Xem mẫu
- LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT
- MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................ 3
B. NỘI DUNG ............................................................................................. 3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 3
II- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................... 4
A/ KHÁI NIỆM VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN
XUẤT: ......................................................................................................... 4
1/ Lực lượng sản xuất: ................................................................................. 4
2/ Khái niệm về quan hệ sản xuất:................................................................ 5
B/ QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT
VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT: ............. 7
1/ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất: ........................................... 7
a/ Tính chất: ................................................................................................. 7
b/ Trình độ của lực lượng sản xuất: .............................................................. 7
2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất: ................................................................................ 7
C/ SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT CỦA CÔNG TY BÊ TÔNG VÀ XÂY
DỰNG VĨNH TUY VÀO SẢN XUẤT: ...................................................... 9
III/ KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ................................................................11
1/ KẾT LUẬN: ...........................................................................................11
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................12
- A. LỜI NÓI ĐẦU
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là qui luật hết sức phổ biến trong công cuộc xây dựng đất nước
của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng
sản xuất đều có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Sự tổng hoà mối quan hệ giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo nên một nền kinh tế có lực lượng sản
xuất phát triển kéo theo một quan hệ sản xuất phát triển.
Nói cách khác quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất là một điều kiện tất yếu để phát triển một nền kinh tế.
Do vậy, nghiên cứu về quy luật này sẽ giúp cho mỗi sinh viên chúng ta, đặc
biệt là sinh viên khối kinh tế, có thêm những hiểu biết ban đầu và sâu sắc hơn về
sự phát triển của nước ta cũng như trên thế giới; hiểu được quy luật vận động của
nền kinh tế từ đó có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng
nước nhà sau này.
B. NỘI DUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tính cách là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử phương thức sản
xuất biểu thị cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Dưới sự vận động của lịch sử
loài người, cũng như sự vận động của mỗi xã hội cụ thể, sự thay đổi về phương
thức sản xuất bao giờ cũng là sự thay đổi có tính chất cách mạng. Trong sự thay
đổi đó, các quá trình kinh tế, xã hội được chuyển sang một chất mới. Phương thức
sản xuất là cái mà nhờ nó người ta có thể phân biệt được sự khác nhau của những
thời đại kinh tế khác nhau. Mà phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. Đó
cũng chính là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Do vậy, quy luật trên trước hết là quy luật kinh tế nhưng hơn thế nữa nó
còn là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ đời sống xã hội của lịch sử nhân loại bởi vì
- nó là quy luật của bản thân phương thức sản xuất. Sự tác động của quy luật này
dẫn tới sự thay đổi của phương thức sản xuất và kéo theo sự thay đổi cua toàn bộ
đời sống xã hội.
Với những lý do trên, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có ý nghĩa hết sức to lớn. Tuy nhiên,
việc nắm bắt được quy luật này không phải là đơn giản, nhận biết được một quan
hệ sản xuất có phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
hay không hoàn toàn phải phụ thuộc vào thực tiễn của sản xuất và kinh nghiệm
bản thân. Với những chính sách, đường lối và chủ trương đúng đắn, nắm bắt tốt
quy luật của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế nhiều thành phần
đã phát triển mạnh mẽ, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu phát triển
thành nước sản xuất nông nghiệp tiên tiến; góp phần đẩy nhanh nền kinh tế nước
nhà đi sang một hướng khác, sánh vai cùng các nước trong khu vực và trên thế
giới.
II- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A/ KHÁI NIỆM VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT:
1/ Lực lượng sản xuất:
Để tiến hành sản xuất thì con người phải dùng các yếu tố vật chất và kỹ
thuật nhất định. Tổng thể các nhân tố đó là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất
biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Nghĩa là trong quá trình thực
hiện sản xuất xã hội con người chinh phục tự nhiên bằng các sức mạnh hiện thực
của mình sức mạnh đó được chủ nghĩa duy vật lịch sử khái quát trong khái niệm
lực lượng sản xuất. Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện trình độ chinh phục tự
nhiên của con người. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người
trong quá trình sản xuất tạo nên của cải cho xã hội đảm bảo sự phát triển của con
người.
- Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và kỹ năng lao động và tư liệu
sản xuất. Trong quá trình sản xuất công cụ lao động tác động vào đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất thì tư liệu lao động được hoàn thiện nhằm đạt được
năng suất lao động cao. Còn trong tư liệu lao động tức là tất cả các yếu tố vật chất
mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động thì công cụ lao động là
yếu tố quan trọng nhất linh hoạt nhất. Bởi vậy khi công cụ lao động đã đạt đến
trình độ tin học hoá được tự động hoá thì vai trò của nó lại càng quan trọng. Trong
mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố đông nhất của lực lượng sản xuất.
Chính sự chuyển đổi cải tiến và hoàn thiện không ngừng của nó đã gây lên những
biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư liệu sản xuất. Trình độ phát triển công cụ lao
động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Có thể coi yếu tố
quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất chính là con người. Trong thời đại ngày
nay khoa học đã phát triển tới mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến
đổi to lớn trong sản xuất và đời sống nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành lực lượng
sản xuất đem lại thay đổi về chất cho lực lượng sản xuất.
Khoa học và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản xuất nó
hoàn toàn có thể coi là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
2/ Khái niệm về quan hệ sản xuất:
Để tiến hành quá trình sản xuất, nhất định con người phải có mối quan hệ
với nhau. Tổng thể những mối quan hệ này gọi là quan hệ sản xuất. Nói cách khác
quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất.
Trong đời sống xã hội của mình con người dù muốn hay không cũng buộc
phải duy trì những quan hệ nhất định với nhau để trao đổi hoạt động sản xuất cũng
như kết quả lao động những quan hệ sản xuất này mang tính tất yếu. Như vậy quan
hệ sản xuất do con người tạo ra song nó được hình thành một cách khách quan
không phụ thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Việc phải thiết lập các mối quan hệ
trong sản xuất tự nó đã là vấn đề có tính quy luật tất yếu, khách quan của sự vận
động xã hội.
- Với tính chất là những quan hệ kinh tế khách quan không phụ thuộc vào ý
muốn của con người, quan hệ sản xuất là những quan hệ mang tính vật chất của
đời sống xã hội. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất và là
cơ sở của đời sống xã hội.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt:
- Quan hệ sở hữu về tư liêu sản xuất tức là quan hệ giữa người với tư liệu
sản xuất. Tính chất của quan hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở
hữu đối với tư liệu sản xuất – Biểu hiện thành chế độ sở hữu. trong hệ thống các
quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định đối
với các quan hệ xã hội khác.
- Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất: Tức là quan hệ giưã
người với người trong sản xuất và trong trao đổi vật chất của cải. Trong hệ thống
các quan hệ sản xuất các quan hệ về mặt tổ chức quản lý sản xuất là các quan hệ
có khả năng quyết định một cách quy mô tốc độ hiệu quả và xu hướng mỗi nền sản
xuất cụ thể đi ngược lại các quan hệ quản lý và tổ chức có thể làm biến dạng quan
hệ sở hữu ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế xã hội.
- Quan hệ phân phối sản xuất sản phẩm: tức là quan hệ chặt chẽ với nhau
cùng mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu qủa tư liệu sản xuất để làm cho
chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng nâng cao
phúc lợi cho người lao động. Bên cạnh các quan hệ về mặt tổ chức quản lý, trong
hệ thống quan hệ sản xuất, các quan hệ về mặt phân phối sản phẩm lao động cũng
là những nhân tố có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự vận động của toàn bộ nền
kinh tế. Quan hệ phân phối có thể thúc đẩy tốc độ và nhịp điệu của sản xuất nhưng
ngược lại nó có khả năng kìm hãm sản xuất kìm hãn sự phát triển của xã hội
Nêu xét riêng trong phạm vi một quan hệ sản xuất nhất định thì tính chất sở
hữu quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình thái
kinh tế xã hội nhất định quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi
phối các quan hệ sản xuất khác, ít nhiều cải biến chúng để chẳng những chúng
- không đối lập mà phục vụ đắc lực cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội
mới.
B/ QUY LUẬT VỀ QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT:
1/ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
a/ Tính chất:
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tu liệu sản xuất và lao
động. Khi nền sản xuất được thực hiện với những công cụ ở trình độ phổ thông,
lực lượng sản xuất chủ yếu mang tính chất cá nhân. Khi trình độ sản xuất đạt tới
trình độ cơ khí hoá, lực lượng sản xuất đòi hỏi phải được vận động cho sự hợp tác
xã hội rộng rãi trên cơ sở chuyên môn hoá. Tính chất tự cấp tự túc cô lập của nền
sản xuất nhỏ lúc đó phải được thay thế bởi tính chất xã hội hoá.
b/ Trình độ của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự phát triển
của phương thức sản xuất: Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn
của lịch sử loài người thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài người trong
giai đoạn đó. Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con
người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến tự
nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình. Trình độ lực lượng
sản xuất thể hiện ở: Trình độ công cụ lao động, trình độ quản lý xã hội trình độ
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh nghiệm và kỹ năng của con người
và trình độ phân công lao động.
Trên thực tế tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất không tách biệt
nhau
2/ Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất:
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của phương thức sản
xuất, sự tác động lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiên
mối quan hệ mang tính chất biện chứng. Chính sự thống nhất và tác động giữa
- quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đã hình thành nên quy luật về sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trìng độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến đổi và phát triển. Ngược
lại quan hệ sản xuất thường có tính ổn định trong một thời gian dài.
Sự biến đội của lực lượng sản xuất có nhiều nguyên nhân:
- Bản thân người lao động thì những kỹ năng và kinh nghiệm không ngừng
tích luỹ và tăng lên.
- Bản thân tri thức khoa học trí thức công nghệ trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp.
- Sự ổn định của quan hệ sản xuất là nhu cầu khách quan để có thể sản xuất
được.
Chính vì vậy mà sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một giới hạn nhất
định sẽ đặt ra nhu cầu xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ và hiện có. Việc xoá bỏ quan hệ
sản xuất cũ thay nó bằng một quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là diệt vong cả
một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của một phương thức sản xuất mới.
Những quan hệ sản xuất cũ và hiện có từ chỗ là hình thức kinh tế cần thiết để đảm
bảo duy trì khai thác, phát triển của lực lượng sản xuất giờ đây trở thành những
hình thức kìm hãm sự phát triển đó. Đó cũng chính là nội dung quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất.
Thực tiễn cho thấy rằng lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có một
quan hệ sản xuất hợp lý đồng bộ phù hợp với nó. quan hệ sản xuất lạc hậu hơn
hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo cũng sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đã bộc lộ gay
gắt đòi hỏi phải giải quyết nhưng còn lực lượng sản xuất người không phát hiện
được cũng như mâu thuẫn được phát hiện mà không giải quyết được hoặc giải
quyết một cách sai lầm thì tác dụng kìm hãm của quan hệ sản xuất sẽ trở thành
nhân tố phá hoại đối với lực lượng sản xuất.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh vai trò quyết định của lực lượng
sản xuất đối với quan hệ sản xuất song nó cũng chỉ rõ rằng quan hệ sản xuất bao
giờ cũng thể hiện tính độc lập tương đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất , nó là yếu tố quyết định là tiền đề cho lực
lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Nó làm nhiệm vụ chỉ ra mục tiêu bước đi và tạo quy mô thích hợp cho lực
lượng sản xuất hoạt động, cũng như đảm bảo lợi ích chính đáng cho người lao
động phát huy tính tích cực sáng tạo cho con người là nhân tố quan trọng và quyết
định trong lực lượng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng
sản xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản xuất
và quản lý xã hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao
động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế
sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sản xuất hợp tác
phân công lao động.
C/ SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT CỦA CÔNG TY BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG
VĨNH TUY VÀO SẢN XUẤT:
Trước yêu cầu đổi mới để phát triển , đồng thời nhằm cải thiện điều kiện
sống và làm việc cho CNLĐ, năm 2002, Cty đã đầu tư trên 11 tỉ đồng để trang bị
các dây chuyền sản xuất hiện đại có công suất cao như dây chuyền bê tông thương
phẩm, máy trộn bê tông 120m3/giờ, 10 xe trộn bê tông thương phẩm 6,5m3/xe,
dây chuyền sản xuất ống cống li tâm. Cty đầu tư cho Xí nghiệp Cơ khí Vận tải hệ
thống máy cắt dập tôn làm khuôn và hộp đầu cọc. Hiện tại CTy đã tự sản xuất hộp
đầu cọc các loại. Dự kiến năm 2003, CTy sẽ đầu tư thêm một máy trộn bê tông
120m3/giờ và dây chuyền sản xuất cọc ống bê tông ứng xuất trước.
Trong bộn bề lo toan cùng chuyên môn nâng cao chất lượng sản phẩm để
khẳng định vị thế, tạo công ăn việc làm cho NLĐ, BCH Công đoàn vẫn làm tốt
chức năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của NLĐ. Công đoàn phối hợp
- với chuyên môn thực hiện mọi chế độ chính sách đối với NLĐ như ký TƯLĐTT,
đóng BHXH, BHYT, đảm bảo tiền lương , tiền thưởng kịp thời, công bằng. Hàng
năm CNLĐ được trang bị BHLĐ, được khám sức khoẻ định kỳ, có y tế theo dõi
sức khỏe thường xuyên, được giao lưu văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tham
quan , nghỉ mát... Ngoài ra Công đoàn còn tổ chức nhiều đợt tuyên truyền giáo dục
phòng chống ma tuý và các TNXH trong CNVC-LĐ; vận động CNVC-LĐ xây
dựng nếp sống văn hoá công nghiệp, xây dựng gia đình văn hoá mới…. Hiện Cty
đang hoàn thiện nhà ăn tập thể ( tháng 1-2003 đưa vào sử dụng) phục vụ bữa ăn
giữa ca cho trên 300 CNLĐ; nâng cấp toàn bộ nhà điều hành cũng như nhà nghỉ
trưa cho công nhân. Chính vì vậy NLĐ yên tâm công tác và gắn bó với công ty.
Công đoàn CTy được LĐLĐ thành phố Hà Nội tặng bằng khen đã có thành tích
tốt trong công tác vận động tổ chức phong trào thi đua, năm 2002 là Công đoàn
vững mạnh xuất sắc.(1)
- III/ KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
1/ KẾT LUẬN:
Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên không phải bất cứ
lúc nào cũng có sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy luật chúng ta có thể
áp dụng vào từng trường hợp cụ thể. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ lực lượng sản xuất còn là quy luật phổ biến trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân
loại. Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử loài người từ chế độ công xã nguyên
thuỷ qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và
đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội,
trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là quy luật cơ bản nhất. Lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến
đổi, ngược lại quan hệ sản xuất lại thường có tính ổn định song sự ổn định đó chỉ
là tạm thời và cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất không
có những sự thay đổi cho phù hợp thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi quan hệ sản xuất cần phải
căn cứ vào thực trạng của các lực lượng sản xuất hiện có về mặt tính chất và trình
độ của chúng (đây là cơ sở lý luận trực tiếp của việc xác định cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần ở nước ta hiện nay của quá trình cải cách của các doanh nghiệp nhà
nước hiện nay).
2/ GIẢI PHÁP:
Cải tạo xã hội chủ nghĩa phải luôn luôn thấu suốt đặc điểm của quá trình
tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất luôn luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Phải coi
trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ
lên quy mô lớn. Trên mỗi bước đi phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
tạo ra lực lượng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên hình
thức, quy mô thích hợp để cho lực lượng sản xuất phát triển.
- DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình triết học Mác-LêNin (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia).
- Tạp trí triết học (2002).
(1)
- Báo Lao Động Thủ đô.
nguon tai.lieu . vn