- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Luận văn : XÁC ĐỊNH MÔI TRƯỜNG TỐI ƯU ĐỂ THU SINH KHỐI VÀ ENZYME CỦA VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS, LACTOBACILLUS ACIDOPHILUS. THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT CHẾ PHẨM SINH HỌC part 5
Xem mẫu
- 28
3.3.1.2. Khảo sát khả năng tăng sinh khối và enzyme của Bacillus subtilis trên môi
trường nhân giống cấp 2
Sau khi chọn lọc được môi trường nhân giống cấp 1 tốt nhất chúng tôi tiến hành xác định
môi trường nhân giống cấp 2 tối ưu nhất. Cách bố trí thí nghiệm được thực hiện như sau:
Môi trường sử dụng là môi trường bán rắn gồm 5 loại môi trường A, B, C, D và E
có bổ sung CaCO3 2% để ổn định pH môi trường. Tất cả các loại môi trường trước khi
đem nuôi cấy đều được hấp khử trùng ở 121oC trong 15 - 20 phút. Các thành phần môi
trường này được trình bày chi tiết ở mục 1.11 phần phụ lục.
Lượng giống sử dụng ở môi trường nhân giống cấp 2 là 10%, với độ ẩm 60 – 65%, pH
= 7. Từng loại môi trường được đặt trong các khay bằng nhựa có kích cỡ 0,5 × 0,25 ×
0,08 m, mỗi khay chứa 0,6 kg môi trường. Trong quá trình nuôi phải giữ ẩm cho môi
trường bằng cách phủ vải ẩm. Sau thời gian 72 giờ nuôi bắt đầu thu hoạch sau đó đem
sản phẩm này kiểm tra số lượng tế bào vi khuẩn và hoạt độ enzyme amylase, protease.
Sau khi kiểm tra trên tất cả các môi trường A, B, C, D và E chúng tôi tìm được môi
trường nhân giống cấp 2 cho sinh khối và hoạt độ enzyme cao nhất để tiến hành sản
xuất. Mỗi môi trường thí nghiệm được lập lại 3 lần.
Số lượng tế bào vi Hoạt độ Hoạt độ
Môi khuẩn enzyme amylase enzyme protease
trường Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần3
A
B
C
D
E
- 29
3.3.1.3. Sản xuất chế phẩm chứa Bacillus subtilis
Sau khi tìm được môi trường nhân giống cấp 2 tối ưu nhất chúng tôi tiến hành sản xuất
chế phẩm chứa Bacillus subtilis. Cách thực hiện tương tự như thí nghiệm 3.3.1.2. Sau thời
gian nuôi 72 giờ bắt đầu thu hoạch và đem sấy ở nhiệt độ 40 - 45oC trong 2 ngày sao cho
sản phẩm khô hoàn toàn. Sau đó đem đóng gói, kiểm tra và bảo quản. Quy trình sản xuất
được thực hiện theo sơ đồ 3.2.
Nước 60 – 65 % Môi trường nhân Khoáng hỗn
so với nguyên liệu giống cấp 2 tối ưu hợp
Hấp khử trùng 1210C
trong 20 - 25 phút
Làm nguội đến 37oC
Đổ lên khay
Giống Bacillus subtilis 10%
Nuôi 72 giờ ở nhiệt độ
phòng
Đánh tơi
Sấy khô 40 - 45oC
Xay mịn
Chế phẩm chứa Bacillus
subtilis
Đóng gói, kiểm tra và
bảo quản
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm chứa Bacillus subtilis
- 30
3.3.1.4. Kiểm tra số lượng tế bào vi khuẩn và hoạt độ enzyme
Chế phẩm chứa Bacillus subtilis sau khi sấy khô tiến hành kiểm tra số lượng và hoạt độ
enzyme amylase, protease và sau thời gian bảo quản 10, 20, 30 ngày ở nhiệt độ phòng.
Phương pháp kiểm tra tương tự như thí nghiệm 3.3.1.1.
- 31
3.3.2. Đối với Lactobacillus acidophilus
Chế phẩm Antibio
(chứa L. acidophilus)
Phân lập
MRSA
Chọn khuẩn lạc điển hình
MRSB tăng sinh (24 giờ /37oC)
Kiểm tra sinh hóa
Xác định Lactobacillus acidophilus
Môi trường sữa đậu nành
Môi trường sữa đặc có đường
24 giờ, nhiệt độ phòng
Kiểm tra
Số lượng vi khuẩn có trong 1ml Độ chua Therne
Chọn ra môi trường
tối ưu
Sản xuất chế phẩm chứa L. acidophilus
trên môi trường tối ưu
Kiểm tra, đóng gói và
bảo quản
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm đối với Lactobacillus acidophilus
- 32
3.3.2.1. Phân lập vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
3.3.2.1.
Mẫu phân lập: sử dụng chế phẩm Antibio chứa vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
do Hàn Quốc sản xuất.
Quy trình phân lập:
1ml
1ml 1ml 1ml 1ml 1ml
Đồng nhất
và pha
loãng mẫu
10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7
1 gam mẫu + 9ml 10-1
dd NaCl 90/00
Môi trường phân lập
MRSA
Chọn khuẩn lạc điển hình,
nhuộm Gram và thử các phản
ứng sinh hóa
Môi trường giữ giống
Cấy giữ giống
MRSA
Sơ đồ 3.4. Quy trình phân lập vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
Cách tiến hành
Cho 1 gam chế phẩm Antibio hòa vào 9 ml nước muối sinh lý (nồng độ 9 o/oo) sau đó
lắc đều sao cho dung dịch trở nên đồng nhất ta được dung dịch có nồng độ pha loãng 10-1.
Tiếp theo lấy 1ml dung dịch 10-1 cho vào 9 ml dung dịch NaCl 9 o/oo ta được dung dịch có
nồng độ 10-2. Tiếp tục như thế cho đến khi được các dung dịch có nồng độ 10-6, 10-7.
Dùng micropipet hút 0,2 ml dịch khuẩn ở nồng độ 10-6, 10-7 (mỗi nồng độ cho vào 2
đĩa) trang đều trên mặt thạch chứa môi trường MRSA sau đó đem ủ ở nhiệt độ 37oC
trong 24 giờ và chọn khuẩn lạc nghi ngờ (khuẩn lạc tròn đều, nhô lên và bên ngoài có
- 33
vòng trong) đem nhuộm Gram và cấy giữ giống. Những khuẩn lạc nghi ngờ này được
tăng sinh trong môi trường MRSB trong 24 giờ ở nhiệt độ 37oC để tiến hành thử các
phản ứng sinh hóa.
Xác định vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
Vi khuẩn Lactobacillus acidophilus xác định dựa trên các phương pháp truyền
thống như:
o Quan sát hình dạng tế bào khuẩn lạc và sự bắt màu khi nhuộm Gram.
o Thử nghiệm bằng các phản ứng sinh hóa.
Lên men Kết quả
Kết quả
Phản ứng
đường
Indol Lactose
VP Sucrose
MR Glucose
Citrat Manitol
Nitrat Rabinose
Di động
Catalase
Khả năng đông vón sữa
3.3.2.2. Khảo sát số lượng tế bào vi khuẩn và độ chua Therne trên môi trường sữa
đặc có đường
Giống L. acidophilus sau khi phân lập được tăng sinh trên môi trường MRSB trong
thời gian 24 giờ ở 37oC. Sau đó cho lượng giống 5 % vừa tăng sinh này vào môi trường
sữa đặc có đường với từng nồng độ là:15%, 20% và 25% sữa. Sau thời gian nuôi 24 giờ
với pH = 6,5 - 7 ở nhiệt độ phòng chúng tôi tiến hành kiểm tra số lượng tế bào vi khuẩn
và độ chua Therne của từng loại môi trường.
Độ chua Therne (g) Số lượng tế bào vi khuẩn
Nồng
độ sữa (%) Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
15
20
25
- 34
3.3.2.3. Khảo sát số lượng tế bào vi khuẩn và độ chua Therne trên môi trường sữa
đậu nành
Tương tự như ở thí nghiệm 3.3.2.2 sử dụng 5% giống cho vào môi trường sữa đậu
nành với nồng độ đậu nành là 10%, 15% và 20%. Ứng với mỗi nồng độ đậu chúng tôi
khảo sát từng nồng độ đường cho vào là 0%, 10%, 15% và 20%. Những nồng độ này
được ký hiệu như sau:
o Ở nồng độ 10% đậu có bổ sung từng hàm lượng đường là 0%,10%,15% và
20% được ký hiệu lần lượt là NA0, NA10, NA15, NA20.
o Tương tự ở nồng độ 15% đậu có: NB0, NB10, NB15 và NB20.
o Ở nồng độ 20% đậu có: NC0, NC10, NC15 và NC20.
Sau thời gian nuôi cấy là 24 giờ, pH = 6,5 - 7 ở nhiệt độ phòng chúng tôi tiến hành
kiểm tra độ chua Therne và số lượng tế bào vi khuẩn tương tự như thí nghiệm 3.3.2.2.
Độ chua Therne Số lượng tế bào vi khuẩn
Nồng độ Kí
đậu nành hiệu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
NA0
NA10
10%
NA15
NA20
NB0
NB10
15%
NB15
NB20
NC0
NC10
20%
NC15
NC20
3.3.2.4. Tiến hành sản xuất thử chế phẩm chứa Lactobacillus acidophilus
Từ kết quả khảo sát độ chua và số lượng tế bào vi khuẩn ở hai loại môi trường sữa
đặc có đường và sữa đậu nành chúng tôi chọn được môi trường tối ưu nhất để tiến
hành sản xuất thử chế phẩm chứa Lactobacillus acidophilus.
Sau 24 giờ nuôi trên môi trường tối ưu ở nhiệt độ phòng với lượng giống cho vào là
5%. Chúng tôi bắt đầu thu hoạch và đem phối trộn với bột đậu nành khô đã qua khử
- 35
trùng (sấy 100oC trong 2giờ). Tỷ lệ phối trộn là 1:1 sau đó đem sấy ở nhiệt độ 40 - 45oC
trong 2 ngày sao cho sản phẩm khô hoàn toàn. Sản phẩm này được xây mịn, đóng gói
sau đó đem kiểm tra và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
3.3.2.5. Kiểm tra sản phẩm sau thời gian bảo quản
Sản phẩm sau khi sấy khô chúng tôi tiến hành kiểm tra số lượng tế bào vi khuẩn có
trong 1 gam sản phẩm và sau thời gian bảo quản 10 và 20 ngày bằng phương pháp
đếm số lượng tế bào sống trên thạch (được trình bày chi tiết ở mục 3.5 phần phụ lục).
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
3.4.1. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab release 13.20 để so sánh sự
khác biệt giữa các môi trường.
Đối với thí nghiệm trên Bacillus subtilis
Môi trường nhân giống cấp 1 và môi trường nhân giống cấp 2 chúng tôi dùng
dùng trắc nghiệm 1 yếu tố để xem tác động của:
Môi trường lên số lượng tế bào vi khuẩn
Môi trường lên hoạt độ enzyme amylase
Môi trường lên hoạt độ enzyme protease
Đối với thí nghiệm trên Lactobacillus acidophilus
Môi trường sữa đặc có đường dùng trắc nghiệm một yếu tố để xem ảnh hưởng
của nồng độ sữa lên số lượng và độ chua của L. acidophilus.
Môi trường sữa đậu nành dùng trắc nghiệm hai yếu tố là nồng độ đậu nành và
hàm lượng đường trong sữa đậu nành để:
So sánh sự khác biệt giữa từng nồng độ đậu và từng hàm lượng đường lên
số lượng và độ chua Therne của sữa.
Ảnh hưởng của nồng độ đậu và hàm lượng đường lên số lượng và độ chua
của sữa.
3.4.2. Biểu đồ
Biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Excel phiên bản 2003.
- 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐỐI VỚI BACILLUS SUBTILIS
4.1.1. Kết quả về khả năng tăng sinh khối và enzyme của Bacillus subtilis trên
môi trường nhân giống cấp 1
Sau khi nuôi cấy trên 5 loại môi trường Edward, Fragie, pepton-gelatin, Nomura
và rỉ đường có bổ sung 2% tinh bột trong thời gian 48 giờ ở nhiệt độ phòng, pH = 7
chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu về số lượng, khả năng sinh enzyme amylase,
protease với kết quả như sau.
4.1.1.1. Khả năng tăng sinh khối
Bảng 4.1. Số lượng tế bào Bacillus subtilis trên từng loại môi trường nhân giống cấp 1
pepton- Rỉ đường +
Môi Trường Edward Fragie Nomura
gelatin 2% tinh bột
Lặp lại (n) 3 3 3 3 3
1,5667a 1,3600b 1,4267b 0,4537c 1,9200d
10
X (×10 cfu/g)
0,21455 0,391 0,411 0,0773 0,2455
SD
13,69 28,78 28,83 17,05 12,78
CV%
Ghi chú : Chữ a, b, c, d chỉ sự khác biệt về mặt thống kê giữa từng loại môi trường
Qua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy số lượng tế bào trung bình ở môi trường rỉ đường
có bổ sung 2% tinh bột là cao nhất ở mức 1,92 ×1010 cfu/ml. Kết quả xử lý thống kê
cho thấy có sự khác biệt giữa các loại môi trường là có ý nghĩa (P < 0,01).
4.1.1.2. Khả năng sinh enzyme amylase và protease
Sau 48 giờ nuôi ở nhiệt phòng chúng tôi tiến hành kiểm tra hoạt độ enzyme amylase
bằng phương pháp Wolhgemuth và enzyme protease bằng phương pháp Gross + Fuld.
Kết quả ghi nhận được môi trường rỉ đường có bổ sung 2% tinh bột có khả năng cho hoạt
độ enzyme amylase cao nhất là 256 W0/ml và protease là 128 Hđp/ml. Qua xử lý thống kê
chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa các môi trường là rất có ý nghĩa (P < 0,001). Kết
quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.2.
- 37
Bảng 4.2. Hoạt độ enzyme amylase và protease trên từng loại môi trường nhân
giống cấp1
Môi trường pepton- Rỉ đường +
Edward Fragie Nomura
Enzyme gelatin 2% tinh bột
Lặp lại (n) 3 3 3 3 3
8a 16b 26,67c 10,67a 256d
X (W0/ml)
Amylase
0 0 9,2376 4,6188 0
SD
0 0 34,63 43,28 0
Cv%
Lặp lại (n) 3 3 3 3 3
8a 13,33b 16b 32c 128d
X (Hđp/ml)
Protease
0 4,6188 0 0 0
SD
0 34,64 0 0 0
Cv%
1 1
1 1
1 1
1
1 1 1
512 1024
4 32
8
2 128
16 64 256
Hình 4.1. Xác định hoạt độ amylase theo phương pháp Wolhegemuth
Đối chứng (+) có enzyme: dung dịch không có màu xanh
Đối chứng (-) không có enzyme: dung dịch có màu xanh
nguon tai.lieu . vn