Xem mẫu

  1. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Chương 5 H I CẤU TRÚC GIA ĐÌNH Ph cấu trúc g a đ nh gắn l ền vớ tên tuổ c a Salvadore Minuchin. Là ngườ Mỹ gốc Do h , s nh ra và lớn lên ở một vùng quê nước Argent na, M nuch n đã được 2600 nhà tham vấn, trong một cuộc khảo cứu thực h ện vào năm 2007, chọn vào danh s ch mườ nhà trị l ệu có ảnh hưởng nhất trong lịch sử. thuyết về cấu trúc g a đ nh c a M nuch n bắt nguồn từ k nh ngh ệm làm v ệc trực t ếp c a ông trong th p n ên1960 vớ những g a đ nh nghèo ở ew York. Ông nh n ra ha đặc đ ểm chung c a những g a đ nh không hạnh phúc: g a đ nh vướng mắc/enmeshed families, và g a đ nh lạnh nhạt/disengaged families. Khái niệm vướng mắc c a Minuchin có ý nghĩa tương tự như khái niệm nh p cục c a Bowen. a đ nh vướng mắc là g a đ nh có thành v ên quấn qu t chằng chịt vào nhau về phương d ện t m l , không còn b ên g ớ ph n b ệt ngườ này vớ ngườ k a, làm cho không a ph t tr ển được đến mức cao nhất c a t ềm năng c nh n. h dụ phổ b ến về trạng th này là ngườ mẹ lấy hạnh phúc c a con làm hạnh phúc c a m nh và ngườ con cũng lấy v ệc trông nom chăm sóc mẹ làm công v ệc quan trọng nhất c a m nh, quan trọng hơn hạnh phúc r êng tư. gược vớ g a đ nh vướng mắc là g a đ nh lạnh nhạt trong đó c c thành v ên mạnh a nấy sống, không quan t m g đến nhau. goà ha đặc đ ểm trên, l thuyết về cấu trúc g a đ nh c a M nuch n còn bao gồm những đ ểm quan trọng kể sau: Cấu rú : à một bộ những thó quen, những quy định bất thành văn, những c ch thức, những lề lố theo đó c c thành v ên trong g a đ nh đố thoạ , và cư xử vớ nhau cũng như vớ ngườ ngoà . h dụ: bố là ngườ quyết định những 157
  2. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn chuyện quan trọng; hỏ mẹ không trả lờ là mẹ đang g n, cả nhà, từ bố trở xuống, phả l ệu hồn; bố r X (con tra út) đ bộ là bố đang vu ; mẹ dạy Y (con g lớn) làm bếp nhưng không bao g ờ dạy bố và X làm bếp… hững c ch đố thoạ và cư xử này l p đ l p lạ theo khuôn mẫu không thay đổ và thể h ện va trò c a mỗ ngườ trong g a đ nh. Hệ hống nhỏ: a đ nh thường bao gồm ba hệ thống nhỏ: hệ thống nhỏ vợ chồng, hệ thống nhỏ cha mẹ, và hệ thống nhỏ anh chị em. rong ba hệ thống nhỏ này, hệ thống nhỏ vợ chồng là quan trọng nhất. hững lề lố quy định hệ thống nhỏ vợ chồng bắt đầu từ kh ha ngườ trẻ l p g a đ nh, mỗ ngườ mang về m g a đ nh non trẻ một hành trang t m l r êng từ g a đ nh gốc. ành trang t m l này trong cuộc sống chung c a ha vợ chồng, thể h ện qua đố thoạ , thăm dò, nhường nhịn, thương thuyết, thử th ch… dần dần tạo nên những c ch ứng xử cố định nghĩa là thành cấu trúc g a đ nh rất khó thay đổ . hông cần học hỏ nh ều về t m l học h ện đạ , ông bà chúng ta trong văn hóa V ệt am đã tỏ ra hết sức h ểu b ết trong c u c ch ngôn “Dạy con từ thuở còn thơ, dạy vợ từ thuở bơ vơ mớ về”. Ý nghĩa thực c a c u c ch ngôn này là “Dạy con từ thưở còn thơ, dạy vợ/chồng từ thưở bơ vơ mớ về” v trong thưở ban đầu, c ch ứng xử c a cả ha vợ chồng ảnh hưởng lẫn nhau, g o dục lẫn nhau để tạo ra cấu trúc g a đ nh chứ không phả chỉ ngườ chồng “dạy” ngườ vợ hay ngược lạ . h dụ nếu ngườ phụ nữ ngay từ kh vợ chồng mớ quen nhau, chưa cướ , đã dứt kho t không chấp nh n mọ h nh thức bạo hành bất kể bằng lờ nó lỗ mãng hay bằng hành động vũ phu, ngườ chồng sẽ phả tu n theo và vợ chồng đố xử vớ nhau, g ả quyết bất đồng k ến vớ nhau một c ch ôn hòa sẽ là một phần c a cấu trúc g a đ nh. h dụ kh c: ngườ chồng có quan hệ tốt đẹp vớ g a đ nh gốc và vớ bạn bè, sau kh l p g a đ nh vẫn muốn duy tr c c mố quan hệ đó. gườ vợ tỏ khó chịu, muốn chồng cuố tuần phả ở nhà hoặc đ đ u cũng phả vợ chồng cùng đ , phả dẫn vợ về thăm cha mẹ vợ thường xuyên v cha mẹ vợ g à yếu và t con, cha mẹ chồng đông con và cả ha đều còn khỏe như tr u, đ u cần thăm v ếng thường xuyên? ếu ngườ chồng ch ều theo vợ, đ ều này sẽ trở thành cấu trúc g a đ nh; và, đúng như tục ngữ V ệt am đã nó , “ ược đằng ch n l n đằng đầu”, ngườ chồng này có khả năng sẽ còn rất t quan hệ lành mạnh vớ bạn bè cũng như g a đ nh gốc. ghĩa là cả ha vợ chồng anh ta sẽ 158
  3. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn mất một nguồn tà nguyên hỗ trợ t m l cũng như v t chất rất quan trọng, và điều này không có lợi cho hạnh phúc c a chính bản thân đôi vợ chồng này. rong cấu trúc g a đ nh lành mạnh, hệ thống nhỏ vợ chồng hỗ trợ lẫn nhau, g úp nhau g ảm c c mố căng thẳng trong cuộc sống, và cùng nhau làm tốt c c nh ệm vụ kh c như làm cha mẹ, làm con d u, con rể, họ hàng, bạn bè… r lạ , trong cấu trúc g a đ nh không lành mạnh, mố quan hệ vợ chồng chằng chịt, hỗn loạn, hoặc lạnh nhạt, kh ến cho cả vợ lẫn chồng đều không hoàn tất được nh ệm vụ c a m nh trong g a đ nh. ệ thống nhỏ cha mẹ h nh thành kh đô vợ chồng có đứa con đầu t ên. Sự xuất h ện c a hệ thống nhỏ cha mẹ làm cho cấu trúc g a đ nh trở nên phức tạp, v hệ thống nhỏ vợ chồng, vớ những chức năng và nh ệm vụ r êng, vẫn phả h ện d ện bên cạnh hệ thống nhỏ cha mẹ. Ở g a đoạn này những hành trang t m l r êng c a mỗ ngườ cha mẹ sẽ có thể g y ra m u thuẫn trong c ch làm cha mẹ. gườ mẹ có thể qu lo chăm sóc đứa con đến mức sao lãng ngườ bố vốn không còn con n t nhưng thực tế cũng vẫn cần đến sự chăm nom nuô dưỡng c a vợ. ệ thống nhỏ vợ chồng lành mạnh sẽ g úp cha mẹ vượt qua những khó khăn chồng chất c a hệ thống nhỏ cha mẹ. ệ thống nhỏ anh chị em là lớp học để trẻ em được huấn luyện c ch thức g ao t ếp và ứng xử vớ ngườ trong g a đ nh cũng như vớ bạn bè ngoà xã hộ . Biên giới: B ên g ớ là những lề lu t r êng ngăn c ch mỗ thành v ên và mỗ hệ thống nhỏ trong g a đ nh. B ên g ớ này vô h nh nhưng nó quy định rõ rệt c ch thức c c thành v ên cư xử vớ nhau. h dụ: không xem thư r êng c a nhau mà không được phép trước, không vào phòng nhau mà không gõ cửa. Muốn mua sắm c g th phả x n phép mẹ, bố là ngườ quyết định mọ chuyện quan trọng tày đ nh kh c không l ên quan đến t ền nong… M nuch n ph n b ệt ba loạ b ên giớ : B ên g ớ rõ rệt: là b ên g ớ ngh êm nhưng uyển chuyển, mỗ ngườ được tôn trọng và được tự do ph t tr ển trong khuôn khổ lợ ch chung cho cả g a đ nh. nh c ch uyển chuyển ở đ y có nghĩa lề lu t có thể thay đổ tùy theo t nh thế. h dụ con c không được đ chơ tố qu 11 g ờ, nhưng thỉnh thoảng cần về nhà trễ vẫn có thể x n phép và được cha mẹ chấp thu n. h dụ kh c: mẹ là ngườ quyết định về t ền bạc, nhưng trong những trường hợp 159
  4. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn cần th ết, c c con và bố vẫn được phép nêu k ến tr ngược mà không sợ bị trù d p, tẩy chay, bị bắt ra ngoà phòng kh ch ng trên ghế salon… ểm mạnh c a b ên g ớ rõ rệt là nó khuyến kh ch đố thoạ một c ch đúng đắn và x y dựng. y là b ên g ớ h ện d ện trong những g a đ nh lành mạnh. Mọ ngườ thương yêu, lo lắng, và tôn trọng lẫn nhau. ha mẹ nắm g ữ quyền lực nhưng sẵn sàng cở mở nghe k ến c a con c và tạo đ ều k ện cho con c được tự do ph t b ểu k ến trong khuôn khổ lễ g o c a g a đ nh. ha mẹ làm tròn tr ch nh ệm chăm sóc và g o huấn con c , khuyên bảo con c , nhưng sẵn sàng để con c được tự quyết định và chịu tr ch nh ệm về quyết định l ên quan đến cuộc đờ r êng c a chúng. Gia đ nh có biên g ớ rõ rệt là gia đ nh không xảy ra tình trạng cha mẹ đố xử vớ con như vớ những đồ v t thuộc quyền sở hữu c a m nh, nghĩa là ép buộc con c phả chọn ngành học hay lấy chồng lấy vợ theo k ến ch quan c a cha mẹ, giả danh vì tương lai c a đứa con, nhưng thực sự chỉ nhắm phục vụ lợ ch vị kỷ c a cha mẹ (được nở mày nở mặt, được hãnh d ện vớ đờ ) mà không đếm xỉa g đến năng kh ếu và cảm xúc c a đứa con. B ên g ớ mù mờ: tr ngược vớ b ên g ớ rõ rệt là b ên g ớ mơ hồ. Trong cấu trúc g a đ nh có b ên g ớ mơ hồ, c c thành v ên quấn qu t chằng chịt vào nhau, không còn g là r êng tư: v ệc c a bố cũng là v ệc c a mẹ, quan t m c a mẹ cũng là quan t m c a con, hạnh phúc c a con cũng là hạnh phúc c a mẹ... ệ thống nhỏ vợ chồng dồn mọ th g ờ, năng lực vào hệ thống nhỏ cha mẹ; con c c g cũng ch a sẻ vớ cha mẹ, c g cũng đợ k ến c a cha mẹ, sẵn sàng hy s nh mọ cơ hộ thăng t ến c nh n, hạnh phúc c nh n để tỏ lòng h ếu thảo vớ cha mẹ… mố quan hệ g ữa c c thành v ên vướng mắc, quấn qu t vào nhau, lấn lướt vào cuộc đờ c a nhau, không có sự ph t tr ển độc l p. h dụ: cha mẹ lấy thành công c a con c làm thành công c a m nh, lấy hạnh phúc c a con c làm hạnh phúc c a m nh, hy s nh tất cả cho con c và ép buộc con c phả tu n theo những muốn ch quan c a m nh. h dụ kh c: con c sẵn sàng hy s nh tương la sự ngh ệp c a m nh để làm vu lòng cha mẹ… Kh n ệm về b ên g ớ g ữa c c thành v ên trong g a đ nh có lẽ là một trong những kh c b ệt lớn nhất trong văn hóa g a đ nh phương đông và phương tây. hững gương h ếu thảo được gh vào hị h p ứ ếu c a rung quốc và truyền tụng ở c c nước theo văn hóa hổng Mạnh, như Du ềm m từ quan về chăm sóc cha; u ch ự v nghèo quyết định chôn con để nuô mẹ (may qu đang đào hố chôn con th được hũ vàng); gô Mãnh mớ t m tuổ đã b ết mùa hè nằm ng cở o phơ lưng cho muỗ đốt m nh khỏ đốt cha mẹ… nh n theo nhãn quan c a Bowen, M nuch n, và c c t c g ả 160
  5. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn kh c, có thể là những th dụ đ ển h nh c a mố l ên hệ g a đ nh vướng mắc rất không lành mạnh. rong kh ở phương đông, văn hóa hổng Mạnh đề cao chữ “h ếu” như đức t nh quan trọng nhất c a con ngườ (Nhân sinh bách hạnh hiếu vi tiên), phương t y không có kh n ệm “h ếu” tương tự. nh h nh h ên húa g o có sự t ch Abraham sẵn sàng g ết con tra duy nhất c a m nh là Isaac nhưng không phả để h ếu vớ cha mẹ như u ch ự mà để tỏ lòng trung thành tuyệt đố vớ h ên húa. rong văn hóa Âu Mỹ, những đứa con l tưởng cực kỳ h ếu thảo vớ cha mẹ đến nỗ hy s nh cả hạnh phúc, sự ngh ệp c a bản th n cho an s nh c a cha mẹ theo văn ho hổng Mạnh sẽ là ta vạ cho những a kém may mắn lấy phả họ làm chồng hay vợ. Văn ho V ệt am, xuất ph t từ hoàn cảnh xã hộ nông ngh ệp chưa x y dựng được một nền an s nh xã hộ tương đố phong phú như Âu Mỹ, tất nh ên chữ h ếu rất quan trọng. Mặc dù v y, thông thường đa số cha mẹ V ệt am cũng tr nh hết sức không lệ thuộc vào con c trong tuổ g à. y là một g trị c a văn ho V ệt am và cần được đề cao, bên cạnh v ệc xây dựng mạng lướ an s nh xã hộ cho ngườ cao tuổ và làm g ảm bớt sự lệ thuộc c a họ vào con c ở g a đoạn cuố đờ . B ên g ớ cứng nhắc: b ên g ớ cứng nhắc cô l p hóa c c thành v ên và hệ thống nhỏ. Mỗ thành v ên trong g a đ nh sống b ệt l p như những ốc đảo, không quan t m đến nhau, không quan hệ gắn bó vớ nhau, không ch a sẻ, nương tựa nh ều vào nhau, theo đuổ những mục t êu r êng b ệt, chỉ kh nào cần th ết lắm (th dụ g a đ nh trả qua kh ng hoảng) họ mớ ra khỏ b ên g ớ và quan hệ vớ nhau. Khái niệ về gia đình lành ạnh: Bất kể là g a đ nh truyền thống gồm vợ chồng con c , g a đ nh nh ều thế hệ, g a đ nh một cha/mẹ, hay g a đ nh chắp v gồm mẹ ghẻ, cha dượng, con chung, con r êng… g a đ nh lành mạnh theo M nuch n là g a đ nh có hệ thống nhỏ vợ chồng trong đó ha ngườ ch g a đ nh tôn trọng những nét đặc thù c a nhau và hỗ trợ nhau trong v ệc hoàn thành chức năng nh ệm vụ c a mỗ ngườ . ộc l p, tự ch , và tr ch nh ệm là đặc t nh c a c c thành v ên trong g a đ nh lành mạnh. on c được tự do suy nghĩ và hành động nhưng lúc nào cũng yên t m sẽ được cha mẹ hỗ trợ nếu cần. Vợ chồng được tự do ph t tr ển những khả năng, ý thích, mối quan tâm riêng, và sẵn sàng hỗ trợ lẫn nhau để mỗ ngườ có thể thăng t ến đến mức cao nhất. rong những g a đoạn kh ng hoảng, g a đ nh lành mạnh có thể th ch ứng, th m chí thay đổi 161
  6. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn cấu trúc, để đối phó, và sau mỗi kh ng hoảng gia đ nh lại đuợc truởng thành thêm lên. Gia đ nh lành mạnh là truờng huấn luyện để con cái phát triển đến khả năng v t chất, trí tuệ, và tâm lý cao nhất và sẵn sàng thoát ly để tạo dựng gia đ nh riêng trong khi vẫn duy trì đuợc quan hệ tốt đẹp với gia đ nh gốc. Chiến lượ ủa phái Cấu rúc Gia đình: Mục đ ch c a tham vấn t m l g a đ nh, theo M nuch n, là g úp c c thành v ên trong g a đ nh nh n ra được cấu trúc sa h ện hữu và h u quả c a nó. Sau kh đạt được mục đ ch này, những thay đổ s u sắc và bền vững theo hướng t ch cực sẽ đạt được một c ch tương đố dễ dàng. Chính vì mục đ ch có tính cách chiến luợc trên đ y, phái Cấu trúc Gia đ nh không nhắm giải quyết vấn nạn c a gia đ nh mà nhắm thay đổi cấu trúc gia đ nh. Mặc dù v y phái Cấu trúc Gia đ nh không bỏ qua tầm quan trọng c a vấn nạn cá nhân. Minuchin (1974) đã có nh n xét: “Vấn nạn có thể xảy ra bên trong cá nhân, bên ngoài môi truờng nơi cá nhân sống, hoặc do mối quan hệ qua lại giữa môi truờng và cá nhân”. rong những truờng hợp vấn nạn cá nhân, nhiệm vụ c a nhà tham vấn theo phái Cấu trúc Gia đ nh là đặt vấn nạn cá nhân trong bối cảnh các mối quan hệ tuơng tác trong gia đ nh để tạo ra hoặc hỗ trợ những thay đổi cần thiết. Thí dụ gia đ nh có người chồng nghiện ng p và bạo hành. Vấn nạn này có thể là vấn nạn cá nhân và nguời chồng cần đuợc kết nối với những tài nguyên cộng đồng chuyên về bạo hành hoặc nghiện ng p; mặt khác, nhà tham vấn sẽ giúp gia đ nh thay đổi cấu trúc, lề lối cư xử, biên giới, mối quan hệ… để tạo áp lực và hỗ trợ cho sự thay đổi c a nguời chồng. Giải quyết vấn nạn không kèm theo thay đổi cấu trúc gia đ nh sẽ không th t sự giải quyết đuợc vấn nạn và vấn nạn sẽ trở lại sau một thời gian. ể tạo đuợc sự thay đổi về cấu trúc, cần những điều kiện sau: - Gia đ nh phải có kỷ cuơng, cha mẹ phải ra cha mẹ, phải có quyền lực hơn con cái, cha mẹ phải hỗ trợ lẫn nhau trong việc giáo dục con cái. - Anh chị em hòa thu n với nhau. - Biên giới trong gia đ nh thay đổi từ cứng nhắc hoặc mơ hồ qua rõ rệt. Nếu là gia đ nh vuớng mắc, tính độc l p cá nhân sẽ đuợc đề cao. Nếu là gia đ nh lạnh nhạt, các thành viên sẽ đuợc t p chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau. - Gia đ nh phải có hệ thống nhỏ cha mẹ biệt l p bên cạnh hệ thống nhỏ vợ chồng. Trong hoàn cảnh bình thuờng, hệ thống nhỏ vợ chồng phả 162
  7. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn g ữ va trò ch đạo, c c hệ thống nhỏ kh c, kể cả hệ thống nhỏ cha mẹ, không lấn t hệ thống nhỏ vợ chồng. Quá trình thay đổi: ham vấn g a đ nh theo phái cấu trúc diễn ra qua ba giai đoạn: giai đoạn một: nhà tham vấn hoà nh p vào gia đ nh trong vị thế lãnh đạo. Giai đoạn hai: xác định cấu trúc c a gia đ nh. Giai đoạn ba: thay đổi cấu trúc gia đ nh. Trong giai đoạn hoà nh p, mỗi nhà tham vấn có thể có cách riêng, nhưng mục đ ch chung là tìm hiểu rốt ráo nền văn hóa và cấu trúc gia đ nh bằng cách trực tiếp tham gia vào quan hệ tương tác trong gia đ nh như một thành viên. Chìa khoá c a g a đoạn này là sự tôn trọng gia đ nh th n ch . Minuchin nổi tiếng với cách hoà nh p độc đ o phù hợp với cá tính c a ông: ồn ào, mạnh mẽ, sẵn sàng thách thức, sẵn sàng về phe, và giọng nói tiếng Anh nặng âm huởng tiếng Tây ban nha c a ông, tất cả làm nền cho một lòng tôn trọng th t tình, sâu sắc, không điều kiện, làm cho ông nhanh chóng được các gia đ nh chấp nh n như một thành viên lãnh đạo. Tôn trọng ở đ y có nghĩa tôn trọng thứ b c đúng đắn trong gia đ nh. Thứ b c này có thể không là thứ b c có sẵn, thí dụ M nuch n sẽ tôn trọng nguời mẹ mặc dù bà quá hiền h u và trong thực tế bị các con lấn luớt. Minuchin thuờng bắt đầu quá trình tham vấn bằng cách hỏi ý kiến tất cả mọi thành viên trong gia đ nh, truớc hết là cha mẹ, về vấn nạn. Minuchin sẽ sẵn sàng từ chối không để cho con cái nói thay cha mẹ hay nguợc lại. ứa con cũng đuợc tôn trọng đúng theo thứ b c c a nó, nghĩa là cũng sẽ đến lúc nó đuợc quyền phát biểu ý kiến riêng tư không có sự can thiệp hay ngăn chặn c a cha mẹ. Trong quá trình tham vấn, nhà tham vấn chú ý trọng tâm vào cách thức mối quan hệ tuơng tác giữa các thành viên diễn ra để xác định cấu trúc gia đ nh. Một phương pháp phổ biến để tìm hiểu và xác định cấu trúc gia đ nh ở đ y là yêu cầu gia đ nh diễn lại một sự kiện. Thí dụ diễn lại một cuộc cãi vã xảy ra trong gia đ nh tuần qua: cái gì đã gây ra cuộc cãi vã, ai là nguời nói câu đầu tiên, nói cái gì; những nguời khác đã nói gì… D ễn lại này sẽ giúp nhà tham vấn nh n ra thứ b c, các hệ thống nhỏ, các trục đồng m nh… nghĩa là các biểu hiện c a cấu trúc gia đ nh. Từ đó nhà tham vấn sẽ huớng dẫn gia đ nh diễn t p lại theo cấu trúc lành mạnh trong đó biên giới giữa các thành viên rõ rệt và mọi nguời đều tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau. Thí dụ qua diễn t p, cha mẹ biểu lộ mối quan hệ rời rạc, yếu ớt, để cho con cái lấn át vào 163
  8. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn những việc thuộc phạm vi trách nhiệm c a cha mẹ. Nhà tham vấn sẽ giúp diễn t p lại để cha mẹ t p làm đúng vai trò cha mẹ, không cho con cái chen vào việc ngoài phạm vi trách nhiệm c a chúng. Ngoài diễn t p còn nhiều cách khác để tạo ra thay đổi cấu trúc gia đ nh: - Giúp gia đ nh vẽ lại các biên giới: nhà tham vấn có thể gặp riêng từng hệ thống nhỏ, thí dụ hệ thống nhỏ vợ chồng, để giúp vợ chồng cải thiện mối quan hệ, tăng hoạt động chung, phân biệt hệ thống nhỏ vợ chồng với hệ thống nhỏ cha mẹ. - Giúp các hệ thống nhỏ phát huy đuợc đúng đắn chức năng c a nó: hệ thống nhỏ anh chị em hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết những vấn đề c a con cái, bạn bè, học vấn… hệ thống nhỏ vợ chồng không bị hệ thống nhỏ cha mẹ lấn át… - Giáo dục gia đ nh về lý thuyết cấu trúc gia đ nh để tự nó sửa chữa, điều chỉnh, trong tuơng lai, không cần đến sự giúp đỡ c a nhà tham vấn. - Giúp các thành viên thay đổi nh n thức về nhau, từ đó tạo điều kiện cho nhau thay đổi, tiến đến một cấu trúc lành mạnh, hữu hiệu hơn. - Giúp gia đ nh diễn t p thử một cấu trúc theo huớng tệ hơn cấu trúc cũ (phóng đại cái sai hỏng lên) để họ thấy rõ hơn và quyết tâm hơn trong cố gắng thay đổi. THẢO LUẬN 1) Phân tích cấu trúc c a gia đ nh bạn: vai trò c a mỗi thành viên, các liên minh, biên giới... 2) ấu trúc g a đ nh truyền thống V ệt am có những đ ểm nào có thể bị xem là không lành mạnh theo l thuyết c a M nch n? 3) Mô tả một gia đ nh có cấu trúc không lành mạnh và những việc bạn có thể làm để giúp gia đ nh này. 164
  9. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn xXx Chương 6 H I TRUYỀN THÔNG(1) Truyền thông là phương tiện để con người quan hệ, g ao t ếp với nhau. Phương tiện này đa dạng chứ không chỉ hạn chế bằng ngôn ngữ. Nguời ta có thể truyền thông với nhau bằng chữ viết, cử chỉ, ứng xử, lời nói hay sự im lặng. Vì tính cách quan trọng c a nó, tất cả các truờng phái tâm lý trị liệu đều phải dùng đến truyền thông. Mặc dù v y, điểm khác biệt giữa phái truyền thông và các phái khác là phái truyền thông xử dụng truyền thông như phương tiện áp đảo trong tâm lý trị liệu. Nhiều tác giả đóng góp vào nền tảng lý thuyết c a phái truyền thông: regory Bateson, Don Jackson, John Weakland, Paul Watzlaw ck… nhưng nổi b t hơn cả là Virginia Satir. Gregory Bateson (1904-1980): Nhà nhân ch ng học ra đời tại Anh, nh p cư vào Mỹ từ th p niên 30, Bateson đã giúp xây dựng khoa học về mối quan hệ tương tác giữa các hệ thống/cybernetics và cùng với Don Jackson, Jay Haley, và John Weakland đề ra lý thuyết về ngõ cụt trong truyền thông/double bind. Là con út trong gia đ nh có ba anh em trai, cha là một khoa học gia nổi tiếng về di truyền học, năm Bateson 14 tuổi, anh trai lớn John Bateson hy sinh trong thế chiến thứ nhất ở tuổi hai mươi. Bốn năm sau, anh thứ hai Martin Bateson tự sát vì mâu thuẫn với bố (bố muốn Martin nối nghiệp khoa học gia, Martin chỉ muốn làm thơ và viết kịch). Những thảm kịch gia đ nh này đã ảnh hưởng sâu đ m đến suốt cuộc đời c a Bateson. 165
  10. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn thuyết về ngõ cụt: gõ cụt là một t nh huống xảy ra hộ đ những đ ều k ện kể sau: 1) ó ha ngườ l ên quan, một ngườ là nạn nh n (thường là ngườ ở vị thế yếu hơn), một ngườ là ch động (ở vị thế mạnh hơn). 2) gườ ch động đưa ra một mệnh lệnh có ha hoặc nh ều nghĩa tr ngược nhau. 3) ạn nh n không có cơ hộ chất vấn hay được g ả th ch cho rõ nghĩa. 4) ạn nh n v v y bị dồn vào ngõ cụt, không có lố tho t v không thể không tu n lệnh, nhưng tu n lệnh theo nghĩa nào cũng bị trừng phạt. h dụ: Ông bố bảo c u con: “hôm qua mày đ đ u cả đêm không về nhà? ó th t th tao tha tộ cho.” u này dồn c u qu tử vào ngõ cụt v c u không thể tho t ra khỏ cuộc đố đầu này, nó dố đến nhà bạn học th th không được tha, còn nó th t đ đến những nơ vu vẻ quen thuộc c a c u th còn có thể làm cho bố k nh hoàng đứng t m tạ chỗ! ằng nào cũng là bị trừng phạt. h dụ kh c: cô A mua tặng s nh nh t ông xã ha c o sơ m một c màu trắng một c màu xanh. ỏ “Anh th ch c nào?” u hỏ này có thể là một ngõ cụt kh anh chồng bất hạnh trả lờ bất cứ màu nào cô vợ cũng sẽ không bằng lòng: “V y là anh chê c màu … em chọn à?” Anh ta không thể không trả lờ , và lạ càng không thể trả lờ “ ả ha mầu em chọn đều xấu anh chả th ch mầu nào hết!” ó tóm lạ anh ta bị dồn vào ngõ cụt, không có đường thoát. Một th dụ về truyền thông ngõ cụt có thể d ễn ra trong học đường kh thày cô gi o khuyến kh ch học s nh đặt c u hỏ , nhưng kh học s nh làm theo th thày cô tỏ không bằng lòng, hoặc phê ph n c u hỏ . ọc s nh trong trường hợp này bị dồn vào ngõ cụt v nếu không đặt c u hỏ sẽ bị thầy cô cho là thụ động, nhưng đặt c u hỏ còn có thể làm thầy cô bực m nh hơn. Virginia Satir (1916-1988): Sinh ra trong một gia đ nh có mẹ trí thức và cha là nông gia ít học, 5 tuổi bị sưng ruột thừa, mẹ quyết định giữ ở nhà chữa trị bằng cầu nguyện, may nhờ lúc gần nguy kịch đuợc bố đưa vào nhà thương mới khỏi chết, Virginia Satir có một óc quan sát rất tinh tế và ngay từ tuổi thơ này đã có mơ ước khi lớn lên sẽ làm thám tử điều tra cha mẹ. Nguyên nhân c a ý muốn này là những mâu thuẫn mà Satir không thể hiểu nổi, thí dụ có những lúc mẹ khóc nhưng 166
  11. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn bảo Sat r “ hông có gì trục trặc đ u”, lại có những lúc cha trông rõ ràng bồn chồn bực dọc nhưng nó “Ba đang vui mà”. Môi trường sống này có lẽ đã có những ảnh huởng đ ng kể trong hình thành sự nghiệp đồ sộ c a Satir. ược chọn là nhà tâm lý trị liệu có ảnh hưởng nhất trong hai lần thăm dò ý kiến khác nhau dành cho bác sĩ thần kinh tâm trí, tâm lý gia, chuyên viên công tác xã hội, và tham vấn tâm lý hôn nhân và gia đ nh tại Mỹ; năm 1982 đuợc chính ph Tây ức đưa vào danh sách 12 lãnh tụ lớn nhất thế giới; năm 1987 đuợc mời làm hội viên danh dự c a hội Y Khoa Tiệp Khắc; được tuyên dương trong đài danh nhân bang California/ al forn a all of Fame… trên đ y chỉ là một vài trong danh sách thành tích c a Virginia Satir, một trong những nhà tiên phong, những cây đại thụ lớn nhất trong tham vấn tâm lý gia đ nh. Phát xuất từ cái nhìn lạc quan về bản chất con nguời, Satir coi quá trình tham vấn như một kinh nghiệm sâu đ m với cái tôi chân th t tiềm ẩn ở bên trong mỗi cá nhân, và công việc c a nhà tâm lý trị liệu không những chỉ nhằm giúp cá nhân ứng phó hoặc chấp nh n nỗi đau hay vấn nạn c a họ mà còn có thể có được niềm vui xuất phát từ nội tâm. Năm 1955, cùng với bác sĩ Calmes Gyros tại viện Thần Kinh Tâm Trí bang Illinois, Satir đưa ra k ến trị liệu không t p trung vào cá nhân mà vào gia đ nh. Lý huyế về gia đình: Con người không sống đơn độc mà sống trong gia đ nh, suy nghĩ và ứng xử c a mỗi nguời đều ảnh hưởng đến người khác và chịu ảnh hưởng c a người khác. Các mối quan hệ gia đ nh vì v y không diễn ra theo đường thẳng đơn giản (cái nọ là nguyên nhân c a cái kia) mà như một vòng tròn tương tác: A gây ra B, nhưng B cũng tác động ngược trở lại và ảnh hưởng đến A để có thể gây ra … rong bối cảnh tương tác này, khi một thành viên gia đ nh phát sinh triệu chứng, triệu chứng này không những phục vụ cho cá nhân người có triệu chứng mà còn có chức năng phục vụ cho cả gia đ nh. Giống như những hệ thống sinh lý (như tế bào), gia đ nh có khuynh hướng v n hành để duy trì một trạng thái thăng bằng môi sinh/homeostasis, chính vì v y khi một thành viên thay đổi (thí dụ được điều trị và dứt được triệu chứng), thay đổi này sẽ tạo một sự mất thăng bằng và một thành viên khác (có thể là chính thành viên vừa dứt được triệu chứng) sẽ phát sinh triệu chứng khác để phục hồi trạng thái thăng bằng cũ cho gia đ nh. Thí dụ: Gia đ nh ông A và bà B không hạnh phúc, ông hay la rầy đứa con trai C hư hỏng, ngỗ nghịch, học hành bết bát, bà trầm cảm than thở triền 167
  12. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn miên với đứa con gái D. Khi C trở nên bớt hư hỏng, ngỗ nghịch, gia đ nh rơi vào trạng thái mất thăng bằng: ông A không còn lý do gì để trút sự bực dọc c a ông lên đầu C, bà B không còn lý do gì để than thở với D. Tình trạng thăng bằng cũ sẽ đuợc phục hồi khi D không được mẹ cần đến như trước nữa, phát sinh triệu chứng trầm cảm; ông A không phải lo lắng dạy bảo nữa, ông dành nhiều thì giờ hơn với bạn bè hoặc công việc; bà B dồn sự bất mãn c a bà vào ông A… tóm lại trạng thái thăng bằng cũ c a gia đ nh (không hạnh phúc) sẽ được phục hồi. Quá trình duy trì và phục hồi trạng thái thăng bằng này thường diễn ra một cách thầm kín, nhưng có thể được phơi bày qua cách thức truyền thông, vì v y trong phương pháp c a Satir, truyền thông đúng đắn là quan trọng hàng đầu. Mục đ ch c a gia đ nh là giúp cho các thành viên có cảm giác hạnh phúc, xây dựng đuợc tự tin, và nhờ v y có thể phát triển đến mức cao nhất khả năng c a họ. Dựa trên mục đ ch này, Satir mô tả hai loại gia đ nh trái ngược nhau: a đ nh h ệu quả: các thành viên tin c y và tôn trọng, lắng nghe nhau, để ý đến việc thoả mãn những nhu cầu c a nhau. Nguời ta phát biểu cảm xúc và ý nghĩ một cách dễ dàng, thoải mái vì biết là sẽ không bị chỉ trích hay kết án. Không khí gia đ nh vui vẻ, nguời ta cười nhiều và khuôn mặt ít khi có nét căng thẳng kéo dài. Trẻ con vui vẻ, thân thiện, lễ phép, không nhút nhát vì chúng cũng đuợc đối xử một cách tôn trọng. a đ nh không h ệu quả: thành viên sống lạnh lùng, căng thẳng, khuôn mặt buồn, rũ, hoặc vô hồn, như mặt nạ. Nguời ta tránh nhìn vào mắt nhau và không lắng nghe lẫn nhau. Khi nói chuyện, người ta gắt gỏng, vắn tắt. Không khí gia đ nh không vui, người ta không thích thú với sự có mặt c a nhau. Khi nói đùa nguời ta chế nhạo hoặc độc ác. Người lớn ra lệnh cho trẻ con và sai bảo nhau việc này việc nọ. Lý huyế về ruyền hông: Satir t p trung vào gia đ nh hạt nhân truyền thống (vợ chồng, có hoặc không có con cái) chứ không đề c p đến gia đ nh mở rộng, và, trái với lý thuyết c a phái Hệ Thống Tự Nhiên, trị liệu phải bao gồm tất cả mọi thành viên. Phần quan trọng nhất trong phương pháp tham vấn g a đ nh c a Satir là truyền 168
  13. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn thông. Theo Satir, vấn nạn diễn ra khi nguời ta không thể truyền thông với nhau một cách hữu hiệu vì sáu lý do sau đ y: 1. Không muốn làm đau lòng nguời kia. 2. Sợ bị trả đũa. 3. Kém tự tin, khó chịu vì cảm xúc hay ý nghĩ c a bản thân. 4. Không muốn làm mối quan hệ trở nên xấu thêm. 5. Không muốn áp đặt cảm xúc hay ý nghĩ c a mình lên nguời kia. 6. Coi khinh nguời kia, không thèm đối thoại. Khi truyền thông với nhau nguời ta truyền thông theo năm khuôn mẫu sau đ y: 1. Nguời Xoa Dịu/Placater: luôn luôn nó “ uợc”, lúc nào cũng sẵn sàng xin lỗi dù chẳng có lỗi gì, không bao giờ bất đồng ý kiến, chẳng bao giờ đòi hỏi gì cho bản thân, chỉ muốn đuợc mọi người nhìn nh n ứng xử đó. Những câu nguời Xoa Dịu thường nó : “Mẹ sao cũng đuợc, miễn mọi người vui là Mẹ vu ”, “ ùy em, em quyết định thế nào cũng được, anh không gi n đ u”… 2. Người ổ Lỗi/Blamer: luôn luôn đổ lỗi cho nguời khác, không nh n trách nhiệm cá nhân, hay dùng những chữ cường điệu như “luôn luôn” hoặc “không bao giờ”, thí dụ: “ ô chẳng bao giờ để ý tới ý thích hay không thích c a tôi hết”, “Anh luôn luôn chỉ nghĩ đến bản thân anh thô ”, “ ôi biết thừa dù bây giờ tôi có lăn đùng ra chết tại đ y anh cũng chẳng quan tâm” “ rong cái nhà này không có ai coi tôi ra gì hết”… 3. Máy iện Toán/Computer: lúc nào cũng đúng, lúc nào cũng có lý. Ứng xử cứng nhắc, giọng nói thường đều đều, vô cảm. Bề ngoài có vẻ điềm tĩnh nhưng bề trong rất dễ chao đảo. 4. Người Lảng Tránh/Distracter: không để tâm vào đối thoại đang diễn ra, hỏi không trả lời hoặc trả lời không đúng câu hỏi, hoặc nói lạc đề, điệu bộ cử chỉ không phù hợp với nội dung câu chuyện, chứng tỏ đầu óc họ đang ở chỗ khác. 5. Người Thẳng Thắn/Leveler: xin lỗi vì lỗi chứ không vì nhân cách c a mình; nói về lỗi lầm c a nguời khác chứ không buộc tội hay hạ thấp 169
  14. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn nhân cách c a họ. Giọng nói, âm điệu, cử chỉ điệu bộ phù hợp với nội dung đối thoại, diễn tả chân th t cảm xúc và ý tưởng c a mình. Năm mẫu truyền thông kể trên diễn ra trùng lấp với bốn quy lu t sau đ y: quy lu t 1: luôn luôn chối bỏ mình bằng cách lúc nào cũng đồng ý với người khác; quy lu t 2: luôn luôn chối bỏ nguời khác bằng cách lúc nào cũng bất đồng ý kiến; quy lu t 3: chối bỏ cả bản thân lẫn người khác bằng cách lảng tránh, không can dự vào việc giải quyết vấn nạn chung; quy lu t 4: thảo lu n rõ ràng và cởi mở, lắng nghe ý kiến c a tất cả mọi người, tự tin, tự trọng và tôn trọng người khác. Các mẫu truyền thông và quy lu t trên đ y quan sát được trong mọi nền văn hoá và một nguời có thể xử dụng nhiều mẫu khác nhau trong khi thiên về một mẫu cố định. Thí dụ Máy iện Toán có thể trở thành Nguời ổ Lỗi, hoặc Nguời ổ Lỗi có thể trở thành Nguời Lảng Tránh, v.v… Những lỗi hông hường rong ruyền hông: 1. ổng qu t hóa: th dụ “ on ngườ là tộ lỗ ” (không phả nh n loạ a cũng tộ lỗ , có nh ều ngườ rất trong s ng), “ ô số con rệp, cả đờ toàn gặp chuyện xu xẻo”, “ gườ Mỹ hào phóng”, “ gười Tô Cách Lan keo kiệt”, “Phụ nữ mềm mỏng, dịu dàng, chăm sóc, nên họ th ch hợp vớ c c nghề ngh ệp trong lĩnh vực y tế, g o dục” (dân tộc nào cũng có những phụ nữ là con ch u c a bà hằng, bà a S t, không dịu dàng mềm mỏng t nào). ất cả những c u này đều là tổng qu t hóa và v v y đều không hoàn toàn đúng. 2. Suy bụng ta ra bụng ngườ : nghĩ là ngườ kh c cũng có cùng quan đ ểm, cùng cảm xúc, cùng h ểu một vấn đề theo sự h ểu b ết c a m nh. h dụ đứa con hỏ “ on phả làm sao?” Ông bố trả lờ “ on phả làm theo lẽ phả .” ẽ phả c a ông bố là có thể dùng th đoạn lọc lừa dố tr v ông đã sống qu nửa cuộc đờ trong ch ến tranh, và lẽ phả trong hoàn cảnh bất b nh thường đó là làm bất cứ c ch nào để lừa được đố phương. ẽ phả c a đứa con tr lạ (v nó may mắn được lớn lên trong hoàn cảnh b nh thường không còn ch ến tranh) phả là sự th t thà, trong s ng, trước sau như một để duy tr chữ t n vớ đố t c. h đứa con làm theo đúng lẽ phả c a nó, và trong đoản kỳ có thể gặp trắc trở, ông bố có thể tức g n v nó không nghe lờ m nh, nhưng sự thực là nó có nghe lờ ông. ều kh c b ệt ở đ y là ha ngườ có ha lẽ phả kh c nhau. 3. h quan tưởng m nh là đúng, là đã b ết đ , đã hiểu cặn kẽ vấn đề, đã biết hết rồi, nh n xét c a mình là chân lý không thể không chấp nh n. 170
  15. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn ỗ lầm này làm cho ngườ ta không cần t m h ểu thêm. h dụ: “ ô b ết hết cả những đ ều anh chưa nó ra nữa k a”. 4. h n định vấn đề trong trạng th tĩnh chứ không phả động, trong khi trong thực tế mọ vấn đề đều d ễn ra trong một qu tr nh, nghĩa là đều vô thường, đều luôn luôn thay đổ . Thí dụ: “ ô ta là như thế, t n cô ta th chỉ có nước đổ thóc g ống ra mà ăn”; y cũng là lỗ lầm c a những ngườ trẻ kh l p g a đ nh, nghĩ ngườ yêu c a m nh cứ dễ thương như thế mã ! 5. Suy lu n theo k ểu lưỡng cực, cứng nhắc (đúng sa , có không…), thực tế không phả lúc nào cũng đơn g ản, tr lạ có nh ều đ ều không hẳn đúng và cũng không hẳn sa . Một khuyết đ ểm hay lỗ lầm nhỏ có thể làm mất hết những g trị kh c c a một ngườ . r lạ , một ưu đ ểm nhỏ có thể làm mờ hết những khuyết đ ểm kh c (yêu th yêu cả đường đ , ghét th ghét cả tông t họ hàng.) 6. ghĩ ngườ kh c phả h ểu m nh và làm theo ý mình: ngườ vợ: “Anh phả h ểu là em cảm thấy như thế nào kh nghe được c u chuyện ấy.” oặc ngườ chồng: “Em phả b ết là anh muốn c g chứ”; “ ô thừa b ết là cô làm tô bực m nh như thế nào”… (Sự thực là em có phả thày bó đ u, nếu anh không nó ra làm sao em b ết?) 7. ho là m nh h ểu được ngườ kh c nghĩ g và tự cho m nh quyền nó thay cho ngườ đó. hững lỗ lầm trên đ y thường đưa truyền thông vào chỗ bế tắc, ngăn cản phản hồ đúng đắn để làm rõ thông t n, và dồn truyền thông vào thế thắng thua/win-lose chứ không phả thế trao đổ , t m h ểu để x y dựng và để cả ha bên cùng được thắng lợ /win-win: “ hô anh đừng b ện hộ nữa, tô b ết hết rồ !” hoặc “ ô m đ !” rong truyền thông lành mạnh và đúng đắn, mỗ ngườ nó rõ ràng nh n xét, muốn c a mình, và luôn luôn sẵn sàng đón nh n k ến phản hồ c a ngườ k a. hững lỗ lầm trên đ y còn làm cho người ta không hiểu hoặc hiểu lầm nhau, đồng thờ ngăn cản những cố gắng để làm sáng tỏ thông tin. Người truyền thông với những lỗi lầm trên sẽ có khuynh hướng đào sâu sự hiểu lầm, sẽ đổ lỗi, sẽ né tránh giải thích, sẽ l p lại những điều đã nó : “Anh có bao giờ nghe tôi nói gì đ u mà nói hiểu với không hiểu.” Bên cạnh những lỗ lầm trong truyền thông, Jay aley và các tác giả khác còn chia những câu nói ra làm bốn phần. Phần 1 là ch từ tức là người cho thông tin (ai). Phần 2 là nội dung câu nói (cái gì). Phần 3 là túc từ, tức là 171
  16. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn người nh n thông tin. Phần 4 là bối cảnh thời gian và tình thế. Thí dụ: Em dặn anh hôm nay đón con lúc 3 giờ. Truyền thông có thể trở nên không hiệu quả khi người ta chối bỏ bất cứ phần nào trong bốn phần kể trên. “Em đ u có dặn anh cái gì đ u?” “Em có dặn anh đón con nhưng không phải lúc 3 giờ” “ Em dặn c u X chứ không phải dặn anh” “Em dặn anh đón bà Ngoại chứ không phải đón con”… Truyền hông hữu hiệu: Người truyền thông hữu hiệu là người cho thông tin cụ thể, mạch lạc, dùng ch từ rõ ràng (ai nói, nói với ai), khuyến khích và lắng nghe phản hồi. Người truyền thông kém hữu hiệu trái lại có khuynh hướng khái quát hoá, cho thông tin không rõ rệt, nói trống không (không dùng ch từ rõ rệt), th m chí có khi giữ im lặng nhưng trông chờ người khác hiểu điều mình không nói. Truyền hông n/meta communication: Bên cạnh truyền thông bằng ngôn ngữ, có thể gọ là truyền thông h ện, Satir còn chỉ ra truyền thông ẩn là c ch thức thể h ện truyền thông h ện. ruyền thông ẩn là g ọng nó , sắc mặt, cử chỉ, đ ệu bộ… nghĩa là tất cả những c ch ngườ ta sử dụng để d ễn tả truyền thông h ện. ruyền thông ẩn và truyền thông h ện có thể phù hợp vớ nhau, th dụ nh mắt tr u mến c a ngườ mẹ kh nó vớ đứa con “ ến đ y vớ mẹ nào”, đ y là trạng th thu n/congruent trong truyền thông. ruyền thông ẩn và truyền thông h ện cũng có thể tr ngược vớ nhau, th dụ cô vợ nó “ ược, hôm nay là ngày nghỉ c a anh, anh muốn đ đ u th anh cứ đ ” nhưng g ọng nó và nét mặt c a cô lạ mang nghĩa “Anh mà bước ra khỏ c nhà này hôm nay th anh đ luôn đ , đừng trở về nữa!”, đ y là trạng th nghịch trong truyền thông. M u thuẫn g ữa truyền thông h ện và truyền thông ẩn (trạng th nghịch) là c ch truyền thông mơ hồ, không rõ ràng, kh ến ngườ ta phả suy đo n để t m h ểu nghĩ thực c a đố tượng truyền thông, v v y có thể dẫn đến h ểu sa hoặc không h ểu, hoặc tr ệu chứng t m l như mô tả trong l thuyết về truyền thông ngõ cụt/double bind c a Bateson, aley và Jackson. y là c ch truyền thông phổ b ến trong c c g a đ nh không lành mạnh. Tự tin và mối quan hệ vợ hồng: Quan hệ vợ chồng (hoặc quan hệ lứa đôi) phải là mối quan hệ ch đạo, quan trọng nhất trong các mối quan hệ c a gia đ nh. Chính vì quan điểm này, 172
  17. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Satir cho gia đ nh một cha mẹ là gia đ nh không đầy đ và không chú ý nhiều đến các loại gia đ nh khác ngoài gia đ nh hạt nhân truyền thống. Khi quan hệ vợ chồng tốt đẹp, những quan hệ gia đ nh khác sẽ có nhiều khả năng trở nên tốt đẹp (thí dụ vợ chồng thương yêu nhau sẽ dễ thành công hơn trong việc làm cha mẹ, dạy dỗ con cái). Trái lại, khi quan hệ vợ chồng xấu hoặc bị sao nhãng vì những mối quan hệ khác (thí dụ quá chú ý đến vai trò làm cha mẹ) vấn nạn có thể nảy sinh và ảnh hưởng đến cả gia đ nh. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra không hạnh phúc, theo Satir, là tình trạng kém tự tin. Người kém tự tin là người rất nhạy cảm với nh n xét, đ nh giá c a người khác về mình. Người kém tự tin cũng thường có kỳ vọng cao, không thực tế, về người khác và sẵn sàng đón nh n thất vọng. Hai người kém tự tin thường dễ dàng tìm đến nhau và l p gia đ nh với nhau. Sau khi đã thành vợ chồng, người ta phóng chiếu niềm hy vọng cũng như nỗi sợ sệt vào nhau, người này sẽ ao ước người kia có được cá tính, ứng xử mình không thể có, và lo sợ người kia sẽ trở thành giống như mình. Thiếu tự tin nên người ta không thể đối thoại với nhau một cách thẳng thắn, không thể nói rõ cho nhau biết ý muốn c a bản thân (sợ bị chối từ). Vì lý do tính thiếu tự tin hình thành từ gia đ nh gốc, phần lớn do cách nuôi dưỡng, uốn nắn c a cha mẹ, người thiếu tự tin thầm khao khát chồng hay vợ c a mình sẽ là người cha hay mẹ hữu hiệu mà bản thân họ đã không có. Vợ chồng thiếu tự tin thường khó chấp nh n được sự khác biệt giữa họ với nhau. Họ muốn hai người là một, họ sợ những bất đồng ý kiến, và thường né tránh, không dám đương đầu với những mối mâu thuẫn giữa họ với nhau, cố gắng che đ y chúng bằng những ứng xử, những đối thoại không thực thà. Mỗi người cố gắng làm vừa lòng người kia, nhường quyền ch động, quyền lãnh đạo cho người kia và thất vọng, chán nản (vì người kia cũng làm y như mình). Họ cũng có thể lẩn trốn vào vai trò làm cha mẹ để khỏi phải đương đầu với nỗi bất hạnh trong vai trò vợ chồng. Trong bối cảnh vợ chồng thiếu tự tin, gia đ nh không hạnh phúc, những căng thẳng bình thường khác trong cuộc sống sẽ tạo ra áp lực rất lớn cho an sinh c a gia đ nh: sinh con, thay đổi công ăn việc làm, mất mát người thân, con cái trưởng thành đi xa, bệnh t t… Chính vì vai trò quan trọng c a tự tin, Satir ch trương nhiệm vụ hàng đầu c a cha mẹ là giúp con cái xây dựng và c ng cố niềm tự tin. ể đạt đuợc tự tin, trẻ con cần có cuộc sống v t chất và tinh thần thích hợp, có mối quan hệ lành mạnh và ổn định với người thân, nhất là với cha mẹ, và tiên đoán được 173
  18. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn đ p ứng c a người khác đối với ứng xử c a nó (ứng xử tốt sẽ được khen, ứng xử xấu sẽ bị phạt). rẻ con cũng cần được cha mẹ nhìn nh n giới tính c a nó là con trai hay con gái, điều này rất cần thiết cho sự hình thành vai trò đàn ông, đàn bà/vợ, chồng tự tin sau này. Khi cha mẹ nói một đằng làm một nẻo, hoặc bất hoà, không hạnh phúc, đứa trẻ cảm thấy bối rối, không hiểu tại sao. Nó tìm cách lý giải tình trạng khó chịu này, nhưng vì nó chưa đ trí khôn nên nó có khuynh hướng lý giải sai và có thể cho là vì lỗi c a nó mà cha mẹ bất hoà. Cha mẹ kém tự tin đóng góp vào lý giải này khi họ trốn chạy vấn nạn c a họ vào việc uốn nắn đứa con, nghĩa là v không thể quan hệ vớ nhau như vợ chồng, họ đành phả dùng đứa con để có thể quan hệ được vớ nhau trong va trò cha mẹ. ứa trẻ sẽ cộng t c bằng c ch phát sinh triệu chứng để tạo chỗ trốn cho cha mẹ và để cha mẹ khỏ phả bất hoà với nhau nữa. ó là c ch c c đứa con trở nên nạn nh n c a những cặp vợ chồng không hạnh phúc. Mụ đ h ủa ha vấn lý gia đình: Một trong những mục đ ch c a tham vấn t m l g a đ nh, theo Sat r, là tạo ra những ngườ ch n chắn, có khả năng nh n b ết sự kh c b ệt g ữa m nh và những ngườ kh c, chấp nh n và tôn trọng sự kh c b ệt đó, và b ết c ch truyền thông để c ng cố mố quan hệ tương t c trong g a đ nh. ũng như những hệ thống s nh học kh c, g a đ nh có khuynh hướng duy tr trạng th thăng bằng, ổn định có sẵn/homeostasis, v v y, trong qu tr nh tham vấn, Sat r nh n xét, kh một thành v ên g ảm được tr ệu chứng bệnh, một thành v ên kh c có thể ph t s nh tr ệu chứng bệnh để g a đ nh duy tr được mố quan hệ tương t c/family dynamics cũ. h dụ: vợ chồng đau khổ v đứa con hư hỏng, nhưng kh đứa con hết hư hỏng th ông chồng đ m ra sao nhãng g a đ nh làm cho bà vợ trầm cảm. Mục đ ch quan trọng kh c c a tham vấn t m l g a đ nh là x y dựng tự t n cho c c thành v ên trong g a đ nh. Sat r x y dựng tự t n cho th n ch bằng c ch g úp họ đạt đuợc trình độ truởng thành về tâm lý, nghĩa là có khả năng nh n định đúng đắn về mình, về người khác, và về thế giới chung quanh; biết nh n trách nhiệm cá nhân; biết chọn lựa những g ả ph p thích hợp; và truyền thông hữu hiệu, nghĩa là h ểu rõ và sẵn sàng ch a sẻ cảm xúc và ý nghĩ c a bản thân với người khác. ua qu tr nh tham vấn th n ch b ết những cá tính độc đ o c a mình cũng như c a người khác và coi sự khác biệt giữa mình và người khác như một cơ hội học hỏi, như biểu hiện c a sự phong phú, đa dạng c a cuộc sống, chứ không phải là mối đe dọa. 174
  19. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Người không trưởng thành về tâm lý là người thường kém tự tin, truyền thông không rõ rệt, ngôn ngữ mâu thuẫn với cử chỉ. Nhìn hiện tại cũng như tương lai qua lăng kính c a những vướng mắc trong quá khứ. Hay có phản ứng tự vệ thay vì tìm kiếm sự hợp tác trong tinh thần thông cảm, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. hương pháp ha vấn gia đình: Sat r sử dụng phương ph p đóng va /role play để thể h ện mẫu h nh truyền thông và ứng xử mớ . Bà chỉ ra những va trò thường thấy trong g a đ nh không lành mạnh: - Va trò th n ch nổ /identified patient: đ y thường là ngườ lãnh chịu những than ph ền c a g a đ nh và thường là ngườ được g ớ th ệu đ tham vấn. - Va trò ngườ xoa dịu/placator: đ y là ngườ luôn luôn đồng vớ những ngườ kh c trong g a đ nh để tr nh va chạm. - Va trò ngườ đổ lỗ /blamer: luôn luôn quy tr ch nh ệm và lỗ cho ngườ khác. - Va trò m y đ ện to n/computer: m y đ ện to n luôn luôn trốn tr nh đương đầu vớ thực tế bằng c ch dùng l lu n dà dòng để g ả th ch mọ chuyện. - Va trò ngườ lảng tr nh/distractor: thay đổ đề tà , hướng đề tà đang thảo lu n sang một ngả kh c… để được an toàn. Sat r b ểu d ễn những va trò không lành mạnh có th t trong g a đ nh, c ch truyền thông c a từng va và hướng dẫn để c c thành v ên lần lượt đóng c c va kh c nhau, va họ vẫn thường đóng trong s nh hoạt th t c a g a đ nh cũng như va c a những thành v ên kh c. Mục đ ch c a v ệc đóng va là g úp th n ch thấy được c c va trò, c c c ch truyền thông l ên hệ và h u quả c a chúng. Sau g a đoạn này Sat r t p cho th n ch những va trò lành mạnh đ ch thực và c ch truyền thông đúng đắn thể h ện lòng tự t n. ruyền thông đúng đắn là truyền thông đạt được mục đ ch cho và nh n thông t n một c ch rõ ràng, trong s ng, cở mở, mang lạ h ệu quả x y dựng và n ng cao tự t n c a mọ ngườ l ên quan. ể x y dựng lòng tự t n mà Sat r cho là đức t nh quan trọng nhất cho hạnh phúc g a đ nh, bà khuyên cha mẹ t p cho con c năm thó quen sau: 1- ghe và nh n những g đang d ễn ra chứ không phả những g nên d ễn ra, sẽ d ễn ra hoặc đã d ễn ra. 2- ó những g nghĩ hoặc cảm thấy chứ không phả những g nên nó . 3- ảm thấy những g thực sự cảm thấy chứ không phả nên cảm thấy. 175
  20. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn 4- Yêu cầu những g bản th n m nh muốn chứ không thụ động chờ đợ cho đến kh được phép. 5- hấp nh n tr ch nh ệm cũng như r ro cho bản th n thay v chỉ muốn yên th n và không g y x o trộn trong g a đ nh. Vai r ủa người là ông á ha vấn gia đình: Va trò ch nh c a ngườ làm công t c tham vấn g a đ nh là va trò c a một quan s t v ên vô tư, kh ch quan, không thành k ến. ua va trò này, ngườ làm công t c tham vấn nh n ra được mố quan hệ tương t c trong g a đ nh và những lỗ trong truyền thông. ừ đó ngườ làm công t c tham vấn đóng được va trò thứ ha là va trò cống h ến một mẫu truyền thông và ứng xử mớ để c c thành v ên trong g a đ nh th n ch no theo. Nhà tham vấn quan sát kỹ lưỡng mối quan hệ tương tác giữa mọi người trong gia đ nh, cách người ta đối xử và đối thoại, ghi nh n những quy lu t nổi hoặc chìm là nền tảng cho sinh hoạt gia đ nh. ể làm tròn nhiệm vụ này, nhà tham vấn g ữ vị trí trung l p và luôn luôn cảnh giác với những thành kiến có thể có c a bản th n (thí dụ thành kiến với trẻ trong lứa tuổi vị thành niên, với người đồng tính, người mắc bệnh AIDS, người già, người ly dị…) Sau giai đoạn quan sát, nhà tham vấn g úp các thành viên trong gia đ nh thân ch h ểu được những quy lu t tiêu cực cũ, những cách truyền thông sai và h u quả c a chúng, từ đó thiết l p những quy lu t mới và thay đổi cách truyền thông cho hữu hiệu hơn. Satir thường bắt đầu quá trình trị liệu bằng một cuộc nói chuyện với cả gia đ nh th n ch để tìm hiểu lịch sử gia đ nh. Phong cách nồng ấm, tôn trọng, vui vẻ, và tin tưởng độc đ o và cố hữu c a bà thường chinh phục được thân ch và tạo cho họ một cảm giác an toàn và tin tưởng ngay từ buổi đầu tiên. Cuộc nói chuyện này sẽ cung cấp cho Satir một bức tranh toàn cục rõ nét về nền tảng quá khứ và những quy lu t nổi hay chìm chi phối vai trò c a mỗi thành viên. Cuộc nói chuyện này cũng có mục đ ch thay đổ sự chú ý c a gia đ nh vào “người bị coi là có vấn nạn”/the identified patient bằng sự chú ý vào mối quan hệ vợ chồng. Mối quan hệ vợ chồng là mối quan hệ ch đạo, chi phối mọi quan hệ khác trong gia đ nh. Quan hệ cha mẹ/con cái có sau quan hệ vợ chồng và bớt quan trọng dần theo sự truởng thành c a con cái. Trong quan hệ vợ chồng hữu hiệu, người ta cần nhau suốt đời, và có thể càng về già niềm hạnh phúc càng sâu đ m. Muốn đạt được quan hệ vợ chồng hữu hiệu, mỗi người phải có khả 176
nguon tai.lieu . vn