Xem mẫu

  1. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRẦN ĐÌNH TUẤN, MSW., LCSW. THAM VẤN TÂM LÝ C NH N VÀ GIA ĐÌNH NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1
  2. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn NỘI DUNG Lời nói đầu trang HẦN MỘT THAM VẤN T M L C NH N A) NHỮNG TRƯỜNG H I CHÍNH Chương 1. Phái T đ ng h S gmund Freud và phương ph p ph n t m Carl Jung và t m l học ph n t ch Alfred Adler và t m l học c nh n Chương 2. Phái Hành vi Chương 3. Phái Nh n h Hành vi Jean P aget và thuyết ph t tr ển tr thức Ứng dụng trong tham vấn tâm lý Albert Ell s và phương ph p nh n thức hành vi Donald Me chenbaum và phương ph p tụ huấn luyện Aaron Beck và phương ph p đ ều trị bằng nghĩ tự động Albert Bandura và phương ph p làm gương Chương 4. hái Nh n Văn arl Rogers và phương ph p trị l ệu lấy th n ch làm trung tâm Chương 5. hái Ba Nguyên Lý và ô hình An Lạ Tỉnh Th Chương 6. hương háp Tổng Hợp B) QUÁ TRÌNH THAM VẤN TÂM LÝ 2
  3. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Chương 7. Những nguyên ắ ơ bản Chương 8. Cá giai đoạn ủa quá rình ha vấn tâm lý Giai đoạn 1: ượng định a đoạn 2: X c định phương ph p, th ết l p kế hoạch và ấn định mục t êu a đoạn 3: h hành g ả ph p a đoạn 4: nh g và kết thúc Chương 9. Tha vấn T lý rong những rường hợp đặ biệ h n ch không hợp t c h n ch trầm cảm Chương 10. Tha vấn lý và Công á Xã h i với rẻ e nhiễ HIV/AIDS hụ bản B: Cá h huố hống rầ ả hế hệ h hai HẦN HAI THAM VẤN T M L GIA ĐÌNH A) KHÁI QUÁT Chương 1. Lị h sử………………………………………. . … Chương 2. Nhu ầu và vấn nạn ủa gia đình………………… . . B) C C TRƯỜNG H I CHÍNH Chương 3. hái Tương á lý……………………………. . . Chương 4. hái Hệ hống ự nhiên…………………………. . . . Chương 5. hái Cấu rú gia đình……………………………. . . Chương 6. hái Truyền hông…………………………………. . Chương 7. Phái Hành vi………………………………………… . Chương 8. hái Thự Nghiệ …………………………………. . Chương 9. Phái Giải pháp…………………………………….. . . Chuong 10. Tha vấn lý với gia đình Việ Na ………. . . 3
  4. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Chương 11. Chia sẻ kinh nghiệ về Tha vấn Tâm lý và Công tác Xã h i hụ lụ ………………………………………………………………. Tài liệu ha khảo………………………………………………….. xXx Lời Nói Đầu Nhu cầu tham khảo k ến ngườ kh c để g ả quyết những vấn nạn cá nhân là một nhu cầu đã có từ thượng cổ, có lẽ từ kh con ngườ có được ngôn ngữ. Bạn bè t m sự cùng nhau; anh chị em ch a sẻ vu buồn; vợ chồng, ông bà, cha mẹ cùng nhau bàn bạc để t m c ch g ả quyết một vấn đề c a g a đ nh; tham khảo k ến chỉ bảo c a c c nhà tu… là những h nh thức tham vấn truyền thống. hững h nh thức tham vấn này có g trị lớn trong v ệc cung cấp sự hỗ trợ t nh thần và v v y đã có phần đóng góp quan trọng vào cuộc sống yên vu c a con ngườ cũng như an s nh c a xã hộ . Bên cạnh c c h nh thức tham vấn truyền thống kể trên, kh xã hộ ph t tr ển lên theo c c mô h nh sản xuất k nh tế công ngh ệp ngày càng phức tạp, đò hỏ tr nh độ phố hợp c a nh ều ngành nghề chuyên môn kh c nhau, tất cả đều ngày càng chuyên môn hóa, nhu cầu c a con ngườ cũng trở nên phong phú và phức tạp hơn. gườ ta bắt đầu gặp những vấn nạn vượt ngoà tầm g úp đỡ c a c c tà nguyên truyền thống. hững uẩn khúc t m l , những khúc mắc t nh cảm không thể dễ dàng cho cha mẹ, anh chị em hay bè bạn h ểu được, hoặc không thể g ả quyết bằng những l thuyết đạo đức cao s êu c a tôn giáo. rong đ ều k ện này và song song vớ sự ph t tr ển nhanh chóng c a c c khoa t m l học, xã hộ học, y học, g a đ nh học và công tác xã hộ , từ đầu thế kỷ 20 đã bắt đầu manh nha xuất h ện va trò mớ mẻ c a phương ph p trị l ệu bằng ngôn ngữ/talk therapy. 4
  5. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn ừ một thế kỷ qua, khở đầu bằng phương ph p ph n t m làm mê hoặc cả thế g ớ , khoa t m l trị l ệu đã t ến rất xa, đã ph t tr ển thành một ngành nghề vững chắc vớ những l thuyết, những trường ph vô cùng đa dạng. Mặc dù x y dựng ngành t m l trị l ệu sau Âu Mỹ hàng trăm năm, V ệt am ngày nay có rất nh ều thu n lợ : chúng ta không phả thụ động chờ đợ sự ra đờ c a những th ên tà như Freud, Jung, Adler, Ell s, Rogers, Sat r, Erickson, Minuchin, Insoo Kim Berg, hoặc de Frazer… ất cả những ph t k ến kỳ d ệu c a những nh n v t này và hàng ngàn l thuyết g a k m cổ kh c đều ở sẵn trong nhà chúng ta, luôn luôn chờ đợ một và c nhắp ngắn gọn trước m y đ ện to n là xuất h ện để sẵn sàng ch a sẻ k ến thức vớ chúng ta. Một th dụ đ ển h nh là các thư v ện đ ện tử quốc tế, chỉ cần đóng một lệ ph nhỏ hàng th ng, ngườ ta có thể có trong tay bất cứ lúc nào hàng chục ngàn cuốn s ch và hàng tr ệu bà v ết về hầu hết c c đề tà chuyên môn nào chúng ta có thể nghĩ ra. Con ngườ không sống cô l p mà sống trong g a đ nh. Gia đình là một trong những nguồn hạnh phúc quan trọng nhất cho đạ đa số nh n loạ , đồng thời cũng là lý do chính khiến người ta đau khổ và đi tìm tham vấn. Từ đầu thế kỷ 20, các nhà tiên phong trong lĩnh vực tham vấn tâm lý đã nh n ra tầm quan trọng c a ảnh hưởng tương tác trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đ nh, và vì v y khi vấn đề nảy sinh, sự hợp tác giữa các thành viên là nhân tố quan trọng dẫn đến giải quyết rất nhiều vấn nạn c a cá nhân cũng như vấn nạn c a gia đ nh. iều này th t đơn giản: trong một gia đ nh có bà mẹ chồng và cô con dâu thù ghét nhau, ngườ chồng bất hạnh ở giữa chịu tr n. ùy theo a là ngườ đ tham vấn, bà mẹ chồng, cô con d u, hay ngườ chồng, mỗ ngườ sẽ có một mô tả kh c nhau về vấn nạn.Trong những trường hợp như thế này tham vấn tâm lý cá nhân, mặc dù hữu ích, không thể hiệu quả bằng tham vấn tâm lý gia đ nh, là phương pháp tham vấn tạo ra môi trường an toàn và khách quan để mọi thành viên trong gia đ nh có thể lắng nghe lẫn nhau, lắng nghe chính mình, và cùng nhà tham vấn thăm dò những g ả ph p. Chính vì ý thức được va trò quan trọng c a gia đ nh trong việc tạo ra an sinh hay đau khổ cho con người (kể cả trong những trường hợp vấn nạn hoàn toàn mang tính cách cá nhân, thí dụ các bệnh tâm thần), từ rất sớm, gần như ngay sau khi hình thành khoa tham vấn tâm lý cá nhân, tham vấn tâm lý gia đ nh đã dần dần c ng cố được vị trí ngày càng quan trọng c a nó và từ 1986 tại Mỹ đã có hiệp hội quốc tế các nhà tham vấn tâm lý gia đ nh (1). ạ V ệt Nam, tham vấn tâm lý chuyên nghiệp gần đ y đã bắt đầu hình thành tại các 5
  6. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn thành phố lớn. Song song với phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội hiện nay qua đề án 32 c a chính ph chắc chắn sẽ c ng cố và mở rộng việc cung cấp dịch vụ tham vấn tâm lý cá nhân cũng như gia đ nh, góp phần thoả mãn một nhu cầu quan trọng c a quần chúng. Cũng như đối với tham vấn tâm lý cá nhân, điều quan trọng để tham vấn gia đ nh tồn tại và phát triển ở Việt Nam là nó phải chắt lọc được tinh hoa, kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm c a phương Tây và kết hợp hài hoà được với những giá trị truyền thống c a văn hoá Việt Nam. iều này không đơn giản và sẽ là tranh cãi triền miên giữa hai phái Bảo th và Cấp tiến. Phái Bảo th sẽ bám chặt vào những giá trị cổ điển và nghi ngờ mọ động chạm vào thành trì cổ kính đó. Phái Cấp tiến trái lại, muốn đổi mới toàn diện. Có lẽ cả hai phá đều đúng và đều sai, và phái Trung dung có thể là giải pháp phù hợp nhất. Văn hoá Việt tất nhiên có những nét đẹp truyền thống đã đóng góp vào sự tồn tại c a dân tộc và đất nước Việt Nam qua nhiều ngàn năm lịch sử. Nhưng trong văn hoá này cũng có những yếu điểm làm trì trệ sức phát triển c a Việt Nam: trọng nam khinh nữ, trọng sĩ khinh thương, vô kỷ lu t (có kỷ lu t tự giác sắt đ nhưng chỉ trong những thời kỳ đang mất nước hoặc sắp mất nước), quá chú trọng gia đ nh, sẵn sàng hy sinh quyền lợi c a cộng đồng miễn gia đ nh được lợ … Mặt khác, văn hoá phương Tây giúp họ phát triển trước Việt Nam rất xa, đành rằng văn hoá c a họ có những điều không phù hợp với nếp sống c a chúng ta, thí dụ họ hoàn toàn không có khái niệm “h ếu” áp dụng riêng cho quan hệ cha mẹ - con cái theo kiểu Á đông, mà chỉ có khái niệm “công bằng” áp dụng chung cho tất cả các mối quan hệ. Văn hoá Âu mỹ không khuyến khích, cũng không kết án những người con từ bỏ cha mẹ đã đối xử độc ác hay bỏ bê họ, và những người con này có thể công khai điều này chứ không coi đó như một vết đen trong cuộc đời cần che dấu. Tuy nhiên, nền văn hoá đó cũng có vô số điều đ ng cho ta học hỏi. Thí dụ: tinh thần vì cộng đồng (2), tinh thần kỷ lu t trong thời bình (trong chiến tranh họ chưa chắc đã có tinh thần kỷ lu t cao như người Việt, nhưng chiến tranh là hoàn cảnh bất bình thường; trong hoàn cảnh bình thường, tinh thần kỷ lu t c a họ hơn chúng ta không biết bao nhiêu lần), bình đẳng nam nữ (chưa hoàn toàn bình đẳng đ u, nhưng họ không ngừng phấn đấu để ngày càng tiến bộ hơn trong lĩnh vực này), tinh thần yêu quý cuộc sống một cách tích cực, họ bám chặt lấy cuộc sống bằng mọi giá, ngay cả khi chết rồi họ cũng sẵn sàng hiến tim, gan, phèo, phổi, da, mắt… (3) c a họ để người khác được tiếp tục sống. Văn 6
  7. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn hóa d n g an c a chúng ta, ngược lạ , có kh n ệm “chết bỏ”: đ nh nhau chết bỏ, nh u chết bỏ, hút chết bỏ, chơi chết bỏ,… Cái khó c a nhà tham vấn Việt Nam có lẽ là làm thế nào đi đúng được con đường trung dung. Nghĩa là sáng suốt thấy được nét hay đẹp, hoà hợp được c a hai nền văn hoá ông Tây, đồng thời dũng cảm đấu tranh xoá bỏ những nét lạc h u, góp phần xây dựng một văn hoá mới cho từng thân ch và gia đ nh c a họ. rong c c trường ph lớn c a khoa tham vấn t m l , còn gọ là t m l trị l ệu/psychotherapy, trường ph có ảnh hưởng nhất h ện nay là ph nh n văn/humanistic mà ngườ đứng đầu là arl Rogers. ó thể nó ph nh n văn là một cuộc c ch mạng trong tham vấn t m l v nó gần như ngược hoàn toàn vớ những l thuyết và c ch t ếp c n c a c c trường ph xuất h ện trước đó. h dụ: quan hệ g ữa th n ch và ngườ làm công tác tham vấn là quan hệ hợp t c b nh đẳng; th n ch , chứ không phả ngườ làm công tác tham vấn, là chuyên g a về cuộc đờ c a họ; g ả ph p th t sự cho vấn nạn là g ả ph p do th n ch nghĩ ra hoặc tham g a vào v ệc t m ra chứ không phả do ngườ làm công tác tham vấn p đặt… Ngoài ra, do tính chất phức tạp c a vấn nạn xuất ph t từ cuộc sống ngày càng đa dạng c a con ngườ , mỗ trường ph , mỗ l thuyết đều có ưu và khuyết đ ểm r êng. h nh v v y phương ph p tổng hợp c c trường ph /the eclectic approach là phương ph p phổ b ến nhất. ều này hợp l v nó g úp ngườ làm công tác tham vấn t n dụng được tr khôn c a nh n loạ , không ph n b ệt nguồn gốc, m ễn g úp được th n ch vượt qua vấn nạn. à l ệu này được b ên soạn theo t nh thần phương ph p tổng hợp vớ trụ cột là c ch t ếp c n lấy con ngườ làm trung t m c a trường ph nh n văn. Soạn g ả ch n thành cảm tạ ến sĩ Bù hị Xu n Ma , rưởng khoa ông t c Xã hộ , đạ học ao động Xã hộ ; ến sĩ guyễn ồ oan, rưởng bộ môn ông t c Xã hộ , đạ học hoa học Xã hộ và h n văn, đạ học uốc g a à ộ ; và t p thể c c bạn học v ên khóa Bồ dưỡng Công t c Xã hộ sau đạ học do U I EF tà trợ tạ đạ học hoa ọc Xã ộ và h n Văn, đạ học uốc a à ộ 2008-2009, đã đóng góp k ến cho tà l ệu này. Hy vọng tà l ệu sẽ phần nào hữu ch cho độc g ả và sẽ góp phần tạo hứng thú cho c c bạn trẻ tham g a ngh ên cứu, học t p làm cho khoa tham vấn tâm lý V ệt am ngày càng mau chóng lớn mạnh. Mặt khác, trong tinh thần nghiêm túc học hỏi từ các nhà tiền bối trong ngành tâm lý trị liệu, (Satir, Minuchin, Rogers, Insoo Kim Berg… đều mang phong cách vui tươi, lạc quan, hài 7
  8. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn hước nhẹ nhàng vào công việc hết sức nghiêm trang c a họ), và với niềm tin sách tham khảo không nhất thiết phải khô khan, soạn giả đã cố ý trình bày tài liệu này một cách nhẹ nhàng, đơn giản, mong quý vị đọc giả hiểu cho. Sau cùng, do khả năng hạn hẹp, soạn g ả x n phép được để nguyên một số chữ t ếng Anh bên cạnh t ếng V ệt nhằm làm rõ nghĩa, t ện cho v ệc góp c a qu vị độc g ả và nhờ v y v ệc chuyển dịch từ ngữ trong tương la thêm chính xác. rần nh uấn à ộ , tháng 7, 2013 _____________________ Chú h h: (1) IAMF , Internat onal Assoc at on of Marr age and Fam ly ounselors, là một nh nh c a h ệp hộ tham vấn t m l Mỹ A A, Amer can ounsel ng Assoc ation, trụ sở trung ương h ện nay đặt tạ exas A&M Un vers ty-Corpus Christi College of Education, Corpus Christi, Texas, USA). (2) Ở Mỹ không thiếu những trường hợp người ta trỗi d y sau những mất mát vĩ đại và biến đau thương, thù h n thành năng lượng cho những công việc ích lợi cho cộng đồng. Thí dụ (trong rất nhiều thí dụ tương tự): sau khi bị bắn vào đầu trong âm mưu ám sát Tổng thống Mỹ Reagan vào năm 1981, James Brady, phát ngôn viên Nhà trắng lúc bấy giờ, đã vĩnh viễn mất khả năng đ đứng. Tuy v y ông đã dành suốt cuộc đời, ngồi trên xe lăn, đấu tranh cho việc hạn chế vũ khí cá nhân ở Mỹ. (3) Mỹ là một trong những quốc gia có số người tình nguyện hiến bộ ph n cơ thể sau khi chết cao nhất thế giới. Trên bằng lá xe, hoặc thẻ căn cước c a những người này có một hình tròn màu đỏ bên trong ghi chữ “donor” (người hiến tạng). Sau khi họ qua đời các bộ ph n họ hiến sẽ được l p tức tách ra khỏi cơ thể và chuyển đến bệnh viện để ghép cho những người đang chờ trong danh sách ghép tạng trên toàn quốc Mỹ. Danh s ch này được xếp theo thứ tự trước sau, không ph n b ệt g àu nghèo, sang hèn. PHẦN (A) NHỮNG TRƯỜNG H I CHÍNH 8
  9. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Chương 1 PHÁI TÂM ĐỘNG HỌC/PSYCHODYNAMIC SIGMUND FREUD (1856-1939) VÀ HƯƠNG H PHÂN TÂM/PSYCHOANALYSIS ược xem là một trong bốn nh n v t có ảnh hưởng lớn nhất đến lịch sử nh n loạ trong thế kỷ 20 (cùng vớ Charles Darwin, Albert Einstein, và Karl Max), Sigmund Freud là ngườ Áo gốc Do h , s nh ra và sống gần hết đờ ở V enne. Sau khi ức quốc xã s t nh p Áo vào lãnh thổ ức năm 1937, ông trốn sang Anh và mất tạ ondon năm 1939. ư tưởng vô cùng phong phú, t o bạo, và phức tạp c a ông có thể được tóm tắt qua những đ ểm ch nh sau đ y: 1) Cá giai đoạn hình hành lý on người: Theo Freud, cái Tôi/ego c a con ngườ là một thực thể t m l phức tạp h nh thành do t c động từ ha đò hỏ kh c nhau c a thú t nh bẩm s nh (1)/id, và c i Siêu tôi/superego, trong hoàn cảnh sống thực tế tức là trong mô trường sống thực c a c ô /ego. on ngườ là một s nh v t y như mọ s nh v t kh c, và v v y từ kh chào đờ đã có bản năng bẩm s nh, ham muốn thỏa mãn những nhu cầu v t chất và s nh l và muốn tr nh khổ đau. rong qu tr nh trưởng thành, ảnh hưởng c a g a đ nh, văn hóa, tôn g o, xã hộ ,… tạo ra c S êu tô , tức là lương tâm hay c phần l tưởng mà ngườ ta muốn hướng tớ . oàn cảnh sống thực tế là nơ d ễn ra sự tranh chấp g ữa bản năng thú t nh bẩm s nh và lương t m. ết quả c a cuộc tranh chấp này là c ô , tức là mỗ c nh n vớ cách ứng xử an toàn nhất, phù hợp nhất, thực tế nhất mà mỗ ngườ lựa chọn cho m nh trong mọ hoàn cảnh. 9
  10. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn ó nh ều động lực c a cuộc sống/libido thúc đẩy bản năng thú t nh bẩm s nh: ăn, mặc, ng , nghỉ ngơ , an toàn, bạo lực… nhưng ch yếu nhất, mạnh mẽ nhất là động lực về t nh dục. Freud cho rằng, từ kh mớ chào đờ , con ngườ đã có nhu cầu và đã có hành v t nh dục: sờ mó, bú mớm, th ch ôm ấp và được ôm ấp. y là một trong những ý k ến t o bạo nhất c a Freud v trước đó ngườ ta t n con ngườ chỉ bắt đầu ph t tr ển nhu cầu t nh dục ở tuổ d y th . ộng lực t nh dục bẩm s nh thúc đẩy sự trưởng thành c a con ngườ qua năm g a đoạn: môi, m ệng/oral stage, h u môn/anal stage, dương v t/phallic stage, ẩn tàng (trước d y th )/latency period, và s nh dục/genital stage. Ở mỗ g a đoạn ph t tr ển này mô trường sống, trong đó có ảnh hưởng c a bố mẹ, là quan trọng nhất, có thể làm cho nhu cầu t nh dục c a đứa trẻ được thỏa mãn theo những cách khác nhau. ếu được thỏa mãn vừa phả , đứa trẻ sẽ ph t tr ển b nh thường lên g a đoạn kế t ếp. ếu bị cấm cản, không cho thỏa mãn hoặc bị buông thả cho thỏa mãn qu mức nhu cầu t nh dục sơ s nh c a nó, đứa trẻ sẽ phả chịu đựng những cắm chốt/fixation vào g a đoạn ph t tr ển l ên hệ và không thể t ến lên g a đoạn cao hơn. ết quả là nó sẽ lớn lên vớ những tr ệu chứng bất b nh thường về t m l . Qua năm g a đoạn c a qu tr nh trưởng thành này, đố tượng t nh dục c a đứa trẻ sơ s nh dần dần thay đổ từ bản th n (mút ngón tay, tự sờ mó bộ ph n s nh dục) và Mẹ (bú mớm, sờ mó, ôm ấp…) sang ngườ kh c phái: Giai đoạn Môi, miệng/Oral stage, ( ừ 0 đến 1 uổi): Ở g a đoạn này đứa bé sơ s nh dùng m ệng không phả chỉ để ăn (bú sữa) mà còn để sờ mó, th m h ểm thế g ớ xa lạ chung quanh, và để có cảm g c sung sướng (bú ngón tay, ng m vú mẹ, ng m núm vú g ả). Freud ch a g a đoạn này làm ha ph n đoạn: ph n đoạn thụ động/receptive và ph n đoạn ch động/aggressive. Ph n đoạn thụ động d ễn ra trong và th ng đầu đờ , đứa bé hoàn toàn phụ thuộc mẹ và chỉ b ết bú, nuốt… Ph n đoạn ch động d ễn ra kh lợ trở nên cứng và răng bắt đầu nhú ra, đứa bé bắt đầu b ết d ễn tả cảm xúc c a nó bằng động t c nhay, cắn (ngón tay, vú mẹ…), tức là ngay từ g a đoạn sơ s nh này con ngườ đã có k nh ngh ệm nước đô và d ễn tả được k nh ngh ệm vừa thương vừa ghét/ambivalence đố vớ cùng một đố tượng (mẹ, vừa bú vừa nhay vú mẹ, làm cho mẹ đau). 10
  11. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Giai đoạn H u ôn/Anal stage, ( ừ 1 đến 3 uổi): hu vực nhạy cảm và tạo kho cảm nh ều nhất trong g a đoạn này là vùng h u môn, gồm cả h u môn lẫn bộ ph n t ểu t ện. Khoái cảm này cũng đã được xếp vào hàng “tứ kho ” ở phương đông bất kể g a đoạn tuổ t c nào (ăn, ng , t nh dục, đạ t ểu t ện). Freud cũng ch a g a đoạn này làm ha ph n đoạn: ph n đoạn đào thả /expulsion và ph n đoạn g ữ lạ /retention. Ở ph n đoạn đào thả đứa bé lần đầu t ên trả qua m u thuẫn g ữa nhu cầu t êu t ểu tự nh ên c a nó và nhu cầu huấn luyện t êu t ểu đúng chỗ, đúng lúc, c a cha mẹ nó. Ph n đoạn này cũng là thờ g an cực kỳ quan trọng để đứa bé học c ch làm thế nào để được khen, được thương; t nh thương c a cha mẹ không còn vô đ ều k ện như trước nữa mà tùy theo hành vi c a đứa bé. ch dạy con c a cha mẹ trong ph n đoạn này cũng góp phần ch nh trong v ệc tạo nên một phần hết sức quan trọng trong c t nh c a đứa bé, đó là c ch nó suy nghĩ và ứng xử đố vớ những ngườ có uy quyền trong cuộc đờ c a nó. ếu trẻ có cái nhìn tích cực đố vớ uy quyền: uy quyền đứng về ph a nó, hỗ trợ nó, khả năng hòa nh p trên đờ c a nó sẽ kh c hẳn so vớ c nh n b quan, t êu cực: uy quyền p bức nó, thù nghịch vớ nó. Ở ph n đoạn g ữ lạ , đứa bé học được c ch n n t êu, t ểu, và ch động được lúc nào, ở đ u, sẽ có cảm g c sướng kho do t êu t ểu mang lạ . Giai đoạn Dương v /Phallic stage, ( ừ 3 đến 5 hoặ 6 uổi): Freud đã chọn từ “phall c”, bắt nguồn từ chữ y lạp “phallus” nghĩa là dương v t, để đặt tên cho g a đoạn này v Freud cho c a qu c a đứa trẻ trai và “hạt ngọc”/clitoris c a đứa trẻ g g ống nhau, đ ều kh c b ệt là chỉ kh đến tuổ d y th đứa trẻ g mớ h nh thành kho cảm từ bộ ph n sinh dục. h đứa trẻ g so s nh c “dương v t” (tức là c “hạt ngọc”) kh êm tốn c a nó vớ con tra , nó cảm thấy thua kém và trở nên “ganh tị c a qu ”/penis envy. Mặc cảm Oed pus: trong b kịch c a Sophocles, Oed pus, vua xứ hebes, đã vô tình g ết cha và lấy mẹ m nh làm vợ. Sau khi ph t g c ra sự th t, mẹ Oed pus đã tự tử và Oed pus đã tự móc mắt m nh. heo Freud, t nh thương đố vớ mẹ c a đứa trẻ tra trở nên mãnh l ệt vào đầu g a đoạn dương v t. ó muốn độc ch ếm mẹ và v v y ngày càng trở nên ganh tị và m u thuẫn vớ bố, muốn cho bố “b ến mất”. V bố to lớn hơn nó, khỏe hơn nó, đứa bé trở nên sợ bố và c nó sợ nhất là bị bố cắt mất c a qu /castration anxiety là cái nó hay tự mày mò để có cảm g c sung 11
  12. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn sướng. ể tho t khỏ mố lo sợ này, đứa trẻ tra dồn nén t nh yêu mẹ c a nó vào t ềm thức và t m c ch đứng về ph a bố, bắt chước c ch bố cư xử, suy nghĩ, hành động. hờ v y nó có được cảm g c an toàn không còn sợ bị th ến và vẫn có thể thầm lén yêu mẹ trong tr tưởng tượng. Mặc cảm Electra: Electra là chữ do arl Jung chọn và dùng lần đầu t ên vào năm 1913 để mô tả mặc cảm Oed pus ở ph nữ c a Freud. Cũng trong b kịch c a Sophocles, Electra đã g úp anh tra c a m nh g ết mẹ và tình nhân c a mẹ để trả thù cho bố (đã bị t nh nh n c a mẹ g ết). Theo Freud, đứa trẻ g , cũng như trẻ tra , lúc đầu gắn bó vớ mẹ, nhưng đến g a đoạn dương v t, kh phát giác nó không có cơ quan s nh dục g ống như con tra , nó trở nên ghen tỵ và để tho t khỏ cảm xúc ghen tỵ khó chịu đó, nó muốn đứng về ph a bố. ó bắt đầu thù ghét mẹ (đổ lỗ tạ mẹ làm cho nó không có dương v t) và kh nh n ra nó không thể nào có được dương v t như con tra , nó thay thế ao ước đó bằng muốn được bố làm cho nó có em bé như mẹ. Ý muốn này làm cho đứa trẻ g trở thành một “ngườ đàn bà t hon”. hững t c động kể trên d ễn ra trong kh đứa bé vẫn không ngừng cần được mẹ yêu thương chăm sóc, và nó vừa muốn mẹ “b ến mất đ ” vừa sợ mất mẹ. Giai đoạn n àng/Latency period, ( ừ 5, 6 uổi đến d y hì): r vớ c c g a đoạn trước, ở g a đoạn này động lực c a cuộc sống/libido, ch yếu là bản năng t nh dục c a đứa bé chỉ thay đổ về lượng chứ không thay đổ về chất. ứa bé dồn nén được những quan t m về t nh dục c a những năm trước và t p trung năng lực vào v ệc ph t tr ển k ến thức cũng như năng kh ếu mớ . Ở g a đoạn này đứa bé th ch chơ vớ bạn cùng g ớ . ó thể nó những năm trước d y th là thờ g an sự thăng bằng g ữa bản năng bẩm s nh, c s êu tô , và c ô đạt mức cao nhất trong đờ ngườ . y là thờ g an b ển lặng trước cơn bão t p c a tuổ d y th . Giai đoạn Sinh dụ /Genital stage: hăng bằng g ữa ba thành phần c a bản ngã chấm dứt, thú t nh bẩm sinh/id vượt lên trên, tạo ra những đò hỏ mãnh l ệt về t nh dục vớ ngườ khác phái. ếu ở những g a đoạn ph t tr ển trước, đứa bé được thỏa mãn vừa phả , nó sẽ dồn được tất cả năng lực vào v ệc x y dựng mố quan hệ b nh thường, hạnh phúc vớ ngườ kh c ph . r lạ nếu nó không được thỏa mãn vừa đ hoặc được thỏa mãn qu độ, nó sẽ có tr ệu chứng c a 12
  13. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn t nh trạng cắm chốt/fixation bở g a đoạn cũ, g ống như đứa trẻ học kém phả ở lạ lớp, hoặc là ở lớp cũ nó được c c thày cô ch ều chuộng qu mức kh ến cho nó cứ muốn ở lạ lớp đó hoà , không muốn lên lớp trên. V thờ g an cứ trô qua, đứa bé bị bắt buộc phả lên lớp, nó sẽ phả t êu ph nh ều năng lực vào phản ứng dồn nén hoặc tự vệ l ên quan đến những m u thuẫn chưa g ả quyết được ở lớp cũ. Kết quả là nó sẽ khổ đau, sẽ không thể x y dựng được mố quan hệ tốt đẹp, lành mạnh, hạnh phúc b nh thường vớ ngườ khác phái. 2) Th /conscious, và vô h /unconscious: hức là trạng th tỉnh t o kh con ngườ nh n b ết được và có được phản ứng đố vớ những k ch th ch c a mô trường. Bên cạnh thức, Freud còn chỉ ra va trò quan trọng c a vô thức. Mặc dù trước Freud đã có nh ều ngườ nhắc đến từ “vô thức”, Freud là ngườ ph n t ch tỉ mỉ và ch nh x c nhất phần vô thức c a t m l con ngườ . heo Freud trong vô thức có ha phần: phần t ền thức/preconscious và phần vô thức. ền thức là những cảm xúc, những k nh ngh ệm, những nghĩ, những gh nh n… mà con ngườ có thể dễ dàng nhớ lạ kh cần; vô thức là chỗ chứa những cảm xúc, những k nh ngh ệm, những khao kh t mạnh mẽ bị dồn nén ra khỏ thức. Mặc dù con ngườ không nh n b ết những cảm xúc này và không thể nhớ lạ được chúng theo muốn nhưng chúng vẫn h ện d ện trong vô thức và ảnh hưởng mạnh mẽ đến cảm xúc cũng như hành vi c a con ngườ qua cơ chế tự vệ. rong cấu trúc t m l con ngườ c a Freud, c Tôi/ego và c S êu tô /superego hoạt động trong cả ba tầng c a thức. Thú tính bẩm s nh/id tr lạ chỉ hoạt động trong tầng vô thức. 3) nghĩa ủa á giấ ng: Theo Freud mộng là “sự thực h ện thầm lén những ước vọng bị dồn nén” và là “con đường lớn dẫn vào vô thức”. Thú t nh bẩm s nh c a con ngườ luôn có những kh t vọng không thể thực h ện một c ch an toàn trong đờ sống thực, v v y chúng bị c Siêu tôi và c ô dồn vào vô thức. Mặc dù bị dồn nén, những kh t vọng đó không hoàn toàn b ến mất và chúng h ện ra dướ h nh thức c c g ấc mộng kh con ngườ ng vì khi ngườ ta ng , c S êu tô và c ô không hoạt động hữu h ệu như kh thức. 13
  14. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Freud ch a nộ dung mộng làm ha phần, phần nổ /manifest content và phần ẩn tàng/latent content. Phần nổ là phần chúng ta nhớ được kh thức d y, trong phần này có tản mạn những mảnh vụn c a những g xảy ra kh thức và những kh t vọng bị dồn nén, tất cả được thể h ện dướ h nh thức ảo giác (2) thường là ảo g c nh n. Phần ẩn tàng là những nộ dung trô nổ ra khỏ vô thức, những nộ dung này có thể l ền lạc, có nghĩa hay rờ rạc, qu dị, không rõ nghĩa. rong t m l trị l ệu c a Freud, phương ph p nói ra tất cả/free association g úp nhà trị l ệu thu góp những thành phần rờ rạc c a c c g ấc mộng và từ những thành phần rờ rạc này h ểu được phần ẩn tàng c a mộng. y ch nh là mục đ ch c a g ả mộng: nố kết phần nổ vớ phần ẩn tàng và t m ra nghĩa c a g ấc mộng (3). 4) Cơ hế ph ng vệ/defense mechanism: y là một trong những kh m ph quan trọng c a Freud. ơ chế phòng vệ là những phản ứng do vô thức đ ều động để g úp con ngườ chống lạ trạng th bồn chồn lo lắng kh phả đố phó vớ những mố đe doạ không có lố tho t rõ rệt. Dướ đ y là một số cơ chế phòng vệ thông thường: B ện lu n/Intellectualization: dùng l lu n hay từ ngữ để ngăn không cho một mố đe dọa g y ra cảm xúc t êu cực cho bản thân. h dụ trong một g a đ nh sư tử à ông, bà vợ nắm hết quyền lực, quyết định mọ chuyện lớn nhỏ, lạ hay nổ nóng qu t nạt chồng con, ông chồng chỉ được duy nhất một quyền tự do là quyền tuyệt đố lúc nào cũng đồng vớ vợ. Ông nó vớ tất cả mọ ngườ “Bà nhà tô hồ nào tớ g ờ vẫn phả t p t nh k ên nhẫn, đô kh nó năng không được dịu dàng nhưng bà ấy rất là qu n xuyến, tô chả phả lo g hết cả”. ền bù/Compensation: kh ếm khuyết ở một lĩnh vực được bù đắp bằng cố gắng và thành công ở một lĩnh vực kh c. h dụ ngườ có một khuyết t t cố gắng học và làm v ệc th t g ỏ để tr nh được cảm g c khó chịu v bị mọ ngườ co thường. ổ tộ /Blaming: đổ những kh ếm khuyết, sa lầm, lỗ ,… c a m nh cho ngườ khác. Th dụ: “Cây bưở ăm Ro trồng ở Vĩnh ong là bưở ngọt, đem sang trồng ở Vĩnh B nh thì hóa bưở chua. ô bê bố , tô dố tr , tô ch kỷ như thế này là do a ? à do ch nh cô đấy cô có b ết không? ồ xưa chưa lấy cô tô ở vớ bố mẹ tô có như thế này đ u?” 14
  15. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn Mộng tưởng/Fantasy: tưởng tượng được trả qua một mơ ước thầm k n nào đó không thể có trong thực tế. Th dụ sáng thứ bảy đang phả ngồ ở nhà ăn phở vớ “cơm” nhưng lạ tưởng tượng đang được ở t ệm ăn cơm vớ “phở”! hố bỏ/Denial: từ chố chấp nh n một thực trạng v nó ta hạ cho sự an toàn c ac ô . h dụ: a cũng b ết c u qu tử gử sang Mỹ du học chỉ phung ph t ền ăn chơ tr c táng, cha mẹ c u vẫn chố bỏ mọ thông tin chính xác và thực sự ch n thành khoe vớ mọ ngườ là c u đang học quản trị k nh doanh ở một đạ học nổ t ếng c a Mỹ. D chuyển/Displacement: chuyển cảm xúc, năng lực, từ đố tượng này sang đố tượng kh c để được bình an. h dụ: đ làm có chuyện bực m nh vớ xếp về nhà k ếm chuyện mắng vợ chử con v mắng chử vợ con an toàn hơn mắng chử xếp. h dụ kh c: ngườ yêu đ lấy chồng, chàng bèn chuyển mối h n đời đen bạc sang tình yêu nhân loại, đ tu, và trở thành một nhà tu ch n chính, đạo hạnh. huộc tộ /Undoing: đền bù một hành v hoặc ham muốn xấu bằng một hành động tốt. h dụ một số ông chồng sau kh đ ăn vụng th về nhà dịu dàng tử tế vớ vợ và phụ vợ chăm sóc con c đàng hoàng hẳn ra, đến nỗi ai cũng biết ngay là vừa đi ăn vụng về. ả bệnh/Somatization: b ến đổ những khó chịu hay mố đe doạ thành bệnh t t. h dụ: mỗ lần bà mẹ chồng ở quê ra thăm th cô con d u đều nhức đầu, đau bụng, khó ở, ăn không ngon, ng không yên, không b c sĩ hay thầy lang nào chữa được, nhưng lần nào bà mẹ chồng trở về quê th bao nh êu bệnh t t cũng đều tiêu tan. hăng hoa/Sublimation: chuyển một ham muốn tự nh ên mạnh mẽ không được xã hộ t n đồng thành hành v phù hợp vớ g trị do xã hộ đặt ra. h dụ: một ngườ hung hăng th ch bạo động chọn nghề võ sĩ hay nghề cảnh s t h nh sự. h dụ kh c: ngườ mắc bệnh th ếu nh dục đ tu để trở thành nhà tu hành đạo hạnh. h p nộ /Introjection: hấp nh n đ ều t êu cực ngườ kh c g n cho m nh mặc dù m nh không có đ ều t êu cực đó để tr nh va chạm. h dụ: ông bố luôn luôn mắng chử đứa con là “đồ ngu”, đứa con chấp nh n đ ều đó (v không thể cã lạ bố) và càng ngày càng học kém v mất tự t n và ch học hỏ . y là lý do giải thích tại sao người ta khuyên cha mẹ không nên mắng chửi những lỗi lầm c a con cái mà chú ý tìm kiếm những ưu điểm để khen ngợi. Ở các nước phát triển, thày cô giáo không được phép dùng những lời lẽ nặng 15
  16. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn nề để miệt thị học trò. hững thày cô g o phạm lỗ này thường bị cho nghỉ v ệc v v phạm một c ch ngh êm trọng quy đ ều đạo đức c a nghề g o. Phóng ch ếu/Projection: em những đ ều t êu cực c a m nh (mà c tô c a m nh cố bỏ qua không b ết đến) g n cho ngườ kh c. h dụ: ông A là ngườ k êu căng ph ch lố xem thường tất cả mọ ngườ , nhưng ông lạ rất thường phê b nh ngườ kh c là k êu căng. ó v y nhưng không phả v y/Reaction formation: hành động hay d ễn tả ngược lạ vớ định hay cảm xúc c a m nh. h dụ “con gái nói có là không, con gái nói không là có” (bài hát “ on gá ”, hanh ùng). h dụ kh c: “Sao? Công v ệc mớ c a anh thế nào?” “ uyệt, ở đ y lương th cao, xếp và đồng ngh ệp lạ đố xử vớ m nh rất tốt”. hực ra công v ệc mớ rất căng thẳng, xếp mớ th như đứa dở khùng dở đ ên, đồng ngh ệp mớ toàn một lũ ganh tỵ, và bản th n đang hố h n đã chót dạ bỏ chỗ làm cũ x n vào đ y. Dồn nén/Repression: đẩy những thực tế đã g y ra cảm xúc t êu cực vào vô thức để khỏ phả chịu đựng những cảm xúc đó. hững thực tế này có thể trỗ d y trong c c g ấc mơ hoặc trong những c u nó buột m ệng và là đố tượng ph n t ch c a khoa ph n t m. h dụ một ngườ ta có thể quên hẳn đ một lỗ lầm, một hành v sa quấy hay một đ ều xấu hổ trong qu khứ để khỏ phả chịu đựng những dằn vặt, hố h n, khổ đau l ên quan đến k nh ngh ệm đó. Thoái lui/Regression: dùng lạ hành vi c a g a đoạn ph t tr ển t m l đã qua. h dụ kh hồ hộp xúc động th t ểu dầm mặc dù đã qua tuổ đó, hoặc van x n khóc lóc năn nỉ như trẻ con kh phả đố phó vớ những m u thuẫn trong cuộc sống lứa đô . 5) Cá h iếp n và ụ iêu ủa phương pháp ph n tâm: Theo Freud, tr ệu chứng rố nh ễu t m tr d ễn ra kh ngườ ta dùng cơ chế phòng vệ một c ch không th ch đ ng để đố phó vớ một số m u thuẫn phần đông mang t nh c ch dục t nh hay bạo động xuất ph t từ tuổ ấu thơ. Cách đố phó này không thực sự g ả quyết t n gốc m u thuẫn mà chỉ g ống như một v ên thuốc g ảm đau để tạm thờ quên đ những cảm xúc t êu cực khó chịu. M u thuẫn không được g ả quyết vẫn còn đó và g y ra những tr ệu chứng. V v y, mục t êu c a phương ph p ph n t m là đem c k nh ngh ệm, c khao kh t, c sợ hã đã bị vù s u trong vô thức phơ bày ra thức, tạo cho th n ch cơ hộ sống lạ nó và g ả quyết nó một c ch đúng đắn và rốt r o để 16
  17. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn đạt được một kết lu n t ch cực cho mố m u thuẫn đó. h c c mố m u thuẫn c a qu khứ được g ả quyết thỏa đ ng, những tr ệu chứng thần k nh t m tr l ên quan đến nó sẽ t êu tan. Phương ph p ph n t m cổ đ ển đò hỏ ngườ bệnh gặp nhà ph n t m trung b nh năm lần một tuần, mỗ lần 50 phút l ên t ếp trong nh ều năm. Trong thờ g an gặp gỡ, ngườ bệnh nằm dà thoả m trên một trường kỷ, nhà ph n t m ngồ ph sau đầu bệnh nhân. hà ph n t m g ữ va trò trung l p, kh ch quan bằng c ch không nó g về bản th n, không phê ph n, mà chỉ g úp bệnh nh n đ ngược lạ lịch sử c a m nh và nó ra tất cả những g đã xảy ra trong qu khứ, nhất là những kỷ n ệm t êu cực, những dục vọng xấu xa. Phương ph p này Freud gọ là nói ra tất cả/free association. Trong quá tr nh đ ều trị l u dà này, nhà ph n t m d ễn dịch những m u thuẫn không được g ả quyết thỏa đ ng và bị dồn vào vô thức, những cơ chế phòng vệ, những né tr nh,… và dần dần g úp bệnh nh n h ểu được những uẩn khúc t m l bản th n một c ch s u sắc. Qua quá tr nh làm v ệc l u dà và hết sức gần gũ này, bệnh nh n t n tưởng tuyệt đố và thố lộ tất cả cuộc đờ c a m nh cho nhà phân tâm, dần dần co nhà ph n t m như đố tượng c a những tình cảm thương cũng như ghét bị dồn nén trong qu khứ. Quá trình này được Freud đặt tên là chuyển dịch/transference. Freud ph n b ệt ha loạ chuyển dịch: chuyển dịch t ch cực/positive transference là những t nh cảm thương yêu, mộ đố vớ nhà ph n t m; chuyển dịch t êu cực/negative transference là những c cảm đố vớ nhà ph n t m. huyển dịch, cả t ch cực lẫn t êu cực, đều là mục t êu c a ph n t m v nó tạo cơ hộ cho bệnh nh n được “làm lạ cuộc đờ ” tức là được sống lạ m u thuẫn cũ và được đố tượng c a m u thuẫn (tức là nhà ph n t m qua chuyển dịch) dẫn dắt đến một g ả ph p phù hợp nhất có thể được cho m u thuẫn đó, tr ệu chứng t m l v v y t êu tan. u tr nh làm v ệc l u dà và hết sức gần gũ c a phương ph p ph n t m cũng có thể làm cho nhà phân tâm sống lạ những ẩn ức bị dồn nén c a ch nh bản th n, ph t s nh t nh cảm thương ghét đố vớ bệnh nh n và dùng mố l ên hệ nghề ngh ệp vớ bệnh nh n để g ả quyết những ẩn ức (phần đông l ên quan đến dục t nh) bị dồn nén trong qu khứ c a ch nh mình. Freud gọ h ện tượng này là chuyển dịch ngược/counter transference, và đề nghị nhà ph n t m cảnh g c, nếu thấy dấu h ệu c a chuyển dịch ngược phả ngừng công v ệc ngay, g ớ th ệu bệnh nh n đ chỗ kh c và bản th n m nh đ tham vấn để đ ều trị những ẩn ức cũ một c ch thỏa đ ng. Ngoài nói ra tất cả, Freud còn dùng phương ph p g ả mộng để kh m ph vô thức c a bệnh nh n. Phương ph p g ả mộng đò hỏ bệnh nh n kể lạ tất cả 17
  18. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn những g nhớ được trong g ấc mộng để nhà ph n t m d ễn dịch, t m ra những ẩn ức bị dồn nén vào vô thức và g úp bệnh nh n g ả quyết những ẩn ức đó một c ch thỏa đ ng và nhờ v y hết bệnh. CARL GUSTAV JUNG (1875-1961) VÀ TR LI U TÂM LÝ H N TÍCH/PSYCHOANALITICAL THERAPY B c sĩ thần k nh t m tr hụy Sĩ. Jung trở thành bạn th n c a Freud vào năm 1904 (thờ g an đó Jung 29 tuổ ở Zur ch và Freud đã 50 tuổ ở V enne). nh bạn s u đ m này kéo dà s u năm trong đó Jung chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bở những l thuyết mớ mẻ về ph n t m c a Freud. M u thuẫn g ữa Jung và Freud bắt đầu từ những bất đồng c a Jung về quan đ ểm tôn g o và năng lực sống/libido c a Freud. Freud là ngườ theo ch nghĩa vô thần, và năng lực sống theo Freud là những kh t vọng phần đông mang t nh chất dục t nh và bạo động xấu xa bị dồn vào vô thức c a con ngườ . Jung tin vào ý nghĩa t m l nh và năng lực c a cuộc sống bao gồm những năng lực xấu cũng như tốt chứ không phả chỉ nặng về loạn lu n, dục t nh, và bạo lực. Lý huyế về á giai đoạn phá riển ủa on người: h c vớ l thuyết c a Freud, Jung không ch trương dục vọng g ữ một va trò ch yếu trong qu tr nh trưởng thành c a con ngườ . Jung chỉ ra bốn g a đoạn ph t tr ển: ấu thơ, thanh th ếu n ên (quan trọng nhất), trung n ên, và lão niên. Giai đoạn ấu hơ (từ sơ s nh đến trước d y th ): trong g a đoạn này con ngườ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ c a vô thức c nh n và vô thức t p thể, hình thành những kh t vọng không thể đạt được/fantasies bắt nguồn từ những khuôn mẫu/archetypes tức là những c t nh, những c ch cư xử có sẵn trong vô thức t p thể mà con ngườ thừa hưởng c a tổ t ên từ kh mớ sinh ra. Trong g a đoạn này, mặc dù đứa trẻ hoàn toàn lệ thuộc vào ngườ lớn, c ô c a nó đã bắt đầu h nh thành và ngày càng g úp nó trở nên độc l p hơn vớ thế g ớ chung quanh. Jung ch a g a đoạn ấu thơ ra làm ba thờ kỳ: thờ kỳ loạn/anarchic phase, đứa trẻ bị v y k n bở những h nh ảnh sơ kha và hỗn loạn, không có l ên hệ rõ rệt vớ nhau. hờ kỳ trị/monarchic phase, c ô sơ kha bắt đầu xuất h ện, đứa trẻ bắt đầu có được những kh n ệm về bản th n. Vì lý do cái Tôi trong thờ kỳ này được đứa trẻ h ểu như một v t thể, đứa trẻ thường tự nhắc đến nó bằng ngô thứ ba. Trong thờ kỳ nhị nguyên/dualistic phase, những ốc đảo 18
  19. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn rờ rạc c a vô thức được dần dà nố l ền vớ nhau, đứa trẻ bắt đầu thức được cả ha mặt ch quan và kh ch quan c a c ô và nó có thể tự nó về nó bằng ngô thứ nhất. Giai đoạn hanh hiếu niên (d y th đến 35-40 tuổ ): đ y là g a đoạn ph t tr ển mạnh mẽ c a thức, con ngườ đón nh n những va trò c a tuổ trưởng thành: cơ thể và t nh dục ph t tr ển để x y dựng mố quan hệ lứa đô , tr tuệ ph t tr ển để đảm tr ch công v ệc làm và c c tr ch nh ệm kh c. h ệm vụ quan trọng c a g a đoạn ph t tr ển này là hướng những năng lực c a cuộc sống/libido ra bên ngoà và sống trọn vẹn cuộc sống c a cá nhân. Ích lợ lớn cho g a đoạn này là kh thanh th ếu n ên có được một l tưởng hay một nh n v t l tưởng để no theo. Giai đoạn rung niên (35-40 đến tuổ g à): con ngườ có khuynh hướng hướng nộ để hộ nh p ha phần thức và vô thức c a t m thức/psyche. Trong g a đoạn ph t tr ển trước đó (g a đoạn thanh th ếu n ên), phần vô thức bị lu mờ. rong g a đoạn trung n ên, phần vô thức được n ng lên và hộ nh p vào thức, và con ngườ trở nên hướng về nộ t m nh ều hơn vào ngoạ cảnh, chú nhu cầu t m l nh. u tr nh hộ nh p thức và vô thức trong g a đoạn này được Jung gọ là qu tr nh t ến đến c nh n hóa/individuation, nghĩa là mỗ ngườ trở thành một c nh n độc đ o vớ những phẩm chất r êng b ệt. Sự hộ nh p những g trị tr ngược nhau c a thức và vô thức và tạo ra những g trị đố xứng/dualities, kh ến con ngườ trở nên trưởng thành hơn, hữu h ệu hơn trong cuộc sống, và nhờ v y x y dựng được c chân tâm/the self mà Jung đặt vào trung t m cá tính c a mỗ ngườ /personality. Giai đoạn lão niên: con ngườ trở về g a đoạn vô thức thống trị c a tuổ ấu thơ. hức lù ra ph a sau, vô thức t ến ra ph a trước. h ệm vụ quan trọng c a g a đoạn này là đố đầu vớ nỗ sợ chết v nỗ sợ này làm cản trở nh ệm vụ ch nh c a tuổ g à, tức là nh ệm vụ chuẩn bị cho chết và t s nh. y là một kh n ệm quan trọng trong tư tưởng Jung: tr vớ tư tưởng tôn g o y phương cho chết là chấm dứt, sau chết chỉ có th ên đàng vĩnh cửu hoặc hỏa ngục đờ đờ , Jung t n có lu n hồ và c chết chỉ là sự chấm dứt một nhân cách để một nh n c ch mớ có thể bắt đầu. Lý huyế về h /psyche: Jung gó ghém quan đ ểm lạc quan c a ông vào từ t m thức/psyche. Theo Jung, t m thức là tất cả c c hoạt động trong thức cũng như vô thức c a con ngườ , tất cả cảm xúc, nghĩ, hành vi, và nó là c làm cho con ngườ th ch 19
  20. Tham Vấn m h n và a nh rần nh uấn ứng được vào mô trường sống. rong t m thức có cả phần t m linh/spirituality (đ ều này tr vớ tư tưởng c a Freud) và h ện hữu như một thực thể trọn vẹn/wholeness ngay từ kh con ngườ mớ chào đờ chứ không phả h nh thành dần dần qua học t p. r ệu chứng t m thần sẽ xảy ra kh t m thức bị tổn thương hay mất đ , và v v y mục t êu c a t m l trị l ệu là g úp con ngườ phục hồ , duy tr và tăng cường t m thức để nó đứng vững trước những th ch đố c a mô trường. uan đ ểm này c a Jung có lẽ bắt nguồn từ quan đ ểm chúng sinh đồng Ph t tánh c a Ph t Thích Ca Mâu Ni và nhân chi sơ t nh bản th ện c a hổng ử và Mạnh ử ở phương ông. m thức c a Jung ch a làm ba thành phần tương t c lẫn nhau: thức/consciousness, vô thức c nhân/personal unconscious và vô thức t p thể/collective unconscious. hức là phần ngườ ta b ết được. hức có bốn khả năng: nghĩ/thinking (để t m h ểu thế g ớ chung quanh); cảm xúc/feeling (là tất cả k nh ngh ệm thức có được do ngũ g c tạo ra); suy lu n từ cảm xúc/sensing (để đo lường sự v t trong khuôn khổ vu /buồn, th ch/không th ch, chấp nh n được/không chấp nh n được); và trực g c/intuting (tức là trạng th b ết về đ ều g một c ch vô thức, không b ết là m nh b ết). ùy theo vị tr mạnh yếu c a bốn khả năng này, con ngườ có những cá tính khác nhau. ăng lực c a thức, tức là năng lực c a cuộc sống/libido có ha khuynh hướng kh c nhau: hướng ngoạ /extroversion và hướng nộ /introversion: ngườ có năng lực c a thức hướng ngoạ là ngườ th ch đ m đông, th ch g ao du, làm v ệc, g ả tr vớ ngườ kh c; ngườ có năng lực c a thức hướng nộ tr lạ không th ch đ m đông, th ch làm v ệc một m nh, g ả tr một m nh. gườ hướng ngoạ th ch hợp vớ nghề b n hàng, dạy học, hoạt động ch nh trị, quản l doanh ngh ệp,… gườ hướng nộ là những nghệ sĩ, nhà sáng tác, nghiên cứu,… V lẽ thức thường có cả hướng ngoạ và hướng nộ , ha khuynh hướng này có thể được đ nh g theo một thang g trị theo đường thẳng, một đầu là cực hướng ngoạ và đầu k a là cực hướng nộ , và tất cả mọ ngườ đều rơ vào khoảng g ữa ha cực này. ều đ ng chú ở đ y là quan đ ểm c a Jung cho năng lực c a thức không phả chỉ là năng lực có t nh dục t nh và bạo động như Freud nghĩ mà bao gồm tất cả c c năng lực t ch cực cũng như t êu cực c a cuộc sống. Vô thức c nh n: tương tự vô thức/unconscious hoặc t ền thức/pre-conscious c a Freud, tức là tất cả những cảm xúc, nghĩ, k nh ngh ệm đã được c nhân dồn nén vào trong vô thức. Theo Jung, trong vô thức c nh n còn có những 20
nguon tai.lieu . vn