Xem mẫu
- a- Đặt vấn đ ề
I- Lý do chọn đ ề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở nư ớc ta đ ược bắt đầu từ cuối năm
1960. Đại hội đ ại biểu toàn quốc lần thứ III( 9- 1960) của Đảng lao động Việt Nam đ •
quyết nghị “ Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở miền Bắc nước ta là công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa, mà m ấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng”. Sự nghiệp đó
đến nay vẫn còn tiếp tục.
Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến h ành trong hoàn cảnh và điều
kiện:
- Trong suốt thời gian tiến h ành công nghiệp hóa, tình hình trong nước và quốc tế
luôn diễn biến rất sôi động, phức tạp và không thu ận chiều. Bắt đầu công nghiệp hóa
được bốn năm thì đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Đất nước phải
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lư ợc: Miền Bắc vừa chiến đ ấu chống chiến tranh
phá ho ại, vừa xây dựng; miền Nam thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc. Đất nư ớc
thống nhất, cả nước đ i lên chủ nghĩa xã hội được vài năm thì kẻ thù gây ra chiến tranh
biên giới. Chiến tranh biên giới kết thúc lại kéo theo cấm vận của Mỹ.
- Nếu những n ăm 60, hệ thống xã hội chủ nghĩa lớn mạnh, phát triển nhanh không
thua kém nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, có uy tín trên thế giới đ• tạo
ra hoàn cảnh quốc tế thuận lợi cho công nghiệp hóa ở nước ta, thì sang những năm 70,
80 hoàn cảnh quốc tế lại gây bất lợi cho quá trình công nghiệp hóa ở nư ớc ta. Sau cuộc
khủng hoảng dầu lửa của thế giới( 1973) các nước xã hội chủ nghĩa do chuyển dịch cơ
cấu và đổi mới công nghệ chậm hơn so với các nư ớc tư bản chủ nghĩa, hiệu quả thấp, uy
tín trên thị trường quốc tế giảm, cộng các sai lầm khác đã dẫn đ ến sự sụp đổ của Liên Xô
1
- và các n ước Đông Âu, làm mất đi th ị trường lớn và sự giúp đỡ không nhỏ từ các nư ớc
này( ước tính 1 năm 1 tỷ đô la, chiếm 7% GDP ).
Công nghiệp hóa ở nư ớc ta xuất phát từ điểm rất thấp về phát triển kinh tế- x• hội,
về phát triển lực lượng sản xuất và từ trạng thái không phù hợp giữa quan hệ sản xuất
với trình độ và tính ch ất phát triển của lực lượng sản xuất.
Năm 1960 công nghiệp chiếm 18,2% thu nh ập quốc dân sản xuất, 7% lao động x•
hội trong các ngành kinh tế quốc dân; nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương ứng là 42,35 và
83%; sản lượng lương thực b ình quân đ ầu người dưới 300 kg; GDP b ình quân đầu người
kho ảng dưới 100 đô la. Trong khi phân công lao đ ộng xã hội chưa phát triển và lực
lượng sản xuất ở trình độ thấp thì quan hệ sản xuất đ ã được đẩy lên trình độ tập thể hóa
và quốc doanh hóa là chủ yếu. Đến năm 1960: 85,8% tổng số hộ nông dân vào h ợp tác
xã; 100% hộ tư sản đ ược cải tạo trong tổng số tư sản công thương nghiệp thuộc diện cải
tạo, gần 80% thợ thủ công cá thể vào hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp
Đứng trước thực trạng n ày Đảng ta đã quyết định xóa bỏ cơ chế hành chính, quan
liêu, bao cấp, và xây dựng một quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của
lược lượng sản xuất ở nước ta hiện nay để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đ ại
hóa , nhanh chóng đi lên chủ nghĩa cộng sản.
Chính vì những lý do trên mà em quyết định chọn đề tài: “Vấn đ ề đổi mới lực
lượng sản xuất và quan h ệ sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam”. Em ngh ĩ rằng việc nghiên cứu đ ề tài này sẽ giúp em và các bạn tìm hiểu về vấn
đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan h ệ sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam liệu có phải là tất yếu và liệu nó có tuân theo một quy luật nào của tự
nhiên hay không?.
2
- Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Duy Anh, người đ• hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong việc hoàn thành bài tiểu luận đầu ta y
này.
B- Nội dung
I- Cơ sở triết học của đề tài
1- Phương th ức sản xuất
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương thức sản xuất
biểu thị cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch
sử nhất định của x• hội loài người. Với một cách thức nhất đ ịnh của sự sản xuất x• hội,
trong đời sống x• hội sẽ xuất hiện những tính chất, kết cấu và những đặc đ iểm tương ứng
về mặt x• hội.
Đối với sự vận động của lịch sử loài người, cũng như sự vận động của mỗi x• hội
cụ thể, sự thay đổi phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đ ổi có tính chất cách
mạng. Trong sự thay đổi đó, các quá trình kinh tế, x• hội... được chuyển sang một chất
mới. Phương thức sản xuất là cái mà nh ờ nó người ta có thể phân biệt được sự khác nhau
của những thời đại kinh tế khác nhau. Dựa vào phương thức sản xuất đ ặc trưng của mỗi
thời đại lịch sử, người ta hiểu thời đ ại lịch sử đó thuộc về hình thái kinh tế x• hội nào. C.
3
- Mác viết: “ Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì
mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”
(1).
Phương thức sản xuất, cách thức m à con người ta tiến h ành sản xuất chính là sự
thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất đ ịnh và quan hệ sản xuất tương
ứng.
2- Lực lượng sản xuất
Trong hệ thống các khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, lực lượng sản xuất
và quan h ệ sản xuất là các khái niệm dùng để chỉ quan hệ mà C. Mác gọi là “ quan h ệ
song trùng” của bản thân sự sản xuất x• hội: quan hệ của người với tự nhiên và quan h ệ
của con người với nhau.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên. Nghĩa là
trong quá trình thực hiện sự sản xuất x• hội, con người chinh phục giới tự nhiên bằng
tổng hợp các sức mạnh hiện thực của mình, sức mạnh đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử
khái quát trong khái niệm lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực
thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải x• hội. Lực lượng sản xuất
4
- bao gồm người lao động với kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng lao động, biết sử dụng tư
liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.Trong quá trình sản xuất, lao động của con người
và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành lực lượng
sản xuất. Trong đó, “ lực lư ợng sản xuất h àng đầu của to àn thể nhân loại là công nhân, là
người lao động”( 2).
Do đặc trưng sinh học- x• gội riêng có của mình, cong người, trong nền sản xuất
có sức mạnh và k ỹ năng lao động thần kinh cơ- b ắp. Trong lao động sức m ạnh và k ỹ
năng ấy đ• được nhân lên gấp nhiều lần. Hơn nữa, lao đ ộng của con người ngày càng trở
thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ. Trí tuệ con người không phải là cái gì siêu
tự nhiên,mà là sản phẩm của tự nhiên và của lao động. Nhưng trong quá trình lịch sử lâu
dài của x• hội loài người, trí tuệ hình thành phát triển cùng với lao động làm cho lao
động ngày càng có hàm lượng trí tuệ cao h ơn. Hàm lượng trí tuệ trong lao động, đặc biệt
là trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện nay, đ • làm cho con người trở thành một
nguồn kực đặc biệt của sản xuất, là nguồn lực cơ b ản, nguồn lực vô tận.
Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và nh ững tư liệu lao động khác cần
thiết cho việc vận chuyển bảo quản sản phẩm....
Đối tượng lao động là những vật m à lao động của con người tác động vào nhằm
biến đổi nó theo mục đ ích của m ình. Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự
nhiên mà ch ỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất. Con người không
ch ỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tư ợng lao động sẵn có, mà còn sáng tạo ra bản thân
đối tư ợng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan đến việc đưa những đối
tượng ngày càng m ới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó hoàn toàn có tính quy luật bởi
5
- chính những vật liệu mới mở rộng khả n ăng sản xuất của con người. Đối tư ợng lao động
chính là yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai. Đối tượng lao động gồm các loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên. Lo ại n ày thường là đối tượng của các ngành công
nghiệp khai thác.
+ Loại đ • qua chế biến, nghĩa là đ • có sự tác động của lao động gọi là nguyên liệu.
Loại này thường là đói tư ợng của các ngành công nghiệp chế biến.
Với sự phát triển của Cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại, vai trò của nhiều
đối tượng lao động dần dần thay đổi, đồng thời loại đối tư ợng lao đ ộng có chất lượng
mới được tạo ra. Nhưng cơ sở của mọi đối tượng lao động vẫn là đất đai, tự nhiên: “ lao
động là cha, còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất”( 3).
Tư liệu lao động: là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự
tác động của con người lên đối tư ợng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đ ích của mình.
Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động, hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất( nhà xưởng, kho tàng, b ến b•i, ống dẫn, băng
chuyền, đường sá, các ph ương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc...).
Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì công cụ lao động có ý nghĩa quyết
định nhất, là một thành tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Công cụ lao động, theo Ph.
Ăngghen là “ khí quan của bộ óc con ngư ời”, là “ sức mạnh của tri thức đ• được vật thể
hóa” có tác d ụng “ nối dài bàn tay” và nhân lên sức mạnh trí tuệ của con ngư ời. Còn Mác
gọi là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền sản xuất Công cụ lao động là vật thể hay
phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động. Trong quá trình
sản xuất, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến, tinh xảo hơn để lao động bớt nặng
6
- nhọc và đạt hiệu quả cao hơn. Nó là yếu tố động nhất và cách m ạng nhất trong lực lượng
sản xuất. Cùng với sự biến đổi vá phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản
xuất, kỹ n ăng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ, phong phú thêm,
những ngành sản xuất mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển. Chính sự chuyển
đổi, cải tiến và hoàn thiện không ngừng của nó đ • gây ra những biến đổi sâu sắc trong
toàn bộ tư liệu sản xuất. Xét cho cùng chính đó là nguyên nhân sâu xa xa của mọi biến
cải x• hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự
nhiên của con người, là cơ sở xác định trình dộ phát triển của sản xuất, là tiêu chuẩn để
phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Đối với mỗi thế hệ mới, những tư liệu
lao động do thế hệ trước để lại trở thành đ iểm xuất phát của sự phát triển tương lai. Vì
vậy những tư liệu đó là cơ sở kế tục của lịch sử.
Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lư ợng tích cực cải biến đối tượng lao động, khi
chúng kết hợp với lao động sống. Chính con người với trí tuệ và kinh nghiệm của m ình
đ• ch ế tạo ra tư liệu lao động. Tư liệu lao động dù có ý ngh ĩa đ ến đ âu, nhưng nếu tách
khỏi người lao động th ì cũng không thể phát huy được tác dụng, không thể trở thành lực
lượng sản xuất của x• hội.
Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, C. Mác đ • nêu một tư tưởng quan
trọng về vai trò của lực lượng sản xuất đối với việc thay đ ổi các quan hệ x• hội. C. Mác
viết: “ Những quan hệ x• hội đều gắn liền mật thiết với những lực lượng sản xuất. Do có
được những lực lượng sản xuất mới, lo ài người thay đổi phương thức sản xuất của mình,
và do thay đ ổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của m ình, loài người thay đ ổi tất cả
quan h ệ x• hội của mình. Cái cối xay quay bằng tay đưa lại x• hội có l•nh chúa, cái cối
xay chạy bằng hơi nư ớc đưa lại x• hội nhà tư bản công nghiệp”( 4).
7
nguon tai.lieu . vn