Xem mẫu
- 31
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 LY TRÍCH DNA
4 .1.1 So sánh DNA ly trích từ cơ thu hồi theo hai mức độ làm khô
DNA cơ b ò được làm khô theo hai mức độ I và II, kết quả đo OD được trình
bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tỷ số OD và hàm lượng DNA thu hồi theo hai mức độ làm khô
Chỉ tiêu Sai biệt thống kê
Mức độ I ( X ± SD) Mức độ II ( X ± SD)
Tỷ số OD 1,86 ± 0,01 1,93 ± 0,04 P = 0,15
Hàm lượng DNA (µg / µl) 0,43 ± 0,06 0,37 ± 0,04 P = 0,50
Số mẫu 11 11
1.93
1.86
2
1.5
Tỷ số OD
1
Hàm lượng DNA
0.43 0.37
0.5 (µg / µl)
0
Mức độ I Mức độ II
Biểu đồ 4.1 So sánh DNA ly trích từ cơ thu hồi theo mức độ I và II
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy độ tinh sạch và hàm lượng của DNA dựa vào hai
cách làm khô trên khác nhau không ý nghĩa (p > 0,05). Theo Sambrook và Russell
(2001), khi DNA được làm quá khô thì kh ả năng ho à tan của nó vào dung môi sẽ giảm
đi. Ở đ ây, chúng tôi thay đ ổi thời gian làm khô (chênh lệch thời gian khoảng 10 phút).
Khi ủ DNA cùng với dung môi qua đêm thì th ời gian n ày đủ lâu để cho DNA có thể
tan với khả năng tối đa của nó. Do đó, sự khác biệt về lượng DNA không rõ rệt.
Chỉ tiêu hiệu quả PCR trong thí nghiệm này đư ợc khảo sát sau khi đã xây dựng
được qui trình PCR phù hợp.
- 32
4 .1.2 So sánh DNA ly trích từ cơ và lông
DNA ly trích từ 54 mẫu cơ được so sánh với DNA từ 10 mẫu lông về độ tinh
sạch và hàm lượng DNA sau khi đo OD.
Bảng 4.2 Tỷ số OD và hàm lượng DNA ly trích từ cơ và lông
Chỉ tiêu DNA cơ DNA lông Sai biệt thống kê
T ỷ số OD 1,76 ± 0,03 1,49 ± 0,1 P = 0,001
Hàm lượng DNA (µg /µl) 0,37 ± 0,03 0,03 ± 0,01 P = 0,00
Tổng số mẫu 54 10
2 1.76
1.49
1.5
Tỷ số OD
1
Hàm lượng DNA
0.37
0.5 (µg /µl)
0.03
0
DNA cơ DNA lông
Biểu đồ 4.2 So sánh DNA ly trích từ cơ và lông
Qua kết quả ở b ảng 4.2, DNA ly trích từ cơ khá tinh sạch và có hàm lượng cao
hơn so với DNA ly trích từ lông một cách rất có ý nghĩa (p < 0,01). Cơ vân chứa các tế
bào đa nhân nên lư ợng DNA ly trích được rất nhiều. Hơn nữa, protein của cơ dễ bị
phân hủy hơn keratin ở lông nên DNA ly trích có độ tinh sạch cao hơn DNA từ lông.
Tuy nhiên, muốn có được lượng DNA tinh sạch này, thường phải giết chết con vật
hoặc lấy mẫu sinh thiết. Chính cản trở này đ ã làm cho việc ly trích DNA từ những con
vật quí hiếm th êm khó khăn. Từ đó, việc tìm ra qui trình ly trích DNA từ lông là điều
rất cần thiết.
4 .1.3 Kết quả ly trích DNA từ gốc lông và ngọn lông
Sau khi đo OD của 10 mẫu DNA lông (5 mẫu gốc lông, 5 mẫu ngọn lông),
chúng tôi tính toán các giá trị thống kê (xem bảng 4.3).
- 33
Bảng 4.3 Tỷ số OD và hàm lượng DNA ly trích từ gốc lông và ngọn lông
Ch ỉ tiêu Gốc lông Ngọn lông Sai biệt thống kê
Tỷ số OD 1,77 ± 0,07 1,22 ± 0,03 P = 0,001
Hàm lư ợng DNA (µg / µl) 0,03 ± 0,01 0,02 ± 0,01 P = 0,34
Tổng số mẫu 5 5
2 1.77
1.5
1.22 Tỷ số OD
1
Hàm lượng DNA
0.5 (µg / µl)
0.03 0.02
0
Gốc lông Ngọn lông
Biểu đồ 4.3 So sánh DNA ly trích từ ngọn lông và gốc lông
Như vậy, DNA ly trích từ gốc lông có tỷ số OD trung b ình 1,76, tinh sạch h ơn
so với DNA ly trích từ ngọn lông một cách có ý nghĩa (p < 0,01 ). Xét về cấu trúc của
lông, mức độ keratin hoá ở gốc lông ít hơn ở ngọn lông cho nên việc tách keratin ra
khỏi dung dịch DNA ly trích từ ngọn lông sẽ khó khăn hơn so với gốc lông.
Kết quả cho thấy 0 ,15 g ngọn lông có thể cho khoảng 4,34 µg DNA (200 µl
dung d ịch DNA với nồng độ 0,02 µg / µl). Trong khi đó, cùng với khối lư ợng trên, gốc
lông có thể cho 6 ,5 µg DNA (200 µl dung d ịch DNA với nồng độ 0,03 µg / µl). Tuy
vậy, sự khác biệt n ày không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05). Thực ra, phần lớn
tế bào ở n gọn lông là tế bào chết nên có th ể mất hết DNA, vì thế lượng DNA thu thập
được sẽ ít hơn so với lượng DNA thu thập từ gốc lông (n ơi có rất nhiều tế bào sống).
Tuy nhiên khi ly trích, chúng tôi đã dùng quá ít lông nên sự khác biệt này không rõ
ràng.
Như vậy, ly trích DNA từ gốc lông sẽ tốt h ơn nhiều so với ly trích từ ngọn. Tuy
nhiên, do nhu cầu đa dạng trong tiến hành thí nghiệm, đôi khi phải ly trích DNA từ
ngọn lông của một thú sống. Do vậy, cần phải cải thiện qui trình ly trích DNA từ ngọn
lông (sử dụng loại enzyme phân cắt keratin, tạo điều kiện hoạt động cho enzyme hoặc
tăng lượng lông cần ly trích).
- 34
4.2 KẾT QUẢ PCR XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH
4 .2.1 Kết quả xây dựng qui trình PCR
4.2.1.1 So sánh hai chu trình nhiệt
Sau khi tiến hành xác định giới tính trên giống bò ta Vàng bằng hai chu trình
nhiệt khác nhau, chúng tôi nhận được kết quả ở b ảng 4.4.
Bảng 4.4 Tỷ lệ thành công của hai chu trình nhiệt
Chu trình nhiệt Số mẫu thực hiện Số mẫu thành công Tỷ lệ thành công (%)
I 5 0 0
II 9 9 100
Sai biệt thống kê P = 0,002
Kết quả xác định giới tính trên giống ta Vàng bằng Taq ABgene 1,5 UI ở chu
trình nhiệt II th ành công hơn rất nhiều so với chu trình nhiệt I (p < 0,01 ). Sự khác biệt
chủ yếu giữa chu trình nhiệt II so với chu trình nhiệt I là tăng thời gian trong giai đoạn
2 lên 1 phút ở tất cả các bư ớc (biến tính, ủ bắt cặp và kéo dài).
Theo Sambrook và Russell (2001), th ời gian của mỗi bước trong giai đoạn chạy
chu kỳ ảnh hưởng quyết định đến năng suất sản phẩm PCR. Nếu thời gian biến tính
không đủ lâu để cắt đứt hoàn toàn các liên kết hidro trong mạch đôi thì giai đoạn bắt
cặp sẽ không đạt hiệu quả cao. Thời gian kéo dài chuỗi nếu ít cũng gây ra kết quả
không chuyên biệt. Theo lý thuyết, tốc độ kéo d ài chuỗi của Taq polymerase là 2000
nucleotide / phút. Tuy nhiên, trong thực tế, người ta thường xem loại Taq này kéo dài
1000 nucleotide trong vòng 1 phút. Theo chu trình của Alves và ctv (2003), thời gian
mỗi bước trong giai đoạn 2 đều là 45 giây. Nhóm tác giả này đã xác định giới tính
chính xác 100% khi tiến h ành với chu trình nhiệt ấy. Như ng khi thí nghiệm với cùng
chu trình của họ, chúng tôi hoàn toàn không thu được kết quả mong muốn (chỉ được
một band chuyên biệt NST X). Nhóm tác giả này sử dụng hoá chất từ h ãng Invitrogene
Life Technologies trong khi hoá chất dùng trong thử nghiệm này có nguồn gốc từ hãng
ABgene, IDT. Có thể vì lý do đó mà có sự khác nhau giữa hai qui trình.
- 35
I: chu trình nhiệt I; II: chu trình nhiệt II
H ình 4.1 Sản phẩm PCR từ hai chu trình nhiệt
4.2.1.2 Thử nghiệm ba loại Taq
Quá trình thử nghiệm ba loại Taq của ba hãng sản xuất Promega, Bio -rad và
ABgene với chu trình nhiệt II trong xác định giới tính của bò ta Vàng đã cho kết quả ở
bảng 4.5.
Bảng 4.5 Tỷ lệ thành công khi PCR với ba loại Taq
Lo ại Taq Số mẫu thực hiện Số mẫu thành công Tỷ lệ thành công (%)
Promega 8 0 0
Bio -rad 6 6 100
ABgene 9 9 100
Sai biệt thống kê P < 0,001
Kết quả từ bảng 4.5 cho th ấy sử dụng Taq từ Bio-rad và ABgene ở nồng độ 1,5
UI trong phản ứng PCR đã cho hiệu quả cao h ơn rõ rệt so với Taq Promega nồng độ
1,5 UI (100% so với 0%). Trước khi quyết định chọn nồng độ 1,5 UI trong mỗi phản
ứng, chúng tôi đã thử nghiệm rất nhiều nồng độ khác nhau của mỗi loại Taq và xét
thấy ở nồng độ 1,5 UI, ba loại Taq n ày đều hoạt động tốt hơn các nồng độ khác. Điểm
khác nhau lớn nhất giữa ba loại Taq trên là việc sử dụng Tris - HCl trong phản ứng.
Theo Alves và ctv (2003), buffer PCR cần 20 mM Tris - HCl trong phản ứng xác định
- 36
giới tính của b ò. Th ực tế, buffer PCR của Bio-rad và ABgene m ới đáp ứng được điều
này còn buffer của Promega chỉ có 10 mM Tris - HCl. Do đó, chúng tôi phải bổ sung
thêm Tris - HCl (pH 8,3) đ ể đạt nồng độ Tris - HCl trong buffer PCR là 20 mM.
Nhưng sự bổ sung này cũng không mang lại hiệu quả. Ngo ài ra, mỗi loại Taq được sản
xuất ở mỗi hãng đều theo một qui cách khác nhau và như thế đều có thể ảnh hưởng
đến kết quả PCR.
Hình 4.2 Sản phẩm PCR từ ba loại Taq
Như vậy, ta có thể sử dụng một trong hai loại Taq của hãng Bio-rad hoặc
ABgene để tiến hành ph ản ứng. Tuy n hiên, Taq của Bio-rad (3.773.783 VNĐ / 250
UI) khi so sánh giá thành với Taq ABgene (1.798.381 VNĐ / 250 UI) thì đắt hơn gấp
2,5 lần. Chính vì vậy, chúng tôi quyết định chọn Taq ABgene đ ể tiến h ành xác đ ịnh
giới tính sau này.
- 37
4 .2.2 Áp dụng qui trình PCR
4.2.2.1 Xác định giới tính của ba giống bò với DNA từ cơ
Qui trình PCR với Taq ABgene 1,5 UI theo chu trình nhiệt II được sử dụng để
xác đ ịnh giới tính của ba giống bò ta Vàng, lai Sind và sữa Hà Lan (DNA cơ).
Bảng 4.6 Kết quả áp dụng PCR lên xác định giới tính của ba giống bò
Giống Số mẫu tiến hành Số mẫu thành công Tỷ lệ thành công (%)
Ta Vàng 9 9 100
Lai Sind 13 13 100
Sữa Hà Lan 10 10 100
Kết quả từ bảng 4.6 cho th ấy qui trình PCR này áp dụng khá thành công và
không có sự khác biệt đáng kể khi xác đ ịnh giới tính các giống bò.
TV: ta Vàng; LS: lai Sind; HL: sữa Hà Lan
H ình 4.3 Sản phẩm PCR chẩn đoán giới tính ba giống bò
Theo Alves và ctv (2003), khi áp dụng qui trình chẩn đoán giới tính bằng PCR
lên hai nhóm giống Bos taurus (Holstein, Jersey và Simmental) và Bos indicus
(Guzera, Nelore và Tebapua) thì kết qu ả đều thành công 100%. Như vậy, kết quả của
chúng tôi khá p hù hợp với kết quả của nhóm tác giả này.
- 38
4.2.2.2 Kết quả PCR với DNA từ cơ được phơi khô theo hai mức độ
DNA từ cơ được làm khô theo mức độ I so với theo mức độ II không khác biệt
gì về độ tinh sạch và hàm lượng DNA (xem bảng 4.1). Tuy nhiên, sau khi tiến hành
PCR, tỷ lệ thành công lại khác b iệt rất lớn giữa hai mức độ làm khô (bảng 4.7).
Bảng 4.7 Hiệu quả PCR trên mẫu DNA làm khô theo hai mức độ
Mức độ Số mẫu tiến hành Số mẫu thành công Tỷ lệ thành công (%)
I 11 11 100
II 10 2 20
Sai biệt thống kê P = 0,001
Như vậy, tỷ lệ thành công khi tiến hành PCR trên m ẫu DNA làm khô mức độ I
(100%) cao hơn so với mẫu DNA làm khô mức độ II (20%) một cách có ý nghĩa (p <
0,01).
V S
H ình 4.4 Sản phẩm PCR từ hai mức độ làm khô DNA cơ bò đực
Theo Svaren và ctv (1987), khi DNA được làm khô quá đáng thì nó có thể bị
biến tính do mất lớp vỏ ổn định của những phân tử nư ớc gắn kết (trích dẫn bởi
Sambrook và Russell, 2001). Ở đây, đa số các mẫu được làm khô đến mức độ II có
biểu hiện giảm sút độ ướt rất nghiêm trọng, vệt tủa thường bám rất chặt lên thành
eppendorf và rất mờ, mới nh ìn thì không xác định được vị trí vệt tủa. Có thể vì lý do
- 39
đó mà DNA bị hỏng khá nhiều và không đủ làm m ẫu cho phản ứng nhân bản (kết quả
2 band m ờ, 1 band chuyên biệt NST X hoặc không cho band n ào). Tuy nhiên, đ ể
khẳng định điều này, cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn nữa về tính chất của DNA
và thực hiện số mẫu nhiều hơn.
4.2.2.3 So sánh kết quả PCR trên DNA của cơ và lông
Sau khi tiến hành 10 ph ản ứng khuếch đại DNA trên các mẫu lông ở cả ba
giống, chỉ có 2 mẫu thành công, 8 mẫu còn lại không phân biệt được giới tính chính
xác. Tỷ lệ thành công trên mẫu lông là 20%, ít hơn so với mẫu cơ (100%) một cách có
ý nghĩa (p < 0 ,001). Trong đó, hai mẫu lông thành công đều là m ẫu lông gốc (đạt
40%), các mẫu lông ngọn đều không th ành công (0%).
Hình 4.5 Kết quả PCR từ ngọn lông và gốc lông
Theo Sambrook và Russell (2001), độ tinh sạch của DNA ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả PCR. DNA có tỷ số OD từ 1,8 – 2,0 đư ợc xem là sạch (Hồ Huỳnh Thùy
Dương, 2002). Ở đây, mẫu lông có tỷ số OD trung bình 1,49 (xem b ảng 4.2). Tỷ số
này th ấp chứng tỏ lư ợng protein còn trong dịch DNA rất nhiều (nhất là keratin) nên ức
ch ế phản ứng khuếch đại DNA. Mẫu lông ngọn còn có tỷ số OD trung bình thấp h ơn
mẫu lông gốc khá nhiều (xem bảng 4.3) nên kết quả PCR của mẫu lông gốc không
thành công.
- 40
Một yếu tố quan trọng khác ảnh h ưởng đến hiệu quả PCR là nồng độ DNA mẫu
và những chất ức chế khác (Sambrook và Russell, 2001). Thông thường, DNA mẫu
của động vật hữu nhũ được dùng khoảng 1µg trong phản ứng và có xu hướng giảm
xuống còn 0,1µg (Hồ Huỳnh Th ùy Dương, 2002). Ở đ ây, chúng tôi sử dụng 0,15 µg
DNA mẫu trong 1 phản ứng. Ở mẫu cơ, nồng độ DNA ly trích được khá cao (369,55
ng / µl) nên thường sử dụng < 1µl DNA mẫu là có th ể thực hiện được phản ứng. Trong
khi đó, mẫu lông có nồng độ DNA khá thấp (27,1 ng / µl) (xem bảng 4.2), nên chúng
tôi phải sử dụng 3 µl - 1 5 µl thì mới đủ lượng DNA mẫu cho phản ứng nhân bản. Khi
đó, lượng EDTA có trong TE 1X (buffer cho DNA mẫu) được đưa vào phản ứng cũng
tăng theo. Tuy nhiên, nếu lượng EDTA hiện diện nhiều trong phản ứng khuếch đại
DNA thì nó có th ể ức chế phản ứng bằng cách bẫy bắt Mg2+ - một coenzyme của Taq
polymerase và làm cô lập Mg2+ với Taq. Chính vì vậy, PCR ở mẫu lông có hiệu quả
rất thấp, nhất là ngọn lông.
Một kinh nghiệm đư ợc rút ra từ sự thất bại trên m ẫu lông là khi pha loãng
DNA mẫu sau khi tủa trong cồn tuyệt đối lạnh thì phải pha với lượng nhỏ TE 1X để có
được dung dịch DNA có hàm lượng > 100 ng / µl.
nguon tai.lieu . vn