Xem mẫu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Do vậy, việc thu hút FDI vào Đà Nẵng trong những n ăm tới, chúng ta
không th ể không cải tiến cơ chế hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
3.1.3. Thủ tục hành chính trong việc thu hút FDI
Thủ tục hành chính trong việc thu hút FDI gồm nhiều vấn dề. Trong
phạm vi đfề tài này chúng tôi đề cập tới vấn đ ề cấp giấy phép và các thủ tục
hành chính khác.
Điều đ áng chú ý là thủ tục hành chính của Việt Nam trong lĩnh vực đầu
tư nước ngoài mặc dù đã có nhiều cải tiến, song cho dù đến nay vẫn còn rất
phức tạp, làm n ản lòng các nhà đầu tư nước ngoài muốn làm ăn tại Việt Nam.
Điều n ày được thể hiện qua các vấn đ ề sau:
Thủ tục cấp giấy phép đầu tư đã và đang là vấn đề trở ngại đối với
-
thu hút vốn đầu tư nước ngo ài. Thời gian thẩm định một dự án thường kéo dài
từ 6 tháng đến 1 năm, th ậm chí dài hơn. Có quá nhiều cơ quan có quyền buộc
nhà đầu tư phải trình dự án để họ xem xét, nghiên cứu. Các nhà đầu tư nước
ngoài phản ánh rằng: Để có giấy phép đầu tư họ phải qua trung b ình là 12 cửa,
có dự án phải qua 16 cửa. Thêm vào đố, việc chuẩn bị dự án bên Việt Nam
thường làm sơ sài, khi đàm phán ph ải sửa đổi,bổ sung nhiều lần, gây mất thời
gian các thủ tục về haỉo quan cũng còn gây không ít khó khăn cho hoạt đô ịng
của các nh à đ ầu tư. Tình trạng gửi hàng kiểm tra quá lâu, túy tiện tịch thu hàng
hoá, gây khó khăn và những tiêu cực khác của các nhân viên hải quan đ ang là
cản trở lớn của của việc thu hút FDI. Việc làm thủ tục hải quan ở các cửa khẩu
tiến hành rất chậm, thường mất từ 10 – 15 ngày, th ậm chí lâu, nhất là ở khâu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa trước khi nhập khẩu. Điều n ày làm giảm
chất lư ợng hàng nhập và ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Nh ững vướng mắc trên b ắt đầu từ những quy định chồng chéo của nhiều
cơ quan quản lý nhà nước và thiếu sự cụ thẻ, chi tiết của các văn bản hư ớng
dẫn của các bộ, ngành đối với hoạt động xuất, nhập khẩu.
Mặc dù đ ã có các luật thuế, nh ưng thủ tục thực hiện luật thuế này vẫn
còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Điều n ày thể
hiện ở các đ iẻm sau đây:
Cùng một mặt hàng nhập khẩu, nhưng hải quan Việt Nam có thể áp
-
dụng nhiều thuế suất khác nhau làm cho doanh nghiệp không biết trước đ ược
mức thuế phải nộp đ ể tính vào giá thành sản xuất và ký hợp đồng làm sản
phẩm. Đặc biệt, hệ thống phân loại thuế theo tiêu chu ẩn SKD, CKD, IKD ( tiêu
chu ẩn riêng của Việt Nam ) gây khó khăn rất lớn cho các nhà đ ầu tư n ước
ngoài khi nhập các linh kiện, phụ tùng máy móc, thiết bị.
Thời hạn ho àn thu ế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập để sản xuất
-
hàng xu ất khẩu là quá ngắn. Nhiều doanh nghiệp phàn nàn vè việc họ không
được hoàn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu bị hư hỏng, hoặc nguyên
liệu nhập khẩu về không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải huỷ bỏ cũng như
các vật tư tiêu hao hoàn toàn trong sản xuất hàng xuất khẩu như hoá chất phủ
bề mặt, chất tẩy khuôn …
Ngoài ra, hiện nay ta có quá nhiều các loại lệ phí và phí. Theo thống kê
chư a đ ầy đủ hiện có 200 loại lệ phí và phí đ ang được thực hiện. Điều này gây
cho nhà đ ầu tư cảm thấy phải đóng quá nhiều loại thuế.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thủ tục xuất – nhập khẩu quá phức tạp và mất nhiều thời gian do chủ
đầu tư phải đóng “ chạy đi ch ạy lại ” n hiều cơ quan để xin ý kiến ( Bộ Thương
mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ , Môi trường, Bộ quản
lý ngành …). Nhất là khi hàng nhập có sự thay đổi so với giải trình kinh tế - kỹ
thuật ban đầu hoặc so với giấy phép nhập khẩu đã được cấp đ ể phù hợp với
điều kiện thị trường đ ã thay đổi thì sự “chạy đi ch ạy lại ” của chủ đầu tư càng
nhiều lần hơn, m ệt mỏi hơn, tốn kém hơn.
Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng nước ngo ài yêu cầu các liên doanh
muốn vay vốn phải có bản lãnh của ngân hàng nhà nước đối với phần vốn của
bên Việt Nam khi tham gia liên doanh. Ngày 17-06 -1997, Thủ tướng Chính
phủ đã có văn b ản số 3031/KTTH giao cho Ngân hàng nhà nước bảo lãnh ho ặc
chỉ đ ịnh ngân hàng thương m ại quốc doanh bảo lãnh vai vốn nước ngoài đối
với phần vốn b ên Việt Nam tham gia liên doanh và cho liên doanh được quyền
thế chấp tài sản có nguồn gốc từ vốn vay. Song thủ tục bảo lãnh vay vốn còn
quá phiền h à và có nhiều đ iểm ch ưa phù hợp với thông lệ quốc tế, tốn nhiều
thời gian, phải qua nhiều cấp, nhiều ngành giải quyết, thậm chí có khi phải có ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ mới giải quyết đ ược. Hơn n ữa, mỗi doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ch ỉ được phép mở tài kho ản vay tại ngân hàng
nước ngoài. Điều này làm cho nhà đ ầu tư gặp khó khăn trong thanh toán và dễ
gặp rủi ro. Đây cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư nước ngoài ngại liên
doanh với các đối tác Việt Nam.
Thủ tục cấp đất còn quá phức tạp và kéo dài. Muốn thuê đất, phải thực
hiện đo đất tới 3 lần. Còn đ ể được cấp giấy quyền sử dụng đ ất phải qua 11 cơ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
quan với nhiều chữ ký của lãnh đạo các cơ quan. Th ời hạn giao đất kéo dài vài
ba năm, thậm chí có dự án đ ến 5 n ăm do việc đền bù giải toả chậm trễ.
Phần lớn các đ ịa phương chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng mặt bằng
đất đ ai, nên không th ể cấp ngay chứng chỉ quy hoạch cho các chủ đầu tư để
tiến hành các công việc tổ chức xây dựng các công trình của dự án.
Việc phân công trách nhiệm và trình tự thẩm định thiết kế xây dựng
chư a rõ ràng. Để hội đồng quy hoạch kiến trúc đô thị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật, chủ đầu tư ph ải đ i lại từ 10-17 lần trong khoản thời gian vài ba tháng.
Việc áp dụng quy chế đ ấu thầu hiện hành còn làm chậm tiến độ triển
khai thực hiện dự án. Cụ thể, để thực hiện các bước đ ấu thầu và được các cơ
quan có liên quan chấp thuận, m ỗi doanh nghiệp mất tới khoảng 6 tháng mới
hoàn thành xong thủ tục đ ấu thầu.
Ở các đ ịa phương, chúng ta vẫn chưa đ ảm bảo đ ược kết cấu hạ tầng b ên
ngoài hàng rào cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngo ài vào các KCN.
Một số khu vực nhà nước cung cấp nước, nư ớc sạch … nhưng th ủ tục triển
khai rất phức tạp, phiền hà, chủ đầu tư phải đ i lại nhiều lần nhưng không đ ược
trả lời rõ ràng. Phần lớn các doanh nghiệp muốn có điện, n ước đúng tiến độ
theo yêu cầu thì phải ứng vốn trước để làm kết cấu hạ tầng. Điều này làm giảm
hiệu quả đầu tư của dự án.
II. Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn FDI
1 Chính sách của Đà Nẵng đối với hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn FDI
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1 .1 Môi trư ờng đầu tư nước ngo ài tại Đà Nẵng
Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng luôn coi khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế. Quan đ iểm
thu hút đầu tư nước ngoài là nhất quán, lâu dài và được cụ thể hoá trong quy
định của Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam và các văn b ản có liên quan.
Trong những năm gần đ ây, thành phố Đà Nẵng đã thường xuyên lắng
nghe các nhà đ ầu tư và ban hành nhiều biện pháp cải thiện môi trường đầu tư,
tháo gỡ những khó kh ăn cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài như
giảm tiền thu ê, miễn giảm thuế, giảm giá dịch vụ để giảm chi phí đầu tư, bỗ
sung ưu đãi đối với các ngành và lĩnh vực ưu tiên, cải tiến thủ tục hành chính,
cải thiện các điều kiện cơ sở hạ tầng… Điển hình như: Tháng 3 năm 2003 vừa
qua Uỷ ban Nhân dân Thành phố Đà Nẵng vừa ban hành một số chính sách ưu
đãi đặc biệt nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo đó, các dự án đầu
tư vào KCN có quy mô dưới 5 triệu USD được cấp giây phép hoạt động qua
mạng; riêng các dự án đầu tư vào KCN Hoà Khánh triển khai trước ngày 31
tháng 12 năm 2003 sẽ được miễn giảm tiền thuê đất 7 n ăm; đối với các dự án
công nghệ cao, lắp ráp điện tử, thời gian miễn giảm còn có th ể kéo dài đến 14
năm.
Các dự án triển khai chỉ trong thời gian dưới 12 tháng kể từ ngày đ ược
cấp phép sẽ được giảm 40% tiền thuê đất và nếu triển khai d ưới 24 tahngs sẽ
được 20% trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đặc biệt hơn nữa, các nh à đ ầu
tư nư ớc ngo ài sẽ được hưởng chế độ một giá như người Việt Nam, khi sử dụng
các tiện ích công cộng trên địa bàn thành phố.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngoài ra, thành phố còn trả 75% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5
năm đầu tiên, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất trong 5 n ăm
cho tất cả các dự án. Thành phố chịu mọi chi phí đầu tư cho các công trình đ iện
nước đến b ên ngoài hàng rào d ự án; hỗ trợ chi phí đào tạo 300.000đ/người đối
với những lao động có hợp đồng trên một năm.
Đối với các dự án làm ăn ngoài KCN, thành phố chịu to àn bộ phần kinh
phí đ ền bù thiệt hại về đ ất giải toả và 50% các thiệt hại về tài sản có trên đ ất.
Sau khi được giao đ ất, nhà đầu tư được miễn tiên thuê đất trong thời gian xây
dựng và 7 n ăm tiếp theo kể từ ngày hoàn thành đối với những dự án thoả m ãn
đối với các tiêu chuẩn sau: đầu tư vào đ ịa bàn có điều kiện khó khăn, thuộc lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, sử dụng từ 300 lao động trở lên. Nếu đầu tư
vào các xã miền núi và sử dụng trên 500 lao động, th ì được miễn tiền thuê đất
11 n ăm kể từ ngày đi vào sản xuất.
Nh ững biện pháp khuyến khích này ch ứng tỏ th ành phố Đà Nẵng đang
quan tâm và luôn chia sẽ thành công cũng như rủi ro với các nh à doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài.
Mặc dù có những khó kh ăn trong kinh doanh, nhưng trong những n ăm
qua vẫn có một số công ty lớn, có tiềm n ăng vẫn duy trì và tiếp tục mở rộng
quy mô đầu tư ở Đà Nẵng, là vì do họ đ ánh giá được nh ững lợi thế lâu dài cũng
như môi trường chính trị xã hội ổn định, an ninh được đ ảm bảo và lợi thế về địa
lý (cầu nối giữa Bắc và Nam), quy mô thi trường, nguồn lao động dồi dào và có
tri thức…
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Về môi trường pháp lý, thời gian qua đ ã ghi nh ận những cố gắng vượt
bậc của Nh à nước Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện hề thống pháp
luật liên quan đến các hoạt động kinh tế nói chung và đầu tư nước ngoài nói
riêng. Cùng với việc ban hành Luật Thương mai, Luật Doanh nghiệp, Luật
Ngân hàng, Lu ật khuyến khích đầu tư trong nước,… nhằm tạo hành lang pháp
lý đồng bộ cho hoạt động của doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam đã được sửa đổi bổ sung theo hướng theo h ướng cởi mở, minh bạch, có
tính cạnh tranh cao, thuận lợi cho các nhà đ ầu tư và từng bước xoá bỏ khác biệt
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, tiến tới một hệ thống pháp lý áp
dụng chung cho các doanh nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế.
1 .2 Chính sách của Đà Nẵng đối với hoạt động của các doanh nghiệp
có vốn FDI
1.2.1 Nh ững cơ ch ế, ch ính sách liên quan đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có vốn FDI
Ho ạt động đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài FDI ở Việt Nam nói chung và Đà
Nẵng nói riêng phải chịu sự điều chỉnh không chỉ Luật đầu tư nước ngoài mà
còn của nhiều luật khác liên quan tạo th ành hệ thống pháp luật về đầu tư nước
ngoài. Do vậy. đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI, b ên
cạnh các quy đ ịnh có tính nguyên tắc của luật đầu tư còn phải kể đến các quy
phạm rất cụ thể của các luật về thương m ại, ngân hàng, tài chính,…
Xu ất phát từ nhữngtiền đề có tính nguyên tắc n ày, thì trong quá trình
xây dựng các cơ chế qu ản lý , cũng như xây d ựng các văn bản pháp quy, các cơ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
quan nhà nước có thẫm quyền đ ều phải tính đến đặc thù của các loại h ình
doanh nghiệp để có cơ chế điều chỉnh cho thích hợp.
Điển hình như việc xoá bỏ cấp giấy phép xuất nhập khẩu chuyến, quy
định tại Nghị định 89/Cp ngày 15/12/1995 của Chính phủ) việc xoá bỏ n ày đã
tháo gỡ được khó khăn cho các doanh nghiệp, tiết liềm được thời gian, sức lực,
giảm được chi phí trong kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp tập trung
cho việc sản xuất và kinh doanh.
Bư ớc đột phá tiếp theo là xoá bỏ giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu,
nới lỏng gần như hoàn toàn hoạt động gia công, đại lý mua bán hàng hóa với
nước ngoài - đ iều mà trước đ ây được coi là “cửa ải” rất khó “xuyên thủng”.
Văn bản quan trọng nhất về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay là
luật đầu tư n ước ngoài được sửa đổi và bổ sung n ăm 2000 (số 20/2000/QH10)
của Quốc hội quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nư ớc ngoài tại Việt Nam
cùng với một loạt các văn bản hướng dẫn thi hành luật ra đời, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp FDI có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Và cũng
từ năm 1997 đ ến nay th ành phố đ ã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
nhằm giải thích rõ hơn những quy đ ịnh của Luật đầu tư năm 2000 với mục đ ích
làm rõ h ơn sự thông thoáng và hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Việt Nam nói
chung và Đà Nẵng nói riêng.
Một trong những nội dung cơ bản của các văn bản quy phạm pháp luật
nói trên là cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngo ài được tham gia
hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1.2.2 Nh ững ưu đãi về thuế nhằm khuyến khích hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có vốn FDI
1.2.2.1 Thu ế nhập khẩu:
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu và bán cho doanh nghiệp khác
để sản xuất h àng hóa xuất khẩu th ì được miễn thuế nhập khẩu, thuế VAT thu
tương ứng với số sản phẩm đó (Điều 13 của Nghị định 10/1998/NĐ-CP). Đây
là một ưu đ ãi mới nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia ho ạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa. trước đây, việc miễn giảm thuế nhập khẩu đối với
nguyên liêu sản xuất h àng xuất khẩu chỉ được áp dụng đối với các doanh
nghiệp trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xu ất khẩu. Việc doanh
nghiệp bán sản phẩm cho các doanh nghiệp khác trong mọi trường hợp được
coi là tiêu thụ trong nước.
Đây th ực chất là hình thức xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp FDI - vấn
đề vướng mắc từ lâu nay, bây giờ mới được tháo gỡ.
1.2.2.2 Chuyễn lỗ:
Cho phép doanh nghiệp 100% vônd nước ngo ài được chuyển lỗ tối đa
không quá 5 năm.
Quy đ ịnh n ày khẳng định chính sách đối xử bình đẳng mà chính phủ Việt
Nam dành cho các nhà đầu tư, các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật
Việt Nam; đồng thời, khắc phục hạn chế Điều 40 của Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam chỉ quy định doanh nghiệp liên doanh được chuyển lỗ
1.2.2.3 Nghị đ ịnh cho phép khấu trừ các tài khoản nợ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Để khuyển khích các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động từ thiện,
nhân đ ạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam, Nghị đ ịnh cho phép khẩu trừ các
kho ản tài trợ cho những mục đ ích này khi xác định thu nhập chịu thuế.
1.2.3 Các ưu đãi khác
1.2.3.1 Thu ế thu nhập
Thủ tư ớng Chính phủ đã ch ỉ thị cho Bộ Tài chính sửa đổi pháp lệnh về
thuế thu nhập cá nhân cho người n ước ngoài và Việt Nam làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.3.2 Tiền thu ê đất và các kho ản chi phí khác
Giảm chi phí cho các nhà đ ầu tư nước ngoài. Trư ớc hết giảm giá cho
thuê đất, có hiệu lực từ ngày 11/03/1998.
Theo ch ỉ thị của Thủ tướng Chính phủ các cơ q uan liên quan đang xây
dựng lộ trình thực hiện một mặt bằng giá phí chung cho các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài, trước hết về giá nước, viễn thông, điện… Việc nhiều
nước chung quanh giảm giá nội tệ làm cho một số giá ở Việt Nam cao hơn các
nước xung quanh.
Giảm chi phí và lệ phí bao gồm giá điện, giá cước phí bưu điện cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài tại Việt nam nói chung và Đà
Nẵng nói riêng và tạm không thu thuế VAT đối với nguyên liệu sản xuất hàng
xuất khẩu và đây cũng là biện pháp giảm chi phí cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nưứoc ngo ài và làm tăng thêm kh ả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu của các doanh nghiệp này.
1.2.4 Bảo đảm cân đối ngoại tệ:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Kh ẳng định rõ chính sách bảo đ ảm cân đối ngoại tệ ổn định trong suốt
thời gian hoạt động đối với những doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng, sản
xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu tư quan trọng.
Việc cam kết của Chính phủ có ý nghĩa rất lớn đối hiệu quả thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, làm yên lòng các nhà đầu tư chuyên hoạt động trong các lĩnh vực
không có cơ hội thu ngoại tệ như xây d ựng cơ sở hạ tầng, sản xuất hàng thay
thế nhập khẩu…
Bên cạnh đó quy chế kết hối ngoại tệ cũng được nới lỏng. Vào tháng
9/1998, Ngân hàng Nhà nước đ ặt ra quy chế kêt hối đối với các doanh nghiệp
sản xuất, theo đó những doanh nghiệp sản xuất phải bán 80% lượng thu nhập
ngo ại tệ của mình cho ngân hàng trong vòng 15 ngày làm việc sau khi số tiền
đó đ ược chuyển vào tài khoản của m ình. Tháng 8/1999 yêu cầu kết nối đã được
giảm xuống còn 50%. Yêu cầu tự cân đ ối ngoại tệ đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được nới lỏng vào tháng 5/2000. Từ đó các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể mua ngoại tệ từ các ngân hàng trong
nước để trả nợ cho các ngân hàng nước ngo ài.
2 Những dự án đã, đang và sẽ thực hiện
2 .1 Nh ững dự án đã thực hiện
2.1.1 Đầu tư nước ngo ài vào Đà Nẵng theo chuyên ngành
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
(của doanh nghiệp ĐTNN)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Lĩnh vực số lượng
sectors quantily
Công nghiệp 31
Industry
Thương mại, dịch vụ 08
Trade, services
vận tải 02
Transport
Xây dựng 01
Construction
Khác 11
Others
Cộng 52
total
3.2%
46.7%
c
Service
Agro-forestry, fishery
50.1%
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
2.1.2 Đầu tư theo đối tác nư ớc ngo ài
Xem phụ lục
2 .2 Nh ững dự án đang kêu gọi đầu tư.
Xem phụ lục
3 So sánh tình hình đầu tư với các thành phố khác.
3 .1 Thủ đô Hà Nội
Hiện nay Thủ đô Hà Nội đ ã có kho ảng 1.057 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài , gồm 8 lĩnh vực như sau: hạ tầng, kinh tế, nông nghiệp, quản lý nhà
nước, văn xã, cầu đường, ch ăn nuôi, văn xã (trường học).
Tính đến đầu n ăm nay Hà Nội đ ã tiếp nhận được 63 dự án hơn hẳn tổng
số dự án đầu tư vào Đà Nẵng từ trư ớc đ ến nay (52 dự án). Điều này do một
nguyên nhân dễ hiểu vì những nơi này có cơ sở hạ tầng, vật chất tốt, điều kiện
địa lý, khí hậu ôn ho à thích hợp.
ĐẦU TƯ NƯ ỚC NGOÀI VÀO HÀ NỘI THEO LĨNH VỰC (triệu
đồng)
Lĩnh vực Số dự án Tổng vốn
STT
Hạ tầng
1 645 236832399814.964
Kinh tế
2 20 572503
Nông nghiệp
3 54 725682.5
Quản lý nh à n ước
4 14 67404
Văn xã
5 218 4026218.4
Cầu đường
6 13 705305
Chăn nuôi
7 01 50000
nguon tai.lieu . vn