Xem mẫu

  1. MỤC LỤC CHƯƠNG I ............................................................................................................. 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.............................................................................. 1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng ................................................1 Điều 2. Áp dụng pháp luật, điều ước quốc tế ........................................................1 Điều 3. Giải thích thuật ngữ....................................................................................2 Điều 4. Đối tượng đăng ký.......................................................................................2 Điều 5. Nguyên tắc đăng ký và cung cấp thông tin về bất động sản ...................3 Điều 6. Đăng ký tạm thời.........................................................................................3 Điều 7. Đăng ký thông báo về việc hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản.................................................................................................4 Điều 8. Giá trị pháp lý của việc đăng ký bất động sản .........................................4 Điều 9. Thứ tự ưu tiên của các quyền và hợp đồng về bất động sản...................4 Điều 10. Thời điểm đăng ký bất động sản ...............................................................4 Điều 11. Cản trở việc đăng ký bất động sản............................................................5 Điều 12. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về bất động sản.........................5 Điều 13. Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản ...................................................5 Điều 14. Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản ..........6 Điều 15. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản..............................6 Điều 16. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản...............................6 CHƯƠNG II............................................................................................................ 7 CƠ QUAN ĐĂNG KÝ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ ĐĂNG KÝ VIÊN ....................... 7 MỤC I ..................................................................................................................... 7 CƠ QUAN ĐĂNG KÝ BẤT ĐỘNG SẢN ............................................................ 7 Điều 17. Cơ quan đăng ký bất động sản ..................................................................7 Điều 18. Thẩm quyền đăng ký bất động sản ...........................................................8 Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký bất động sản..................9 MỤC II.................................................................................................................... 9 ĐĂNG KÝ VIÊN.................................................................................................... 9 Điều 20. Đăng ký viên ................................................................................................9 Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng ký viên.........................9 Điều 22. Tiêu chuẩn chức danh Đăng ký viên .......................................................10 CHƯƠNG III ........................................................................................................ 10 ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN VÀ HỢP ĐỒNG VỀ BẤT ĐỘNG SẢN .................. 10 MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG .............................................................. 10 Điều 23. Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất.............................................10 Điều 24. Người yêu cầu đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng .................10 Điều 25. Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng .......11 Điều 26. Người yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản ................................11 Điều 27. Người yêu cầu đăng ký trong các trường hợp khác ..............................11 Điều 28. Người yêu cầu đăng ký trong trường hợp đại diện ...............................12 Điều 29. Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký................................................12 Điều 30. Hồ sơ đăng ký bất động sản .....................................................................12 Điều 31. Hồ sơ đăng ký tạm thời ............................................................................13
  2. F:\backup\Doc\Xay dung va gop y PL\Luat Dang ky bat dong san\Duthao7LuatDK(30-6-2005)-trinhCP.doc Điều 32. Đơn yêu cầu đăng ký.................................................................................13 Điều 33. Đơn yêu cầu đăng ký trong một số trường hợp đặc biệt.......................13 Điều 34. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký ..........................................................................14 Điều 35. Từ chối đăng ký.........................................................................................14 Điều 36. Chứng nhận hoàn thành việc đăng ký ....................................................15 Điều 37. Thông báo về việc đăng ký bất động sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ................................................................................................15 Điều 38. Thông báo khi có thay đổi về hiện trạng bất động sản..........................15 Điều 39. Nguyên tắc lập Sổ đăng ký bất động sản ................................................16 Điều 40. Thông tin về bất động sản ........................................................................16 Điều 41. Lưu giữ các loại sổ, tài liệu về đăng ký bất động sản ............................17 Điều 42. Bảo quản các loại sổ, tài liệu về đăng ký bất động sản..........................17 Điều 43. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản ....................................17 Điều 44. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản ...................................17 Điều 45. Bổ sung trang ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản..........18 MỤC II. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .................................................. 18 Điều 46. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ...............................................................................................18 Điều 47. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp đang sử dụng đất ổn định nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........18 Điều 48. Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất ổn định.............................................................................................................19 Điều 49. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ......................................................21 Điều 50. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất ...............................................................................................................21 Điều 51. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.....................................................................................23 Điều 52. Đăng ký quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được thi hành ............................................................................................................23 Điều 53. Đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp ................................................................................................23 Điều 54. Thực hiện tách thửa, hợp thửa đất trong quá trình đăng ký quyền sử dụng đất .....................................................................................................24 Điều 55. Đăng ký quyền sử dụng rừng...................................................................24 MỤC III. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG............. 25 Điều 56. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu ...............................................................................................25 Điều 57. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu...........................................................26 Điều 58. Đăng ký thay đổi khi công trình xây dựng được sửa chữa, cải tạo......27 Điều 59. Đăng ký quyền sở hữu trong trường hợp trao đổi, mua bán, tặng cho công trình xây dựng ..................................................................................28 Điều 60. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp nhận thừa kế........................................................................................................29 Điều 61. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng trong trường hợp nhận góp vốn bằng công trình xây dựng ..........................................................29 2
  3. F:\backup\Doc\Xay dung va gop y PL\Luat Dang ky bat dong san\Duthao7LuatDK(30-6-2005)-trinhCP.doc Điều 62. Đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ............................................................................................................30 Điều 63. Đăng ký quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng .............................30 MỤC IV. ĐĂNG KÝ CÁC HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, .......... 30 CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, RỪNG.................................................................. 30 Điều 64. Đăng ký hợp đồng cho thuê, cho thuê lại................................................30 Điều 65. Đăng ký hợp đồng cầm cố, thế chấp........................................................31 Điều 66. Đăng ký hợp đồng về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.....31 Điều 67. Đăng ký hợp đồng có điều khoản về bảo lưu quyền quyền sở hữu......32 MỤC V. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, SỬA CHỮA SAI SÓT,................................. 32 XOÁ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN VÀ HỢP ĐỒNG VỀ BẤT ĐỘNG SẢN, CHỈNH LÝ THÔNG TIN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐÃ ĐĂNG KÝ ..................... 32 Điều 68. Đăng ký thay đổi .......................................................................................32 Điều 69. Sửa chữa sai sót .........................................................................................33 Điều 70. Xoá đăng ký bất động sản ........................................................................33 Điều 71. Chỉnh lý thông tin về bất động sản đã đăng ký......................................34 CHƯƠNG IV........................................................................................................ 35 CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN .............................................. 35 Điều 72. Nguyên tắc cung cấp thông tin về bất động sản.....................................35 Điều 73. Giá trị của văn bản cung cấp thông tin về bất động sản .......................35 Điều 74. Thủ tục cung cấp thông tin về bất động sản...........................................35 CHƯƠNG V ......................................................................................................... 35 GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM........................... 35 Điều 75. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký bất động sản ...........................35 Điều 76. Các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký bất động sản .....................36 CHƯƠNG VI........................................................................................................ 36 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH ................................................................................. 36 Điều 77. Chuyển đổi việc đăng ký đối với bất động sản.......................................36 Điều 78. Hiệu lực thi hành ......................................................................................36 Điều 79. Hướng dẫn thi hành .................................................................................37 3
  4. QUỐC HỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Luật số ............./ 2006/ QH 11 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Dự thảo 7 QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoá XI, kỳ họp thứ................... (Từ ngày........tháng..........đến ngày...........tháng......năm 2006) LUẬT ĐĂNG KÝ BẤT ĐỘNG SẢN Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Căn cứ Bộ luật dân sự; Luật này quy định về đăng ký bất động sản. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Luật này quy định về đăng ký, cung cấp thông tin về các quyền và các hợp đồng về bất động sản; tổ chức và hoạt động của cơ quan đăng ký bất động sản. 2. Luật này áp dụng đối với việc đăng ký các quyền và các hợp đồng về bất động sản của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong nước; cá nhân, pháp nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định các chủ thể này có quyền sở hữu và được tham gia các hợp đồng về bất động sản trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 2. Áp dụng pháp luật, điều ước quốc tế 1. Việc đăng ký các quyền, các hợp đồng về bất động sản được thực hiện theo quy định của Luật này; trong trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng quy định của các Luật khác có liên quan. 2. Trong trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác so với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 1
  5. Điều 3. Giải thích thuật ngữ Trong Luật này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bất động sản được đăng ký theo Luật này bao gồm đất đai, nhà, công trình xây dựng khác, rừng. 2. Nhà, công trình xây dựng khác (gọi chung là công trình xây dựng) được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ các loại công trình xây dựng sau đây: a) Công trình xây dựng công cộng thuộc các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, khai khoáng, thuỷ điện, hệ thống tải điện, an ninh, quốc phòng; b) Công trình xây dựng tạm; c) Công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các Tổ chức quốc tế có cam kết khác. 3. Đăng ký bất động sản là việc Nhà nước công nhận sự xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền về bất động sản và các hợp đồng về bất động sản. 4. Đăng ký các quyền về bất động sản là việc Nhà nước công nhận sự xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu đối với công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng. 5. Đăng ký các hợp đồng về bất động sản là việc Nhà nước ghi nhận vào Sổ đăng ký bất động sản sự xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các hợp đồng quy định tại điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 4 của Luật này. 6. Hồ sơ đăng ký bất động sản hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Luật này. 7. Chủ sở hữu bất động sản là chủ sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng. 8. Chủ sử dụng bất động sản là chủ sử dụng đất, chủ sử dụng rừng. Điều 4. Đối tượng đăng ký 1. Các quyền và hợp đồng về bất động sản phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký bất động sản bao gồm: a) Quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông qua các hợp đồng về bất động sản; b) Quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt thông qua hoạt động đầu tư xây dựng hoặc thông qua các hợp đồng về bất động sản; c) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; 2
  6. Luật đăng ký bất động sản
  7. d) Hợp đồng cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, rừng; đ) Hợp đồng về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; e) Hợp đồng có điều khoản về bảo lưu quyền sở hữu bất động sản. 2. Trong trường hợp các quyền và hợp đồng về bất động sản quy định tại khoản 1 Điều này được xác lập, thay đổi, bị hạn chế hoặc chấm dứt theo bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì cũng phải đăng ký theo quy định của Luật này. 3. Thông báo về hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản theo quy định tại Điều 7 của Luật này. Điều 5. Nguyên tắc đăng ký và cung cấp thông tin về bất động sản 1. Việc đăng ký bất động sản được thực hiện khi cơ quan đăng ký bất động sản nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của người yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. 2. Việc đăng ký bất động sản được tiến hành theo từng thửa đất. 3. Việc đăng ký bất động sản được thực hiện theo đúng thời hạn, trình tự và thủ tục quy định tại Luật này. 4. Người yêu cầu đăng ký bất động sản phải chịu trách nhiệm về nội dung trong đơn yêu cầu đăng ký và các giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký bất động sản phải đăng ký chính xác các thông tin về bất động sản. 5. Các thông tin về bất động sản đã đăng ký được cung cấp cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu. Điều 6. Đăng ký tạm thời 1. Đăng ký tạm thời là việc cơ quan đăng ký bất động sản ghi nhận các quyền và hợp đồng về bất động sản sẽ được xác lập, thay đổi hoặc chuyển dịch trong một thời hạn nhất định theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký. Nếu hết thời hạn đó mà người yêu cầu đăng ký tạm thời không yêu cầu đăng ký chính thức hoặc gia hạn việc đăng ký tạm thời thì việc đăng ký tạm thời hết hiệu lực. 2. Việc đăng ký tạm thời được tiến hành trong các trường hợp sau đây: a) Khi có thoả thuận về xác lập các quyền về bất động sản, ký kết hợp đồng về bất động sản, nhưng chưa thực hiện các quyền và hợp đồng đó hoặc chưa đủ điều kiện để đăng ký chính thức các quyền và hợp đồng đó; b) Khi tổ chức, cá nhân muốn bảo vệ quyền lợi của mình trong một vụ kiện đã được Tòa án thụ lý liên quan đến việc xác lập, thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt các quyền và hợp đồng về bất động sản. 3
  8. Điều 7. Đăng ký thông báo về việc hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản 1. Đăng ký thông báo về việc hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản là việc Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan đăng ký bất động sản về việc bất động sản đang bị tranh chấp trong một vụ kiện hoặc bị hạn chế về việc định đoạt quyền sở hữu, quyền sử dụng về bất động sản đó trong một thời hạn. 2. Việc đăng ký thông báo được tiến hành trong các trường hợp sau đây: a) Khi Tòa án quyết định thụ lý một vụ kiện liên quan đến bất động sản; b) Khi Toà án ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với bất động sản; c) Khi Toà án hoặc cơ quan thi hành án ra quyết định kê biên bất động sản; d) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công bố quy hoạch; thu hồi, giải toả hoặc phá dỡ bất động sản. Điều 8. Giá trị pháp lý của việc đăng ký bất động sản 1. Việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để xác lập các quyền này có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. 3. Việc đăng ký bất động sản có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể thời điểm đăng ký cho đến khi xóa đăng ký. Điều 9. Thứ tự ưu tiên của các quyền và hợp đồng về bất động sản Thời điểm đăng ký các quyền và hợp đồng liên quan đến một bất động sản thuộc đối tượng đăng ký quy định tại Điều 4 của Luật này là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên của các quyền và hợp đồng đó. Điều 10. Thời điểm đăng ký bất động sản 1. Thời điểm đăng ký bất động sản là thời điểm cơ quan đăng ký bất động sản nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ hoặc văn bản thông báo của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều 7 của Luật này. 2. Trong trường hợp việc đăng ký tạm thời bất động sản được chuyển thành đăng ký chính thức thì thời điểm đăng ký được tính kể từ thời điểm đăng ký tạm thời. 3. Trong trường hợp sau khi đăng ký mà có yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký thì thời điểm đăng ký là thời điểm cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót hợp lệ hoặc thời điểm nhận được văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp sai sót do lỗi của cơ quan đăng ký thì thời điểm đăng ký được giữ nguyên theo thời điểm cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký lần 4
  9. đầu hoặc thời điểm nhận được văn bản thông báo về hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Điều 11. Cản trở việc đăng ký bất động sản 1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức cản trở làm cho người có quyền yêu cầu đăng ký không thực hiện được việc đăng ký bất động sản hoặc chậm thực hiện việc đăng ký bất động sản theo uỷ quyền thì quyền, lợi ích của người thứ ba liên quan đến bất động sản đó không có thứ tự ưu tiên cao hơn quyền hoặc hợp đồng bị đăng ký chậm hoặc không được đăng ký. 2. Cá nhân, tổ chức đã cản trở việc đăng ký bất động sản phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho người bị thiệt hại. Điều 12. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về bất động sản 1. Người yêu cầu đăng ký các quyền và hợp đồng về bất động sản, yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, yêu cầu đăng ký gia hạn, yêu cầu sửa chữa sai sót do kê khai, yêu cầu cấp bản sao các giấy tờ thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký bất động sản phải nộp lệ phí đăng ký bất động sản; người yêu cầu cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin về bất động sản. 2. Mức lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và phương thức nộp lệ phí, phí được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Điều 13. Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản 1. Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản là chứng thư pháp lý để chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định được sử dụng giấy tờ hợp lệ khác. 2. Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản được cấp cho từng chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản đối với từng bất động sản, trừ những trường hợp sau đây: a) Trong trường hợp người có quyền sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng trên đất đó thì cấp chung một Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; b) Trong trường hợp bất động sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của vợ chồng thì cấp chung một Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. 3. Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Hiện trạng bất động sản; b) Chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản; c) Tình trạng pháp lý của những bất động sản khác trên cùng một thửa đất, nếu có. 5
  10. Điều 14. Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản 1. Ngoài Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản quy định tại Điều 13 của Luật này, các giấy tờ sau đây cũng có giá trị chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản: a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị; c) Các loại Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. 2. Khi thực hiện việc đăng ký bất động sản theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này, chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản được sử dụng các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để thay thế Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. Cơ quan đăng ký bất động sản thu hồi giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản cho chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản khi chủ sở hữu, chủ sử dụng thực hiện việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản cho cá nhân, tổ chức khác và hoàn thành việc đăng ký theo quy định tại Luật này. Điều 15. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản bao gồm: 1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký bất động sản; 2. Tổ chức bộ máy quản lý; hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ Đăng ký viên; 3. Phát hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất trong cả nước Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu, sổ sách trong lĩnh vực đăng ký bất động sản; 4. Thống kê về đăng ký bất động sản; 5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký bất động sản; 6. Hợp tác quốc tế về đăng ký bất động sản. Điều 16. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản. Phương án 1: 2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản trong phạm vi cả nước. 6
  11. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý về đăng ký bất động sản trong phạm vi địa phương mình. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý về đăng ký bất động sản. Phương án 2: 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản trong phạm vi cả nước. 3. Bộ Xây dựng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký bất động sản. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý về đăng ký bất động sản trong phạm vi địa phương mình. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý về đăng ký bất động sản. CHƯƠNG II CƠ QUAN ĐĂNG KÝ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ ĐĂNG KÝ VIÊN MỤC I CƠ QUAN ĐĂNG KÝ BẤT ĐỘNG SẢN Điều 17. Cơ quan đăng ký bất động sản Phương án 1: 1. Cơ quan đăng ký bất động sản là Văn phòng đăng ký bất động sản thuộc Sở Tư pháp (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Văn phòng đăng ký bất động sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Căn cứ vào nhu cầu kinh tế, xã hội và tình hình thực tế tại từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định về việc thành lập các Văn phòng đăng ký bất động sản tại địa phương, số lượng và nơi đặt trụ sở của các Văn phòng đó. Phương án 2: 1. Cơ quan đăng ký bất động sản bao gồm: a) Văn phòng đăng ký bất động sản thuộc Sở Tư pháp (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 7
  12. b) Văn phòng đăng ký bất động sản thuộc Phòng Tư pháp (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. 2. Văn phòng đăng ký bất động sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Phương án 3: 1. Cơ quan đăng ký bất động sản là Văn phòng đăng ký bất động sản thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Văn phòng đăng ký bất động sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Căn cứ vào nhu cầu kinh tế, xã hội và tình hình thực tế tại từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định về việc thành lập các Văn phòng đăng ký bất động sản tại địa phương. Điều 18. Thẩm quyền đăng ký bất động sản Phương án 1 (Trong trường hợp chọn Phương án 1 hoặc Phương án 3 tại Điều 17): 1. Văn phòng đăng ký bất động sản thực hiện việc đăng ký theo thẩm quyền địa hạt. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thẩm quyền địa hạt đăng ký bất động sản trong địa phương mình cho từng Văn phòng đăng ký bất động sản. 3. Trong trường hợp một bất động sản thuộc thẩm quyền của nhiều Văn phòng đăng ký bất động sản, thì việc đăng ký bất động sản đó được tiến hành tại một trong các Văn phòng đăng ký bất động sản theo sự lựa chọn của người yêu cầu đăng ký. Phương án 2 (Trong trường hợp chọn Phương án 2 tại Điều 17) 1. Văn phòng đăng ký bất động sản thuộc Sở Tư pháp (hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện đăng ký bất động sản trong trường hợp chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. 2. Văn phòng đăng ký bất động sản thuộc Phòng Tư pháp (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện đăng ký quyền, hợp đồng về bất động sản trong trường hợp chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. 3. Trong trường hợp một bất động sản thuộc thẩm quyền của nhiều Văn phòng đăng ký bất động sản, thì việc đăng ký bất động sản đó được tiến hành tại 8
  13. một trong các Văn phòng đăng ký bất động sản theo sự lựa chọn của người yêu cầu đăng ký. Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký bất động sản Văn phòng đăng ký bất động sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Đăng ký bất động sản theo quy định tại Điều 4 của Luật này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản; 2. Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký; 3. Xoá đăng ký; 4. Sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký; 5. Từ chối đăng ký theo quy định của Luật này; 6. Cung cấp thông tin về đăng ký bất động sản; 7. Thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về bất động sản; 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; 9. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký. MỤC II ĐĂNG KÝ VIÊN Điều 20. Đăng ký viên Đăng ký viên là viên chức nhà nước, có nhiệm vụ đăng ký, cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định của Luật này. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Đăng ký viên phải tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng ký viên 1. Đăng ký viên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Đăng ký bất động sản; b) Cung cấp thông tin về bất động sản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; c) Từ chối đăng ký trong các trường hợp quy định tại Luật này. 2. Đăng ký viên có trách nhiệm sau đây: a) Đăng ký, cung cấp thông tin về bất động sản theo đúng thời hạn, trình tự và thủ tục quy định tại Luật này; b) Trong trường hợp Đăng ký viên vi phạm nghĩa vụ trong khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về các quyền, hợp đồng về bất động sản mà gây thiệt hại thì Văn phòng đăng ký bất động sản phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Văn phòng đăng ký bất động sản có quyền yêu cầu Đăng ký viên bồi 9
  14. hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm vật chất của viên chức nhà nước. Điều 22. Tiêu chuẩn chức danh Đăng ký viên 1. Đăng ký viên phải có đủ các tiêu chuẩn đối với viên chức nhà nước và các tiêu chuẩn sau đây: a) Có trình độ cử nhân Luật; b) Đã qua lớp đào tạo về nghiệp vụ đăng ký bất động sản; c) Có kinh nghiệm công tác ít nhất là năm năm tại Văn phòng đăng ký bất động sản hoặc tại các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý về đất đai, cơ quan quản lý về xây dựng. Đối với cử nhân chuyên ngành về đất đai, xây dựng hoặc lâm nghiệp, thì phải có thời gian ba năm trực tiếp làm công tác đăng ký tại các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực. 2. Chính phủ quy định cụ thể về chế độ đối với chức danh Đăng ký viên. CHƯƠNG III ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN VÀ HỢP ĐỒNG VỀ BẤT ĐỘNG SẢN MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 23. Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm: 1. Người có quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất; có quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; 2. Các bên ký kết hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất vào pháp nhân; Trong trường hợp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực thì người yêu cầu đăng ký có thể là một trong các bên ký kết hợp đồng hoặc công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực. 3. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Điều 24. Người yêu cầu đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng Người yêu cầu đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng bao gồm: 10
  15. 1. Chủ đầu tư công trình, trong trường hợp công trình được đầu tư xây dựng; 2. Tổ chức, cá nhân được công nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã có hiệu lực thi hành; 3. Các bên ký kết hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn vào pháp nhân bằng công trình xây dựng; Trong trường hợp hợp đồng chuyển quyền sở hữu công trình xây dựng đã được công chứng, chứng thực thì người yêu cầu đăng ký có thể là một trong các bên ký kết hợp đồng hoặc công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực; 4. Người nhận thừa kế công trình xây dựng; 5. Trong trường hợp công trình thuộc sở hữu nhà nước, thì người yêu cầu đăng ký theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là cơ quan, tổ chức có quyền quản lý trực tiếp công trình xây dựng đó. Điều 25. Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng 1. Người yêu cầu đăng ký quyền sử dụng rừng được xác định tương tự theo quy định tại Điều 23 của Luật này. 2. Người yêu cầu đăng ký quyền sở hữu rừng được xác định tương tự theo theo quy định tại Điều 24 của Luật này. Điều 26. Người yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản Người yêu cầu đăng ký hợp đồng về bất động sản là các bên ký kết hợp đồng đó. Trường hợp hợp đồng đã được công chứng, chứng thực thì người yêu cầu đăng ký có thể là một trong các bên ký kết hợp đồng hoặc công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực. Điều 27. Người yêu cầu đăng ký trong các trường hợp khác 1. Người yêu cầu đăng ký thông báo về việc hạn chế quyền của chủ sử dụng, chủ sở hữu bất động sản trong các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này là Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã ban hành quyết định về việc hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu bất động sản. 2. Người yêu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà chung cư bao gồm các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 24 của Luật này. Trong trường hợp toàn bộ nhà chung cư chưa được đăng ký sở hữu sau khi xây dựng thì người yêu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà chung cư bao gồm: a) Ban quản trị nhà chung cư đối với trường hợp đăng ký phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; 11
  16. b) Chủ đầu tư đối với trường hợp đăng ký phần sở hữu riêng của nhà chung cư cho người mua căn hộ chung cư. Điều 28. Người yêu cầu đăng ký trong trường hợp đại diện 1. Người yêu cầu đăng ký bất động sản có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền. 2. Trong trường hợp đại diện theo uỷ quyền, thì việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Điều 29. Trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký Người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm sau đây: 1. Kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực những nội dung yêu cầu đăng ký; 2. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký có nội dung không chính xác do lỗi của người yêu cầu đăng ký mà gây thiệt hại thì người này phải: a) Bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự; b) Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 30. Hồ sơ đăng ký bất động sản 1. Tuỳ từng trường hợp, hồ sơ đăng ký bất động sản bao gồm: a) Đơn yêu cầu đăng ký; b) Tài liệu chứng minh căn cứ của việc đăng ký (hợp đồng, văn bản, tài liệu khác có liên quan); c) Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu bất động sản, trong trường hợp đăng ký quyền về bất động sản; d) Văn bản, tài liệu thể hiện sự đồng ý của người thứ ba đối với nội dung đăng ký trong trường hợp nội dung đăng ký phải có sự đồng ý của người thứ ba theo quy định của Luật này hoặc các văn bản pháp luật có liên quan; đ) Giấy ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền. 2. Trong trường hợp đăng ký bất động sản theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã có hiệu lực thi hành thì hồ sơ đăng ký không bao gồm tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. 3. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người đại diện của cơ quan nhà nước, thì hồ sơ đăng ký không bao gồm giấy ủy quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. 12
  17. 4. Trong trường hợp các quyền và hợp đồng liên quan đến nhiều bất động sản có chung căn cứ đăng ký quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký chỉ cần nộp một bộ hồ sơ đăng ký. 5. Trong trường hợp đăng ký thông báo theo quy định tại Điều 7 của Luật này thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác gửi văn bản thông báo về hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản cho Văn phòng đăng ký bất động sản. Điều 31. Hồ sơ đăng ký tạm thời Hồ sơ đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 6 của Luật này bao gồm: 1. Đơn yêu cầu đăng ký; 2. Văn bản hoặc hợp đồng, trong đó ghi nhận quyền đối với bất động sản của người yêu cầu đăng ký; 3. Văn bản thể hiện sự đồng ý của người có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản đối với nội dung đăng ký; 4. Giấy ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền. Điều 32. Đơn yêu cầu đăng ký 1. Đơn yêu cầu đăng ký được thể hiện bằng tiếng Việt, có chữ ký, con dấu (nếu có) của người yêu cầu đăng ký. 2. Đơn yêu cầu đăng ký có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Thông tin về người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, người có quyền sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; b) Thông tin địa chính về thửa đất nơi có công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; c) Mô tả bất động sản; d) Căn cứ của việc nộp đơn; đ) Nội dung yêu cầu đăng ký; e) Các nội dung khác phù hợp với từng trường hợp đăng ký theo quy định tại Luật này. Điều 33. Đơn yêu cầu đăng ký trong một số trường hợp đặc biệt 1. Trong trường hợp các bên ký kết hợp đồng về bất động sản có thoả thuận về điều kiện phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ về bất động sản thì nội dung đơn yêu cầu đăng ký phải ghi rõ thoả thuận đó. 2. Trong trường hợp các bên ký kết hợp đồng về bất động sản thoả thuận hạn chế quyền đối với bất động sản thì nội dung đơn yêu cầu đăng ký phải ghi rõ hạn chế đó. 13
  18. 3. Trong trường hợp nhiều người có các phần quyền khác nhau đối với bất động sản thì đơn yêu cầu đăng ký phải ghi rõ phần quyền của từng người đó. Điều 34. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký 1. Khi Đăng ký viên nhận được hồ sơ đăng ký thì ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký các nội dung sau đây: a) Đối tượng của việc đăng ký; b) Họ và tên của người nộp hồ sơ đăng ký; c) Thời điểm nhận hồ sơ đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm); d) Số tiếp nhận hồ sơ đăng ký. 2. Trong trường hợp việc đăng ký bất động sản thuộc thẩm quyền của nhiều Văn phòng đăng ký bất động sản thì Văn phòng đã nhận hồ sơ đăng ký sau khi đăng ký xong phải thông báo bằng văn bản về việc đăng ký đó cho các Văn phòng đăng ký bất động sản khác cùng có thẩm quyền để ghi chú vào Sổ đăng ký bất động sản. 3. Thời điểm tiếp nhận và số tiếp nhận hồ sơ đăng ký được ghi vào đơn yêu cầu đăng ký và giấy biên nhận hồ sơ đăng ký. Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký được trao cho người nộp hồ sơ đăng ký. 4. Trong trường hợp tại một thời điểm mà có nhiều đơn yêu cầu đăng ký được nộp liên quan đến một bất động sản, thì tất cả các đơn yêu cầu đăng ký đó có cùng một số tiếp nhận hồ sơ đăng ký. 5. Số tiếp nhận hồ sơ đăng ký là căn cứ để cơ quan đăng ký xác định thứ tự giải quyết việc đăng ký. Điều 35. Từ chối đăng ký 1. Đăng ký viên từ chối đăng ký, trả lại hồ sơ đăng ký và nêu rõ lý do từ chối đăng ký bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: a) Bất động sản không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký bất động sản; b) Đối tượng đăng ký không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 của Luật này; c) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ; đ) Những thông tin ghi trong đơn yêu cầu đăng ký về hiện trạng hoặc quyền đối với bất động sản không phù hợp với những thông tin được lưu giữ tại Văn phòng đăng ký bất động sản hoặc văn bản, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký; e) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký. 2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký có những sai sót quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhưng người yêu cầu đăng ký đã thực hiện việc sửa 14
  19. chữa sai sót ngay trong ngày nộp đơn yêu cầu đăng ký thì Đăng ký viên không từ chối đăng ký và giữ nguyên thời điểm nộp hồ sơ đăng ký ban đầu. Điều 36. Chứng nhận hoàn thành việc đăng ký 1. Trong trường hợp đăng ký quyền về bất động sản quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 4 của Luật này thì sau khi hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký bất động sản cấp Giấy chứng nhận đăng ký bất động sản. 2. Trong trường hợp đăng ký hợp đồng về bất động sản quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 4 của Luật này thì sau khi hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký bất động sản chứng nhận việc đăng ký vào bản sao đơn yêu cầu đăng ký. 3. Trong trường hợp đăng ký thông báo của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thì sau khi hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký bất động sản chứng nhận việc đăng ký vào bản sao văn bản thông báo. Điều 37. Thông báo về việc đăng ký bất động sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1. Trong trường hợp xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng, thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc ghi nhận vào Sổ Đăng ký bất động sản, Văn phòng đăng ký bất động sản có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản nội dung đăng ký đó. 2. Nội dung thông báo bao gồm: a) Thông tin về người sử dụng đất, sử dụng rừng, người sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; b) Thông tin về bất động sản được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; c) Thời điểm đăng ký. 3. Trong trường hợp những nội dung đã thông báo tại khoản 2 Điều này được sửa đổi, bổ sung, sửa chữa sai sót tại Văn phòng đăng ký bất động sản, thì Văn phòng đăng ký bất động sản cũng phải thông báo cho cơ quan quản lý bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản có trách nhiệm cập nhật các thông tin từ Văn phòng Đăng ký bất động sản vào hồ sơ quản lý bất động sản do cơ quan mình lưu giữ; trong trường hợp phát hiện thông tin có điểm không phù hợp với hồ sơ quản lý bất động sản, thì phải kiểm tra, xác minh và thông báo lại cho Văn phòng đăng ký bất động sản. Điều 38. Thông báo khi có thay đổi về hiện trạng bất động sản 1. Khi có thay đổi về hiện trạng của bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này, mà bất động sản đó đã được đăng ký tại Văn phòng đăng ký bất động sản thì cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản phải thông báo 15
  20. thay đổi đó cho Văn phòng đăng ký bất động sản trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ghi nhận thay đổi về hiện trạng. 2. Trong trường hợp căn cứ vào nội dung kê khai về hiện trạng bất động sản mà Văn phòng đăng ký bất động sản phát hiện bất động sản đã có sự thay đổi hiện trạng thì có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản đó trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký. Cơ quan quản lý nhà nước đối với bất động sản có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và thông báo lại cho Văn phòng đăng ký bất động sản. Điều 39. Nguyên tắc lập Sổ đăng ký bất động sản 1. Việc đăng ký bất động sản phải được ghi nhận trong Sổ đăng ký bất động sản. 2. Việc lập Sổ đăng ký bất động sản được thực hiện như sau: a) Mỗi tờ đăng ký trong Sổ đăng ký bất động sản được dùng để ghi các quyền và hợp đồng về bất động sản trên một thửa đất; b) Trong trường hợp một công trình xây dựng được phân chia thành nhiều phần, nhưng vẫn thuộc một thửa đất thì phải ghi một cách riêng biệt tất cả các phần của công trình xây dựng đó trên một tờ đăng ký. 3. Số thứ tự đăng ký các quyền và hợp đồng về bất động sản trong mỗi phần của tờ đăng ký được xác định căn cứ theo số thứ tự trong sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký. Điều 40. Thông tin về bất động sản Tờ đăng ký về bất động sản gồm có ba phần sau đây: 1. Phần A mô tả về hiện trạng bất động sản bao gồm: số thửa, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, địa chỉ của thửa đất; kết cấu, diện tích mặt bằng, diện tích sử dụng, hạng công trình của nhà ở, công trình xây dựng khác; loại cây, thời hạn khai thác đối với rừng cây. 2. Phần B ghi thông tin về người có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, chủ sở hữu công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng; doanh nghiệp có quyền quản lý trực tiếp đối với công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước; hình thức sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất. 3. Phần C ghi thông tin về việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản; cầm cố, thế chấp bất động sản; quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; bảo lưu quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản; thông báo về hạn chế quyền của chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản. 16
nguon tai.lieu . vn