Xem mẫu
- PGS.TS. NGUYẾN THỊ HƯƠNG (Chủ biốn)
ThS. TRẦN KIM cúc
Một số vấn dề lý luận
và thực tiễn
M r dvm , n i i iHỂa
VẬN HÓA
VỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TR| QUỐC GIA - sự THẬT
Hà Nội • 2011
- LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Dưới Sự lánh đạo của nảng. sự nghiệp xảy đựng và phát
triển văn hóa Việt Nam đang có những bưóc tiến quan trọng
theo hướng một nền vàn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc đán tộc.
Cương lình xáy dựng đất nưởc trong thời kỳ quá độ lên chù
nghĩa xả hội (bỏ sung, phát triển nảm 20ÌỈ) dã chỉ rõ: “Xồy
dựng nén uản hóa Việt Nam tién tiến, đậm đà bản sắc dản tộc,
phát triển loàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần
sâu sắc tinh thần nhân vãn, dản chủ, tiến bộ; làm cho vản hóa
gắn kết chạt chẽ và thấm sáu vào toàn bộ đòi sống xã hội, trỏ
thành nền tảng tinh thán vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát tnển**. Dể giúp bạn đọc có thêm tài liệu nghiên
cứu, tham khảo nội dung trên, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia - Sự th ật xuất bản cuốn sách Một 80 v ấ n đ ề lý lu ậ n vá
thực tiền xáy dựng, p h át triển ván hóa Việt S am của hai
tác giả PGS, TS. Nguyễn Thị Hương và ThS. Trần Kim Cúc.
Cuốn sách là kết quả nghién cứu của hai tác giả trong mấy
nảm gần đây về lý luận và thực tiễn xáy dựng và phát triển vân
hóa Việt Nam trong quá trình đổi mởi, hội nhập quốc tế. Cuốn
sách gổm một số bài viết cùa hai tác giả đả dược đảng tải trên
các tạp chí, được kết cấu thành ba phẩn như sau:
Phản ỉ: Quân điểm cùa chủ nghĩa Mác - Lênin vể xảy dựng
và phát triển vãn hóa Việt Nam.
- Phần II: Kinh nghiệm cùa một sõ nưỏc trên thẻ giói iroiig
xáy dựng, phát triển vản hóa và bài học đỗi với Việt Nam.
Phần ỈĨI: Thực tiễn xáy dựng và phát triển vãn hóa Việt Nani
trong những nảm đổi mới.
Hy vọng cuốn sách sẻ là tài liệu tham khảo bổ ích, phụi’ Vụ
việc n g h iê n c ứ u v à h ọ c L ậ p c ù a b ạ n đ ọ c .
Thảng 4 năm 2 0 ỉ ĩ
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ Qưốc GIA - sự THẬT
- PHẦN I
QUẠN DIỂM CỦA CHỦ NGHŨl MÁC - LÊNIN
VÊ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VÂN HÚA
■
- TưrưỏNG NHÂN VẤN - MỘT
• GIÁ TRỊm VAN hó a
CỦA HỌC THUYẾT MÁC
ThS. Trẩn Kim Cúc
\'ếu quan niệm vàn hóa là toàn bộ nhửng giá trị do
con Igưòi tạo ra, thì khi nói đến văn hóa, không thể không
kể (ên học thuyết của C.Mác. Với bàn chất khoa học và
cácl mạng, từ khi ra đòi đến nay, học thuyết Mác đã ảnh
hưỏig sâ u rộng đến lịch sử phát triển của nhản loại. Nó có
tác lộng rất lớn đến thế giới quan và nhân sinh quan của
loàingưòi tiến bộ. Nhưng có lẽ, giá trị cơ bản nh ất trong
họclhuyết Mác mà không ai có thể phủ nhận dược là giá
trị ihân vản.
jiá trị nhản vàn là những cái đưỢc tạo ra hướng đến
nhữig điểu tô\ đẹp cho con ngưòi. vì con ngưòi. Giá trị
nhâi vàn của một học th u y ế t t h £ h iền qu a n h ử n g tư
tưỏig. quan điểm vì tự do, bình đẳng, vì cuộc sống âm no,
hạm phúc của con ngưòi.
rư tưỏng vể sự giải phóng con người khỏi mọi ách áp
bức bóc lột, vể những k h á t vọng tự do, bình đẳng, vể cuộc
sốn; á*m no, hạnh phúc đã được thể hiện trong văn học, lý
luậi. trong các triết thuyết như một dòng chảy liên tục từ
- thời cồ dại cho đên ngày nay. Tuy nhiên, có thể nói rầ.n^ĩ.
học thuyết của C.Mác là đỉnh cao của tư tưởng nhân v ã n
chiến đấu. Đây là học thuyết vể sự giải phóng con ng^ưùi
trên mọi phương diện, học thuyết vì con ngưòi theo đ ú n g
nghĩa chân chính nh ất của nó. Học thuyết của C.M ác
không chĩ là sự thể hiện ý tưởng và khát vọng giải phỏ>ng
nhân loại, mà điểu quan trọng là nó đá chỉ ra con đườngĩ (li
đến mục đích đó.
Học thuyết của C.Mác bao gồm một hệ thống lý luiận
về giải phóng con ngưòi. Đó là lý luận về giá trị th ặn g
- trư ỏ h ẻt Mác là một nhà cách mạng. Bàng cách này hay
cáchkhác. tham p a vào việc lật đổ xã hội tư bản và các
thiếrh ê' nhà nước do nó dựng nẽn, tham gia vào sự nghiệp
giải >hóng giai câp vô sản hiện đại mà ông là người đầu
tiềnlã đem lại cho giai câp đó một ý thức vể địa vỊ của bản
thármiành và yêu cầu của mình, ý thức vể điểu kiện để giải
p h ó iĩ m ìn h • cỉó th ậ t sự là sứ m ệnh th iế t th â n của ông”’.
'h ìn h vì r.Mác vừa là một vĩ n h â n , mộL nh à cách
m;ạn, vừa là mộl con người mang dậm bản châ*t nhản văn
như^ậy, nên học thuyết của ông củng thể hiện rõ nét bản
ch ấtấy. Những phát kiến khoa học của ông thể hiện rõ
điiềutó.
lộtt trong những p h á t kiến khoa học vĩ đại cùa
c . Mc là quy luật vể giá trị th ặn g dư. VỚI phát kiến này,
c . Mc iđã vạch trần bàn chất phi nhân vản của chê độ tư
b ả n h ủ nghĩa, chỉ ra nguồn gốc và thực chất của bóc lột,
áp> hc và bâ't công, ô n g đã cho chúng ta Ihấy bóc lột là
vò.nỊXoáy trong nền sản xu ất tư bàn chủ nghĩa mà đôi
tư
- cho một phần của lao động ấy mà thôi”‘. C.Mác không
những chỉ rỏ nguồn gốc của bóc lột. mà còn trình bày tỉ
mỉ về mức độ bóc lột lao động, sự chiếm đoạt lao động
th ặn g dư và giá trị th ặn g dư. ồ n g khảng định, tỷ suâ't
giá trị th ặn g dư là biểu hiện chính xác của mức độ tư bàn
bóc lột sức lao động, hay mức độ nhà tư bản bóc lột ngưòi
công nhán.
Nêu như lý luận vể giá trị thặng dư của Mác đâ chỉ ra
thực châ't của bóc lột trong xả hội tư bản, thì lý luận vể
đấu tran h giai cả'p của òng chỉ rõ tính quy luật của lịch sử
p h át triển xã hội, chỉ ra con đưòng giải phóng toàn thể xã
hội khỏi ách áp bức, bóc lột. Khảng định điểu này,
Ph.Ảngghen viết: ‘T o à n bộ lịch sử là lịch sử của cuộc đấu
tranh giai cấp, đấu tranh giữa những giai cấp bị bóc lột và
những giai cấp đi bóc lột, giữa những giai câ'p bị trị và
những giai cấp thông trị, qua các giai đoạn của sự phát
triển xã hội cùa họ; nhưng cuộc đấu tra n h â'y hiện nay đà
đến một giai đoạn mà giai cấp bị bóc lột và bị áp bức (tức
là giai cấp vô sản) không còn có thể tự giải phóng khỏi tay
giai cấp bóc lột và áp bức minh (tức là giai câ'p tư sản)
được nữa, nếu không đồng thồi và vĩnh viễn giải phóng
toàn thể xả hội khỏi ách bóc lột, ách áp bửc và khỏi cuộc
đấu tranh giai cấp, - tư tưởng cơ bản ấy hoàn toàn và
tuyệt đối là của Mác”^
1. C.Mác và Ph.Ảngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000, t.46, phẩn II, tr. 80.
2. C.Mác và Ph.Ảngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
HàNội, 1995, t.21, tr.11-12.
12
- Lý luận về đấu tranh p a i câ'p của C.Mác hoàn toàn
không mâu thuẩn vói sự thừa nhận những giá trị chung
của nhân loại, trái lại là sự thể hiện sâu sắc. triệt để tư
tưởng giải phóng con ngưòi và loài người khỏi mọi sự tha
hóa. C.Mác đã phân tích cuộc đấu tranh lâu dài để giành
lại quyền con ngưòi, quyển làm ngưòi trong lịch sử nhân
loại, xác định những giai đoạn quan trọng của cuộc đấu
tranh griành quyền con người, quyển công dân. Giá trị nhân
vân trong lý luận của C.Mác là ở chỗ đã chi ra ràng, tự do
của con ngưòi không phải do một th ế lực nào ban cho, mà
nổ là thành quả của dâu tranh. Đồng thời, việc giải phóng
cá nhân phải gắn liền với giải phóng xâ hội. Trên thực lế, lý
luận vể đâu tranh giai câ"p của C.Mác đà góp phần thúc đẩy
mạnh mẽ phong trào đấu tranh của các giai cấp bị áp bức,
bóc lột trên toàn th ế giới để giải phóng mình. Nhò tiến
hành đấu tranh bển bỉ, nhiều dân tộc đâ giành được độc
lập, tự do, trong đó Việt Nam là một ví dụ điển hình.
Khát vọng giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng
xỗ hội đâ thôi thúc C.Mác đi đến phát hiện ra sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. Ph.Ảngghen cho rằng đây
là một luận thuyết quan trọng, đánh dấu một bước tiến
quan trọng trong khoa học lịch sử, giống như học thuyết
của Đácuyn trong sinh vật học. Giá trị của lý luận này là ở
ohỗ, trong khi các trào lưu tư tường chính trị khác không
nhìn thấy vai trò của p a i cấp công nhân, không nhận thấy
ở giai cấp vô sản một tính chủ động lịch sử nào, thì lần
đầu tiên, trong học thuyết của mình, C.Mác đả lý giải vể
b ản chất, vỊ Irí, vai trò của giai câp công n h ân , tu y ê n bố
đây là lực lượng đào huyệt chôn giai câ'p tư sản, xóa bỏ xả
13
- hội cũ, xây dựng một xà hội mối, xă hội cộng S'ảii ohù
nghĩa, trong đó không còn áp bức, bóc lộl. Tư tưởnig nhán
vản trong học th u y ế t củ a C.Mác đầy tính h i ệ n th ự iC , v ì n ó
không phải là sự mơ ước hão huyền, mà là luận rhưng
khoa học. Học thuyết của C.Mác khảng định rầng, sự
nghiệp giải phóng giai cấp công nhân phải do chính
cấp công nhân đảm nhiệm. Do vậy, giai cấp cốn^Ị nỉiân
phải chủ động, chứ không thể th ụ động ngồi chò m ột lực
lượng nào khác giải phóng cho mình.
Giá trị nhán vãn cũng được thể hiện trong lý Duận vế
h ìn h th á i kinh t ế - xã hội của C.Mác. Trong đó, t r ê n C(1 Sd
phân tích các hình thái kinh tẽ - xả hội cơ bản, C.M ác đã
chỉ rõ quy luật chung của sự phát triển lịch sử xã Ihội loài
người. Đặc biệt. C.Mác đã luận chứng rằng, xã hội tư bản
n h ất định sẻ bị thay th ế bàng xả hội cộng sản, một xã hội
m à ch ính chủ n g h ĩa tư b ản vể k h ách q u an đã v;à đang
chuẩn bị những điểu kiện tiển để. Xả hội đó là h ình thái
kmh tế - xả hội cao nhất, một xã hội thực sự vì con ngưởi:
“Thay cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp và đôi
kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, tro n g đó
sự phát triển tự do của mỗi ngưòi là điểu kiện cho Sỉự phát
triển tự do của tấ t cả mọi người”*.
Kế thừa những giá trị nhân đạo truyền thống, học
thuyết của C.Mác để cao quyền tự do cá nhân và vnệc bảo
đảm quyền tự do của mỗi ngưòi như là tiển để, điếu kiện
cho sự p h á t t n ể n tự đo của t â t cả mọi ngưòi trong xà hội.
1. C.Mác và Ph.Àngghen; Toàn tập. Nxb. Chính trị qiuổc gia.
Hà Nội, 1995.1.4. lr.628.
14
- Vấn để bảo đảm phát tn ể n quyển con người ở mỗi cá nhân
có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm khai thác được động
lực của mỗi con người cho xã hội. Tâ't nhiên, ỏ đây nói đến
cá nhân con ngưòi là nói đến tổng thể nhu cầu và quan hệ
cá nhân như một nhân cách, điểu dó hoàn toàn khác vói
chủ nghĩa cá nhân. Bởi vì, con ngưòi là con ngưòi xã hội,
dựa vào xã hội để tồn tại và p h á t th ển, đồng thòi chịu sự
ràng buộc của mọi quan hệ xã hội. Do vậy, trong thực té,
mọi nhu cầu của cá nhân chỉ có thể hợp lý và được thoả
mãn khi đ ặt nó trong quan hệ VÓ I người khác, vối cộng
đồng xã hội. Theo C.Mác, việc giải phóng cá nhân phải
gắn liền vói giải phóng xã hội. Sự phát triển tự do của mỗi
người phải gắn liển vói một chê độ xã hội n h ấ t định, một
nhà nước n h ấ t định. Học thuyết của C.Mác đã đưa ra lý
luận về xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, một xã hội bảo
đảm tự do, bình đẳng cho tấ t cả mọi người.
Theo nhửng đường nét phác thảo cùa Mác về xã hội
tương lai thì ưu việt nổi trội của nó là ỏ chỗ bảo đảm các
quyển con người như: quyển tự do, bình đảng, quyền đưỢc
lao động và hưởng thụ những thành quả lao động, quyển
được quản lý xả hội, quyển học hành, V .V .. Đặc biệt, trong
học thuyết của mình, C.Mác đã nêu lên quyển dân tộc tự
quyết, quyển bình đẳng của phụ nữ và nhất là quyển của
trẻ cm trong xã hội mới: "Giáo dục công cộng và không mất
tiển cho tất cả các trẻ em. Xóa bỏ việc sử dụng trẻ em làm
trong các công xưởng như hiện nay. Kết hợp giáo dục với
sản xuất vật chất, v.v..”\ C.Mác đã chỉ rõ rằng, muốn hiện
1. C.Mác và Ph.Àngghen: Toàn tập, Sđd, t.4, tr. 628.
15
- thực hóa các quyển con người, trước hết phải khôi phục lại
quyền sở hữu đổi với tư liệu sản x u ấ t cho n h ữ n g ngiíòi lao
động, COI dó là khâu then chõt của sự nghiệp giải phóng.
Ô n g k h ẳn g định rằng, chủ nghĩa cộng s ả n không tưổc bo
của ai cái khả năng chiếm hữu những sản phẩm xả hội cả.
Chủ nghĩa cộng sản giải phóng mọi cá nhán khỏi xiềng xich
của chế độ tư hữu tư sản và tưóc bỏ quyền dùng sự chiêm
hữu ấy để nô dịch lao động của người khác. Chủ nghĩa cộní»
sản hoàn toàn xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tội'
k h á c , xó a bỏ tìn h t r ạ n g p h ụ n ữ t r ở t h à n h c ô n g c ụ g ià n d đ n
của sản xuất, tình trạng người lao động bị biến thành một
bộ phận của máy móc - tình trạng mà qua đó, con ngưòi
phải hứng chịu một sự phát triển phiến diện, méo mó.
Tư tưởng C.Mác về sự phát triển tự do và toàn diện
của con ngưòi dựa trên tiền đề hiện thực của sự phát tn ế n
sản xuất vật chât. Cả C.Mác và Ph.Ảngghen đểu lý giải
rằng, thứ nhất, sự phát triển và tăn g trưởng to lớn của lực
lượng sản xuất là tiển đề thực tế của sự phát triển tự do
và toàn diện của con ngưòi; thứ hai, lực lượng sản xuất
không ngừng phát triển tạo khả năng hiện thực cho quan
hệ qua lại phổ biến của con người, xóa bỏ tình trạng cô lập
khép kín với nhau giữa ngưòi với ngưòi, giữa vùng vái
vùng; thứ ba, lực lượng sản xuất to lón tạo thòi gian có thể
chi phôi cho việc p h á t triể n tự do và to à n diện của con
ngưòi. Học thuyết của Mác đã nêu: lao động sản xuất
không còn là một thủ đoạn để nô dịch nừa, mà trở thành
một phương tiện để giải phóng con người, bàng cách dưa
lại cho mỗi người cái cơ hội để p h á t triể n và vận d ụ n g toàri
bộ các n ăn g lực th ể c h ấ t và tin h t h ầ n của m ìn h th e o tấ t ca
16
- inọi hướng. - và trong dó. như vộy là lao động sản xuất từ
chỏ là một gánh nặnịỉ sê trở thành một sự vui thú.
Ngày nay, điểu đó không còn là một ảo iưởng. một
diéu mong ưỏc thành lín nữa. Vời sự phát triển hiện nay
của lực lượng s ả n xuâ't. thì sự tAng lên của s ả n x u ấ t do
chính ngay việc xâ hội hóa lực lượng sản xuất đem lại. việc
gạt bỏ những trở ngại và những sự hỗn loạn do phương
thức sản xuất tư bán chủ nghĩa gáy ra, việc gạt bỏ lình
trạng lãng phí sản phấm và tư liệu sản xuâ't, * chĩ những
việc dó cũng (lủ để trong trường hỢp mọi người dểu th a m
gia lao động, có thè rút thời gian lao dộng xuống tới mức
r ấ t không dán g kể, theo n h ữ n g q u a n niệm hiện n a y " ‘.
Chính dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, coi vật
chất quyết định ý thức, nên iư tưởng nhán ván của C.Mác
mới có tính chất hiện thực, có giá trị thực sự. Trong tác
phẩm Phé phán Cương lĩnh Gôta, C.Mác viết: “Quyển không
bao có thể ở một mửc cao hơn chẽ độ kinh tẽ và sự phát
triến vàn hóa của xã hội do chê độ kmh tế dó quyết định (...)
khi mà cùng với sự phát tnển toàn diện của các cá nhân,
sức sản xuất của họ cũng ngày càng tảng lên và tất cả các
nguồn của cải xà hội đểu luôn ra dồi dào, - chỉ khi đó ngưòi
ta mới có thể vượt hản ra khỏi giỏi hạn chật hẹp của pháp
quyền tư sản và xã hội mới có thê ghì trên lá cò của mình:
làm theo nảng lực, hưởriK Iheo nhu cầuí”^.
1 C.Mác và Ph.ÀiiỊĩghen: Toan táp, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nói. 1994, t.20. tr.406.
2 C.Mác và PhẢnRíĩhen: Toán táp. Nxb. Chính trị quốc ína.
Hà NỎI. 1995, t.l9 .tr.3 6
17
- Với quan niệm đó, C.Mác cho rằng, một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giai cấp vó sản sau khi
nắm dượr chính quyền là phải đẩy nhanh sự phát triốn
lực lượng vsản xuâ't. Chính đó là cơ sở hiện ihực đc híio
đảm sự phát triển toàn diện của con người.
Như vậy, tư tưởng nhân đạo chủ nghĩa trong họr
thuyết của C.Mác khác những ngưòi theo chủ nghía khôĩig
tưởng trước đây bởi nó được dựa trên cơ sd khoa họt' và
thực tiễn. Cơ sở khoa học đó chính là lý luận vể g:iá trị
thặng dư. vể đấu tranh giai cấp, vể sứ mệnh iỊch sử cua
giai cấp công nhân, vể chủ nghĩa xả hội khoa họ
- trình vận dụng chủ nghĩa Mác vào thực tiễn, có thể có
những lúc Đảng ta không thể tránh khỏi một số sai lầm,
sơng mục tiêu, lý tưởng mà Đảng ta hướng đến theo tinh
thần của chủ nghía Mác là hoàn toàn đúng đắn và đầy
bản chất nhân vãn. Cư
- TÌM HIỂU QUAN ĐIỂM
CỦA C.MÁC, PH.ẲNGGHEN VÀ V.I.LÊNIN
VỂ VĂN HÓA LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ
ThS. Trán Kim Cúc
Xả hội càng phát triển ngưồi ta càng nói nhiều hơn
đến vản hóa, văn minh. Vàn hóa biểu hiện trong mọi lình
vực hoạt động của con ngưòi, kết tinh ở những giá irị mà
con ngưòi tạo ra. Gần đây ngưòi ta bàn nhiều dến văn hóa
lãnh đạo và quản lý, điểu đó cho thấy rằng vản hóa trong
hoạt động lãnh đạo và quản lý đả có những bưác tiến và
ngày càng có vai trò quan trọng. Đê hiểu rõ hơn vế vàn
hóa lãnh đạo và quản lý, bài viết này chĩ để cập đến quan
điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lênin về
vấn đề này.
Thực ra th u ậ t ngữ “vản hóa lảnh đạo và quản lý” là
một thuật ngữ mói, do đó nó chưa được sử dụng trong các
tác phẩm của C.Mác, Ph.Ảngghen và V.I.Lênin. Do vậy
muốn hiểu quan điểm của các ông vể vấn để này phải hiểu
cái cốt lỏi bản châ't của nó, chứ không thể bám theo tiíng
câu chử. ở đây cách tiếp cận của chúng tôi là đi theo tỉíng
khía cạnh của vấn để để phân tích và tổng hỢp lại.
20
- 1. Khái niệm văn hóa lãnh đạo và quản lý
Để dưa ra khái niệm văn hóa lãnh đạo và quản lý theo
quan cỉiểm của C.Mác. Ph.Ảngghen và V.I.Lênin, trước hết
cồn đi t ừ quan niệm của các ông về lãnh đạo và quản lý.
Ph.Ảngghen có viết: "... không một hoạt động chung
nào có t h ể có được nếu không áp đặl cho một sô" ngưòi ý
chí của ngưòi khác, nghĩa là nếu không có uy quyển. Dù
đó )à ý chí của đa số người biểu quyết, hay là của một ủy
ban lãnh đạo, hay của một ngưòi - thì đó luôn luôn sẽ là ý
chí áp đặt cho những ngưòi có tư tưởng khác; nhưng nếu
không có ý chí thống nhất và chỉ đạo đó thì sẻ không có
bất cứ ầao động chung nào. Thử bắt một công xưởng lớn
nào của Bácxêlôna làm việc mà không có sự lãnh đạo,
nghĩa là không có quyển uy xem nào!”'.
Như vậy, theo Ph.Ảngghen có thể hiểu rằng, lãnh đạo
là nám quyến lực, là sự chỉ đạo, là việc để ra ý chí của mình
và áp đ ặ t cho người khác. Đồng thòi, chủ thể của hoạt động
lãnh đạ
- lập của nó. Một ngưòi độc tấu vĩ cầm tự mình điểu khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Các chức nảng chỉ đạo, giám sát và diều hòa ấy Irỏ thành
những chức năng của tư bản, khi lao động phụ thuộc vào tư
bản đó trỏ thành lao động hiệp tác*.
Ý kiến trên của C.Mác cho thấy bản chất của quản lý
là thực thi quyển lực thông qua các chức năng chỉ đạo,
giám sát, điểu khiển. Ph.Ảngghen củng cho ràng quản lý
có tính chât hai mặt: Một mặt, nó là một quá trình lao
động xả hội, mặt khác, nó mang tính chuyên chế, hành
chính, mệnh lệnh.
Nếu như C.Mác và Ph.Ảngghen chỉ đưa ra những ý
kiến bày tỏ cách hiểu của mình về lãnh đạo và quản lý chứ
chưa đưa ra một khái niệm cụ thể, thì V.I.I^ênin lại dưa ra
khái niệm
• vể lảnh dạo như sau:
• “Lảnh đạo là chĩ• đẫn, là *
điểu khiển, là ra lệnh và đi trước"’^. Tuy nhiên theo khái
niệm này thì nội hàm của nó bao gồm cả nghĩa quản lý mà
C.Mác và Ph.Ảngghen đã nêu. Và như vậy thì dễ dần tới
chỗ đồng n h ấ t giữa lãnh dạo và quản lý. Dĩ nhiên, đáy là
hai phương diện hoạt động gắn kết với nhau, khó phán
biệt rạch ròi. Song, về m ặt khoa học cũng cần nhận diện
đúng bản châ't của từng loại hoạt động. Phân tích định
nghĩa trên của V.I.Lénin, cho thấy nếu nói lảnh đạo ỉà “chỉ
dẩn” và “đi trước” thì điểu đó hoàn toàn đúng với ý kiến
của C.Mác và Ph.Ảngghen, nghĩa là định hướng và để ra ý
1. C.Mác và Ph.Ảngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc Ẹia,
Hà Nội, 2002, t.23» tr.480y
2. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiẽn bộ. Mátxcơva, 1974, t.4, tr.596.
22
nguon tai.lieu . vn