá do Bộ Tài chính quy định.
Nhìn chung, chính sách thuế và các khuyến khích tài chính đ ã đ ạt được
mục tiêu đặt ra trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế n ày đã
hấp dẫn h ơn so với đầu tư trong nước. Tuy nhiên, các loại thuế áp dụng đối với
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn chồng chéo, nhà đ ầu tư nước ngoài
vẫn còn đóng nhiều loại lệ phí khác nhau.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
3. Chính sách về lao động:
Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,
kỹ n ăng cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập
cho người lao động.
Trong thời gian qua, số người lao động làm việc trong các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài khoảng 18 vạn người. cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ
Châu Á vừa qua đã làm giảm một khối lượng đ áng kể lao động làm việc trong
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Lực lượng lao động Đà Nẵng làm việc trong các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài chủ yếu là lao động từ các doanh nghiệp nh à nước, số lao động ở
các thành phần kinh tế khác và số còn lại từ nguồn lao động xã hội.
Số lao động của Đà Nẵng làm việc tron g các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài phần lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công
ngh ệ sản xuất tiên tiến nhưng h ạn chế về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề. Một
số lao động xuất thân từ nông thôn do đó kỹ thuật lao động chư a cao. Sự hiểu
biết về pháp luật lao động của ngư ời lao động còn h ạn chế, không hiểu đẩy đủ
các quyền và nghĩa vụ đã cam kết.
Nhiều lao động do không có việc làm mà buộc phải chấp nhận thiệt thòi,
khi không chấp nhận sự thiệt thòi này thì thường phản ứng với giới chủ. Nhiều
người lao động còn trẻ tuổi thư ờng không chấp nhận sự đối sử thô bạo của giới
chủ. Đây là mầm mống của những phản ứng lao động tập thể.
Tình trạng này do một số nguyên nhân sau:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả người đươc u ỷ quyền đ iều
-
hành không nắm vững những quy định của pháp luật lao động hoặc cố tình
không tuân thủ những quy định pháp luật như kéo dài th ời gian làm việc trong
ngày, kéo dài thời gian thử việc hoặc không ký hợp đồng lao động cá nhân,
thoả ước lao động tập thể.
Phần đông thiếu sự hiểu biết về các quy định của pháp luật lao
-
động, chưa nắm vững các chính sách, quyền lời và ngh ĩa vụ của mình để tiến
hành ký hợp đồng lao động n ên nhièu hợp đồng còn mang tính hình thức, bị
thiệt thòi bị áp đặt dẫn đên mâu thuẫn phát sinh tranh chấp.
Một số trường hợp người lao động đòi hỏi vượt qua mức quy đ ịnh
-
của pháp luật và đ ặc biệt là sự hạn chế về ngoài ngữ nên có những bất đồng do
không hiểu nhau nên dẫn đến mâu thuẫn.
Hiện nay, có hiện tượng một số cán bộ đại diện bên Đà Nẵng trong
-
liên doanh chỉ chăm lo đồng lương và lợi ích cá nhân của m ình, chuă thật sự
quan tâm đ ến lợi ích của người lao động, lợi ích phía Việt Nam nói chung và
Đà Nẵng nói riêng. Tình trạng yếu kếm về trình độ và phẩm chất là một trong
những nguyên nhân chính gây thiệt thòi, sơ hở trong hoạt động của các nhà liên
doanh.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đ ã được đặt ra xong chưa giải
-
quyết đư ợc nhiều và có tính ch ất tạm thời, chất lư ợng chaư cao. Mặc dù có
nhiều trung yâm đào tạo baồi dưỡng lao động, nhưng chất lượn g đào tạo thấp
chư a đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Việc cung ứng lao động giữa các trung tâm đ ã bộc lộ những hạn chế và tiêu
cực.
Nh ững vướng mắc trong chính sách lao động còn bộc lộ ở quy đ ịnh
-
doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước ngoài phải tuyển lao động thông qua cơ quan
lao động cấp th ành phố, chứ doanh nghiệp không có được tuyển trực tiếp.
Điều n ày gây ảnh hưởng đ ến tính chủ động của các nhà đầu tư. Hiệu lực
thực hiện của chính sách không cao, luật lao động thực hiện không nghiêm,
việc xử lý các vi phạm chư a hợp lý. Các cơ quan quản lý nhà nước còn lúng
túng khi xử lý các tranh chấp về lao động và tiền lương.
Việc tuyển dụng lao động còn nhiều trường hợp chưa ch ấp hành đúng
quy định của pháp luật. Có doanh nghiệp chưa ký ho ạt động lao động, hoặc có
thì nội dung đơn giản, không bảo về qu yền lưọi của người lao động.
4. Chính sách về công nghệ
Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công ngh ệ, may móc thiết
bị hiện đại của nước ngoài để phục vụ cho công cuộ c công nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nước, đào tạo đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thực hiện nội địa
hoá công ngh ệ đ ể tăng năng lực nội sinh cảu công nghệ. Điều này đư ợc khẳng
định trong Luật Đầu tư nư ớc ngo ài tại Việt Nam là thu hút công ngh ệ hiện đại
để đầu tư theo chiều sâu vào các cơ sở kinh tế hiện có thu hút công nghệ cao để
sản xuất hàng xu ất khẩu.
Qua thẫm đ ịnh của các dự án cho thấy, nhiều dự án phát huy tác dụng
tốt trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác
dầu khí, viễn thông,các ngành cơ khí công nghiệp, máy công cụ, máy phục vụ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
ngành công nghiệp nhẹ… Do đó đ ã góp ph ần tăng giá trị sản lượng và năng
su ất lao động.
Tuy nhiên công nghệ tiên tiến nhập vào chưa nhiều, chưa đáp ứng được
nhu cầu cần thiết cả về số lượng, lẫn quy mô, chư a cân đối giữa các ngành kinh
tế, nhất là ở một số ngành then chốt có tác dụng tạo môi trường công nghệ cho
công nghiệp như cơ khí, giao thông, công nghiệp … cũng như giữa các vùng.
Mức độ hiện đại và tinh vi của bản thân công ngh ệ còn thấp. Do sử dụng công
ngh ệ lạc hậu đã xảy ra hàng trăm tai nạn chết người. Các thế hệ công nghệ
chuyển giao vào Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng chủ yếu là công
ngh ệ của những năm 50 và 60. Đây là nh ững công nghệ mà các nước phát triển
đã không sử dụng cách đ ây hàng chục n ăm. Mặt khác, giá công nghệ được
chuyển giao vào Đà Nẵng chưa hợp lý. Nhiều công nghệ lạc hậu, công nghệ đã
qua sử dụng nh ưng giá tính vào góp vốn đước các nhà đ ầu tư cố ý nâng cao
hơn từ 10% đ ến 15% so với mặt bằng giá thế giới. Việc tăng giá công ngh ệ góp
vốn vào các dự án còn thông qua việc khai tăng chi phí đào tạo công nhân làm
cho cơ quan nhà nước khó thẫm định được chính xác giá ccông nghệ. Ngoài ra,
việc bảo hộ nhãn hiệu h àng hoá, bí quyết công nghệ còn kém.
IV. Những tồn tại hiện nay và nguyên nhân
1. Những vấn đ ề tồn tại:
Hầu hết các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chư a th ể hiện
việc các nh à đ ầu tư mang công nghệ mới, hiện đại của thế giới vào Việt Nam.
Ngoài việc họ đưa nước ta công nghệ điện tử có tính th ời đại nhưng hàng hóa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài này sản xuất ra vẫn kém tính
cạnh tranh so với công ty mẹ của họ. Ngoài ra những dự án chúng ta rất mong
mỏi như cơ khí ch ế tạo, công nghiệp vật liệu, công nghệ kỹ thuật cao thì đ ến
nay vẫn chưa vào Việt Nam. Ngay một số dự án ta vừa ưu đ ãi trên chính sách,
vừa ưu đãi thực tế như công nghiệp ô tô, công nghiệp xe máy…cũng chỉ ở trình
độ lắp ráp. Hầu hết các phụ tùng, phụ kiện đòi hỏi sản xuất bằng công nghệ cao
đều được chế tạo ở các nước khác rồi đưa vào Việt Nam đ ể lắp ráp.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI tăng qua các
năm 2000,2001 nhưng tốc độ tăng không cao, thậm chí n ăm 2000 chỉ đ ược 01
dự án và giảm so với n ăm 1997(05 dự án).
Khi lập dự án không ít các nhà đ ầu tư thường đẩy cao tỷ lệ xuất khẩu
(80% hoặc thậm chí 100%) để được cơ quan cấp giấy phép đ ầu tư nhanh chóng
phê duyệt. Tuy nhiên,khi triển khai thực hiện dự án,các doanh nghiệp thư ờng
không đảm bảo được tỷ lệ xuất khẩu theo quy định.
Một số các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào miền Trung nói chung và Đà
Nẵng nói riêng là do tình trạng kinh tế xã hội.
Có nhiều nguyên nhân d ẫn đ ến tình trạng trên, nhưng một số nguyên
nhân phải kể đến là:
+ Phần lớn các doanh nghiệp FDI đ ều muốn tiêu thụ sản phẩm của mình ở
nước tiếp nhận đầu tư .
+ Kh ả năng cạnh tranh của mặt hàng do các doanh nghiệp FDI Việt Nam
sản xuất trên thị trường khu vực cũng như th ế giới thấp(ví dụ như ô tô, xi
măng, sắt thép, giấy…) do đầu tư công nghệ chưa phải là tiên tiến, chất lượng,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
mẫu mã sản phẩm ch ưa thật sự hấp dẫn, giá cả còn quá cao do khấu hao đầu tư
quá lớn.
+ Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực châu á dẫn tới
mội số doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất ,tạm ngừng sản xuất bộ
phận hoặc đ ình ch ỉ sản xuất cả nh à máy.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán ra thị trường các loại hàng
hoá rất đắt so với nước sở tại và so với các nước lân cận trong khi chính chúng
ta vẫn tạo ra các h àng rào b ảo hộ cho các loại h àng hoá này. Th ể hiện rõ nhất là
các d ự án lắp ráp ô tô, xe gắn máy. Ngo ài ra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không xu ất khẩu hàng tạo ra sự khủng hoảng thừa về hàng hóa, nhất là
hàng vật liệu xây dựng.
2. Nguyên nhân
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI chịu sự
-
điều chỉnh của Luật Đầu tư và các luật có liên quan, việc có nhiều quy phạm
pháp lu ật tham gia điều chỉnh cùng một quan hệ pháp luật sẽ không tránh khỏi
mâu thuẫn chồng chéo, thậm chí trái ngược lẫn nhau.
Thứ hai, về thủ tục hải quan: mặc dù ngành Hải quan đã có nhiều
-
cải cách nhằm đơn giản hoá thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
FDI nhưng trên th ực tế vẫn còn quá nhiều trở ngại cho doanh nghiệp như việc
áp sai mã thuế, xử lý hàng giao thừa… Th êm vào đó trình độ nghiệp vụ, ngoại
ngữ của nhân viên h ải quan còn h ạn chế cộng với tinh thần thái độ cửa quyền,
hách d ịch, vòi vĩnh của họ tạo ra ảnh hưởng tiêu cực không đ áng có cho việc
thu hút vốn đầu tư nư ớc ngo ài ở Đà Nẵng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Một vấn đ ề đ áng ngại làm n ản lòng không ít các nhà đầu tư n ữa là các
quy định còn rườm rà, phức tạp và trùng lắp về thủ tục cũng như các giấy tờ
không cần thiết đã trở th ành các rào cản phi thuế quan đ áng quan tâm.
Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nh à nước không đ ược thực hiện
tốt cũng gây nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp FDI trong hoạt động kinh
doanh (giữa Bộ thương mại và Tổng cục Hải quan hay Bộ Thương m ại và Bộ
Tài chính…)
Th ứ ba, về thuế xuất nhập khẩu: các quy định về thuế và m ức thuế
-
không nh ất quán gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các dự án,không khuyến
khích đ ầu tư mới do thiếu tính ổn đ ịnh của chính sách thuế.
Th ứ tư, ngoài các trở ngại thường gặp như đối với bất kỳ dự án n ào
-
trong quá trình cấp giấy phép và phê duyệt sau giấy phép như thủ tục thành lập
công ty,các thủ tục về đất đ ai,giấy phép xây dựng,giấy phép xuất nhập
khẩu…,các doanh nghiệp FDI phải đối mặt với một loạt khó kh ăn được tạo ra
bởi các chính sách không mấy hấp dẫn trong những lĩnh vực đầu tư
+ Sự bảo hộ do các cơ chế thương m ại đ ặt ra hàng năm còn rất cao và
bao gồm một diện rộng các m ặt hàng. Thương m ại bị thu hẹp do các mức thuế
quan cao và hay bị thay đổi do các biện pháp phi thuế (hạn ngạch, giấy phép)
còn khá phức tạp, cộng với tệ hành chính quan liêu giấy tờ diễn ra thư ờng
xuyên ở các cơ quan qu ản lý.
+ Các giới hạn về kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam và các sản phẩm
của mình để tiếp thị hoặc để thoả mản nhu cầu mà sản xuất trong nước chưa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đáp ứng được, đã làm giảm tính cạnh tranh và không nhất quán với nền kinh tế
thị trường.
+ Phân biệc đối xử giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI
vẫn còn tồn tại. Điều này gây ảnh hưởng không chỉ cho tính vận hành có hiệu
quả của nền kinh tế thị trường m à còn ảnh hưởng đ ến môi trường thu hút vốn
đầu tư đ ang sa sút nghiêm trọng như hiện nay.(Ví dụ như chi phí vận
chuyển,chi phí cho các tiện nghi sản xuất của các doanh nghiệp FDI cao hơn
nhiều so với doanh nghiệp trong nước).
+ Cơ sở hạ tầng còn quá yếu kém, làm cho các nhà đầu tư gặp khó khă
trong q uá trình sản xuất kinh doanh cũng như vận chuyển hàng hoá. Không
những thế khí hậu khắc nghiệt, nếu nóng thì rất nóng, còn n ếu mưa thì mưa rất
lâu ngày mà cơ sở hạ tầng còn quá đơn sơ sẽ gây nên ngập lụt làm tắt nghẽn
giao thông cũng như ảnh hưởng đ ến quá trình sản xuất.
nguon tai.lieu . vn