- Trang Chủ
- Xã hội học
- Lý thuyế phát triển: Quan điểm, cách tiếp cận của trường phái sự phụ thuộc
Xem mẫu
- ́ ̉
Lý thuyêt phát triên
Lý
̉ ́ ̣ ̉
Quan điêm, cách tiêp cân cua
Trường phái Sự phụ thuôc ̣
- Quan ̉ ́ ̣ ̉
Quan điêm, cách tiêp cân cua
Trường phái Sự phụ thuôc
̣
• Blomstrom and Hettne (1984) cho răng Trường phái
̀
Sự phụ thuôc phan ánh tiêng nói cua các nước Thế
̣ ̉ ́ ̉
giơi thứ 3 để đôi lai với quan điêm cua Trường phái
́ ̣́ ̉ ̉
HĐH.
HĐH.
Emeritus Björn Hettne
Magnus Blomstrom
- I. Bối cảnh lịch sử
I.
• Sự đổ vỡ của chương trình "Phát triển kinh tế các
nước Châu Mỹ La Tinh - ECLA" của Liên hợp quốc
kéo theo khủng hoảng về kinh tế, chính trị xã hội ở
các nước này trong những năm đầu của những năm
1960: --> Sự mất niềm tin vào các lý thuyết của
Trường phái HĐH
• Chịu ảnh hưởng từ mô hình phát triển của Trung
Quốc và Cuba: Tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn
TBCN;
- Cuôc cach mang
Cu ̣ ́ ̣
Trung Quôc 1950
́
Cuôc cach
̣ ́
mang Cuba
̣
1959
- II. Thừa kế lý thuyết
II.
• Phê phán chính sách chuyên môn hoá lệnh lạc
của ECLA;
• Tư tưởng của chủ nghĩa Marxit mới: Dựa trên
thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc và Cuba
- III. Môt số nghiên cứu điên hình
̣ ̉
III.
André Gunder Frank Theotonio dos Santos Samir Amin
- André Gunder Frank
André
SƯ PHAT TRIỂN
̣ ́
CUA SỰ KEM PHAT TRIỂN
̉ ́ ́
- • Phê phán lý thuyết của Trường phái HĐH vì:
– Trường phái HĐH giả định rằng sự lạc hậu của các nước Thế
giới thứ 3 là do các yếu tố nội tại của các nước này
– Trường phái HĐH bỏ qua lịch sử của các nước này và cho rằng
các nước phát triển phương Tây là hình mẫu để các nước Thế
giới thứ 3 hướng tới.
• Giải thích Sự kém phát triển của các nước Thế giới thứ 3 là hệ
quả của một quá trình lịch sử lâu dài bị thực dân xâm lược
• Sử dụng mô hình "quốc mẫu - chư hầu" để giải thích cơ chế tạo
nên sự kém phát triển: Sự bóc lột của các nước phát triển chính là
nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển ở các nước Thế giới thứ 3;
càng có quan hệ chặt chẽ với các nước phát triển thì các nước Thế
giới thứ 3 càng khó thoát khỏi sự kém phát triển.
- Theotonio dos Santos
Theotonio dos Santos
CÂU TRUC CUA SỰ PHU THUỘC
́ ́ ̉ ̣
- •Khi nao thì môi quan hệ
̀ ́
giưa 2 hay nhiêu quôc gia
̃ ̀ ́
được coi là sự phụ thuôc ?
̣
• Có ba dạng quan hệ phụ thuộc trong lịch sử:
– Đến cuối thế kỷ 19: Sự phụ thuộc dạng thuộc địa
– Từ cuối thế kỷ 19: Sự phụ thuộc tài chính-công
nghiệp
– Từ sau CTTG II: Sự phụ thuộc công nghệ-công
nghiệp
- Sự phụ thuộc công nghệ - công nghiệp
ph
• Từ sau CTTG II, các nước kém phát triển bắt đầu
quá trình công nghiệp hoá và gặp những khó khăn
cơ bản và các khó khăn này được tạo ra từ mối
quan hệ với các nước phát triển.
- Cac kho khăn cơ ban
Cac kho kh
́ ́ ̉
Phu thuộc vao xuất khẩu
̣ ̀
Tinh trang thâm hut
̀ ̣ ̣
can cân thanh toan
́ ́
- Sư độc quyền công nghê
̣ ̣
cua cac nước đi trước
̉ ́
Hệ quả là dân tới sự phụ thuôc
̃ ̣
về công nghê, công nghiêp cua
̣ ̣ ̉
cac nước kem phat triên
́ ́ ́ ̉
- Sự phụ thuộc công nghệ - công nghiệp
ph
• Sự phụ thuộc công nghệ-công nghiệp có ảnh hưởng gì đến
cấu trúc nền kinh tế của các nước kém phát triển?
• Các tác động đến cấu trúc sản xuất:
– Sự mất cân đối trong cấu trúc sản xuất (nhị nguyên): Khu vực sản
xuất nông nghiệp xuất khẩu lạc hậu > < Khu vực tập trung công
nghệ, kinh tế-tài chính hiện đại
– Tạo ra sự phân hoá sâu sắc về tiền lương, dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo sâu sắc
– Sự mất cân đối trong cấu trúc sản xuất dẫn đến sự hạn chế phát
triển thị trường trong nước
- Amin: Tiến đến CNTB của các
Amin: Ti
nước
Ngoại vi.
- Năm 1976: Ông phát hành ấn phẩm
“chủ nghĩa đề quốc và sự phát triển
không đồng đều”.
Đưa ra 6 giả định
- 1.Tiến lên CNTB của các nước ngoại vi có sự khác biệt cơ bản với việc tiến
1.Ti
đến CNTB của các nước trung tâm.
* Amin cho rằng quá trình chuyển sang chủ nghĩa t ư bản có sự khác nhau.
Amin
* Do hình thành các nhà tiền TB của CNTB trung tâm chủ yếu là gây thụt lùi.
Do
2. CNTB ở ngoại vi đặc trưng bởi sự méo mó của các hoạt động xuất khẩu.
* TB ngoại vi được đặc trưng bởi sự bóp méo các hoạt động xuất khẩu. Cùng
TB
với sự bóp méo này, mức lương ở các khu vực ngoại vi thường thấp hơn nhiều
so với trung tâm.
3. Sự bành trướng của các hoạt động không tạo ra của cải: thất nghi ệp, di
cư nông thôn - thành thị mù quang, …
* Bùng nổ kinh tế ở các nước ngoại vi bùng nổ của các khu vực kinh t ế chủ y ếu
là hệ quả của việc TB hóa và kết quả là nạn thất nghiệp, di dân từ nông thôn lên
thành thị…
- 4. Nền kinh tế không có hệ số nhân do lợi nhuận bị chảy vào các nước
4.
phát triển.
* Thay vì hưởng lợi ngoại biên, lợi nhuận xuất khẩu nước ngoài nhận được
Thay
được chuyển sang trung tâm, phục vụ cho tăng trưởng phát triển t ại đây.
5. Sự khác biệt giữa các nước ngoại vi và các nước trung tâm khi b ắt
đầu quá trình phát triển.
* Sự không đồng đều mà điển hình là sự phân phối sản lượng ở các nước
không
ngoại vi.
* Điều chỉnh sản lượng sản xuất theo hướng phù hợp với nhu cầu các trung
tâm
tâm
* Kinh tế đặt dưới sự thống trị của các nước trung tâm thể hiện dưới hình
Kinh
thức thương mại và sự phụ thuộc về tài chính.
6. CNTB các nước ngoại vi không thể đạt được sự phát triển kinh tế
nếu không thách thức sự chi phối của các nước trung tâm.
* Sự chi phối của các nước phát triển đã gây trở ngại cho các nước ngoại v.
chi
Nói cách khác, các nước ngoại vi không thể đạt được tăng trưởng kinh tế
nếu không thách thức sự chi phối và thống trị của độc quyền nước ngoài và
trung tâm.
trung tâm.
- IV. Các giả định cơ bản của
IV.
Trường phái Sự phụ thuộc
• Sự phụ thuộc là một quá trình phổ biến, đúng với
tất cả các nước Thế giới thứ 3
• Sự phụ thuộc là do các điều kiện từ bên ngoài mang
lại
• Sự phụ thuộc được phân tích chủ yếu dựa trên các
điều kiện kinh tế
• Sự phụ thuộc được xem như một bộ phận của quá
trình phân cực của nền kinh tế toàn cầu
• Sự phụ thuộc được xem là đối lập với sự phát triển
- V. Hàm ý chính sách
của Trường phái Sự phụ thuộc
• Định nghĩa lại thuật ngữ "phát triển": Phát triển là gì?
– Phải chăng phát triển chỉ là tăng trưởng Công nghiệp, tăng tổng sản lượng nền kinh tế, tăng năng
suất?
– Hay, phát triển là cải thiện điều kiện sống của mọi người dân ở các nước ngoại vi (các nước
Thế giới thứ 3)?
--> Vậy, các chương trình phát triển nên nhắm vào đối tượng nào?
• Càng có nhiều quan hệ với các nước trung tâm (các nước phát triển Phương Tây)
thì các nước ngoại vi (các nước TGT3) càng không có lợi cho sự phát triển c ủa
mình
• Các nước TGT3 cần tự lực phát triển: Dựa vào tài nguyên của mình, tự tìm ra con
đường phát triển phù hợp, hướng tới sự độc lập và tự chủ trong phát triển đất
nước
--> Như vậy có phải là cắt bỏ mọi quan hệ với các nước khác
Nh
trong quá trình phát triển đất nước?
nguon tai.lieu . vn