- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn: Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng
Xem mẫu
- Luận văn
Vốn lưu động và một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần cơ giới, lắp máy
và xây dựng
- LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy
và xây d ựng-VIMECO từ ngày 15/12/2005 đến ngày 15/2/2006 là điều kiện
để em tiếp cận với thực tế.Đây là dịp để em có thể vận dụng các kiến thức lý
thuyết đã học đ ược từ nhà trường vào hoạt động thực tế kinh doanh ở công ty.
Trong thời gian này, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
Tài chính- kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Thái Bá
Cẩn và các cán bộ công nhân viên phòng Tài chính công ty Cổ phần cơ giới,
lắp máy và xây dựng đ ã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.Do
thời gian có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu và thực tế còn thiếu,nên báo cáo
thực tập của em còn nhiều hạn chế, không tránh khỏi sai sót.
Nội dung báo cáo thực tập gồm:
I. Khái quát một số nét lớn về công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây
d ựng- V IMECO.
II. Những nội dung đã thực tập.
III. Những nội dung đã thu ho ạch được trong thời gian thực tập.
IV. Kiến nghị với công ty, kiến nghị với nhà trường.
I. KHÁI QUÁT MỘT SỐ NÉT LỚN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI,
LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG - VIMECO
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là doanh nghiệp nhà
nước thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây d ựng Việt Nam
V INACONEX có tên giao dịch quốc tế là machinery erection and
construction join stock company viết tắt là VIMECO.
Trụ sở chính: Lô E9, đ ường Phạm Hùng, Phường Trung Hoà, Quận
Cầu Giấy, H à Nội.
G iấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001651
Mã số thuế: 0101338571
Tiền thân là Xí nghiệp thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng
được thành lập năm 1996. Ngày 24 tháng 03 năm 1997 Công ty Cơ giới lắp
máy và xây dựng chính thức đ ược thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp
thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời gian đầu phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu trong lĩnh vực thi
công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng. Sau đó, ngành nghề kinh doanh
của công ty đã được mở rộng sang các lĩnh vực như :
X ây lắp, hoàn thiện kết cấu các công trình;
X ây d ựng kênh, mương, kè, trạm bơm vừa và nhỏ;
X ây d ựng nhà máy thuỷ điện
X ây d ựng cầu, đường bộ, cảng, sân bay loại vừa và nhỏ…
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 Công ty chính thức hoạt động
theo mô hình Công ty cổ phần theo quyết định số 1485/QĐ - BXD ngày
07/11/2002 của Bộ Xây dựng, với vốn điều lệ:10 tỷ đồng, trong đó vốn góp
của tổng công ty chiếm 60.35%, nhiều ngành nghề kinh doanh mới được bổ
sung đi sâu vào các lĩnh vực như: kinh doanh phát triển nhà ở, dịch vụ cho
thuê văn phòng, khách sạn, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ
mới…
Trong những năm qua,VIMECO đ ã tham gia đấu thầu và thi công
nhiều công trình xây dựng có qui mô lớn trong cả nước như: đường mòn Hồ
Chí Minh, nhà máy xi măng Nghi Sơn, dự án thoát nước H à Nội…Bên cạnh
- đó VIMECO còn thực hiện các hình thức kinh doanh khác mang lại hiệu quả
kinh tế cao như đầu tư xây dựng khu nhà trụ sở 25 tầng, đầu tư trạm nghiền
sàng đá Hà Nam, trạm trộn b ê tông Tây Mỗ…
2. Đặc điểm về chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
X ây dựng cơ b ản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, thông thường
công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành
sản xuất này có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và đơn chiếc do vậy việc tổ chức
hạch toán kế toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại một nơi sản xuất, còn các đ iều
kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt.
Cuối c ùng, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp của n ư ớc
ta hiện nay phổ biến theo ph ương thức khoán gọn các công trình, hạng mục
công trình…
3. Nhiệm vụ chính của công ty:
N hờ những cố gắng vượt bậc của toàn cán b ộ công nhân viên trong
công ty, ngày 14/07/2000 công ty đ ã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng xếp hạng
Doanh nghiệp hạng 1.
H iện nay công ty kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
dân dụng, bưu điện hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp...
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm.
- K inh doanh xuất nhập khẩu vật liệu, hàng tiêu dùng …
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung:
- 1- Hội đồng quản trị:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu và hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ
phần. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ được bầu.
2- Ban kiểm soát:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu lên và hoạt động theo điều lệ của Công ty. Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ.
3- Giám đốc Công ty:
- Do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
- Ký nhận vốn, tài sản, các khoản vay theo uỷ quyền của Hội đồng quản
trị phục vụ sản xuất KD, chịu trách nhiệm về các khoản nợ.
4- Đại diện lãnh đạo:
- Chịu trách nhiệm điều hành, đôn đốc, giám sát việc xây dựng hệ
thống Quản lý chất lượng (QLCL) của công ty.
5- Phòng đầu tư:
- N ghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội, lập các kế hoạch đầu tư trình
HĐQT, lãnh đạo Công ty phê duyệt.
6- Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án.
7- Phòng Cơ giới vật tư:
- Thay mặt Giám đốc theo dõi quản lý, sử dụng thiết bị hiện có của
Công ty.
8- Phòng tài chính kế toán:
- Tham gia lập các kế hoạch kinh tế - Tài chính của Công ty.
- X ác định nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như dài hạn phục vụ cho việc
thi công công trình, thực hiện các dự án đầu tư, mua sắm thiết bị.
- Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng KD
Phòng đầu
KHKT CGVT TCKT TCHC và XTTM
tư
Các công Trung tâm Các BQL
Các xưởng Các trạm Các trạm
XNKXD
trường cơ khí nghiền sàng dự án
bê tông
đá
Chi nhánh tại
TP.Hồ Chí Minh
- 5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và lắp máy VIMECO:
K ế toán tại công ty bao gồm 2 bộ phận là kế toán tại văn phòng và kế
toán tại công trường, tuy nhiên để phù hợp với bộ máy quản lý của công ty,
bộ máy kế toán cũng được tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Trưởng
phòng Tài
chính
Kế toán
Phó phòng
Tài chính
Kế toán
KT
KT KT KT
KT
thanh
Tiền
tổng ngân công
T hủ
toán -
lương
hợp hàng công trường
quỹ
và
nợ
Bảo
hiểm
- II. NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ THỰC TẬP:
1. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh nói trên, nên công ty vừa có chức
năng quản lý cấp trên, cấp dưới, lại vừa là một đơn vị sản xuất hạch toán kinh
tế độc lập có tư cách pháp nhân, có bảng tài sản riêng, hạch toán lỗ lãi riêng.
Q uan hệ kinh tế giữa các công ty với nhau được biểu hiện bằng các hợp
đồng kinh tế: hợp đồng về giao nhận thầu, hợp đồng về sản xuất vật liệu, gia
công bán thành phẩm…
2. Theo hình thức tổ chức của công ty, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại các công trường được thu thập, xử lý và gửi các chứng từ về
phòng Tài chính- kế toán để hạch toán. Qua đây em đã tiếp cận được với các
tài liệu, nghiên cứu và phân tích các loại báo cáo kinh tế, tài chính… của công
ty.
3. Qua phân tích số liệu, em đ ã nắm bắt được tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty (xem Biểu 03).Thấy rõ sự ảnh hưởng của vốn
kinh doanh đối với công ty nên đã vận dụng các chỉ tiêu để phân tích, đánh
giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn.
4. Đ ể thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh trước hết công ty
phải có vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động.Vốn lưu động là một nội dung quan trọng trong vốn kinh doanh
của công ty,quyết định qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
III. NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ THU HOẠCH ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP:
1. Sự phân cấp quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng
được tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm
của công ty. Công việc của từng cán bộ phù hợp với trình độ và kỹ năng của
họ,đều có chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính, vận dụng một cách
linh hoạt vào thực tế. Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, em đã
rèn luyện được tốt hơn kỹ năng nghiên cứu, phân tích,đánh giá dựa trên cơ sở
những lý luận cơ bản đã được học ở nhà trường.
- 2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Biểu 03: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003 –
2004
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch Tỷ lệ
1 2 3 4=3-2 5=(3/2)*100
Tổng doanh thu 202.190.358 0 33.678.438 16,65
Các khoản giảm trừ 0 0 _ _
Chiết khấu thương mại 0 0 _ _
Giảm giá hàng bán 0 0 _ _
Hàng bán bị trả lại 0 0 _ _
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu 0 0 _ _
1.Doanh thu thu ần
202.190.358 235.868.796 33.678.438 16,65
2 . Giá vốn hàng bán 184.322.465 209.380.104 25.057.639 13,59
3.Lợi nhuận gộp (1-2)
17.867.893 26.488.691 8.620.798 48,24
4 . Doanh thu hoạt động tài chính
288.103 366.108 78.005 27,07
5 . Chi phí tài chính 8.037.284 12.509.790 4.472.506 55,65
Trong đó lãi vay phải trả 5.934.737 9.215.278 3.280.441 55,27
6 . Chi phí bán hàng 0 0 _ _
7 . Chi phí qu ản lý doanh nghiệp 4.363.575 5.254.630 891.055 20,42
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 5.755.136 9.090.630 3.335.242 57,95
9 . Thu nhập khác 0 75.017 _ _
10. Chi phí khác 0 1.141.242 _ _
11. Lợi nhuận khác 0 (1.066.224) _ _
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42
13. Thu ế thu nhập doanh nghiệp
p hải nộp 0 0 _ _
14. Lợi nhuận sau thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42
(Đơn vị : Nghìn đồng)
(Nguồn:Phòng tài chính- kế toán)
- K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện rõ nhất về tình hình
ho ạt động của doanh nghiệp(Biểu 03). Để phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng ta phải phân tích kết
quả hoạt động của các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Qua
bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty ngày càng có hiệu
quả với: Tổng doanh thu của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là
33.678.438 nghìn đồng với tốc độ tăng là 16.65%.
G iá vốn hàng hóa bán năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 25.057.639
nghìn đồng tương ứng với mức tăng là13.59% thấp hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu thuần. Mức chênh lệch này là một biểu hiện tốt vì nó làm tăng
lợi nhuận gộp của công ty. Chi phí tài chính cũng tăng 4.472.506 nghìn đồng
tương ứng 55.65% của năm 2004 so với năm 2003, trong đó lãi vay phải trả
chiếm 55.27% là nguyên nhân làm cho chi phí tài chính tăng cao. Chi phí
quản lý doanh nghiệp năm 2004 so với năm 2003 tăng 891.055 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.42%.
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng với lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế, năm 2003 là 5.755.136 nghìn đồng sang năm 2004 tăng lên
8 .024.153 nghìn đồng đạt 39.42%. Như vậy, doanh nghiệp đã làm ăn có lãi,
cần cố gắng hơn nữa trong những năm tiếp theo. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng mạnh từ 5.755.136 nghìn đồng năm 2003 lên 9.090.378
nghìn đồng năm 2004 chiếm 57.95%.
N hìn chung trong năm 2003 và 2004 công tác quản lý và kinh doanh
của công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả kinh doanh của công ty đã ngày càng
được cải thiện.
- 3.Tình hình tài chính của công ty;
B iểu 04: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
(Đơn vị: Nghìn đồng)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Chỉ tiêu
Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Chênh lệch Tỷ lệ
trọng trọng
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100
Tổng tài sản 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96
A.Tài sản lưu động 111.579.061 58.50 221.154.472 58.28 109.575.411 98.20
B. Tài sản cố định 79.151.162 41.50 158.331.785 41.72 79.180.623 100
Tổngnguồnvốn 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96
A. Nợ phải trả 175.432.571 91.98 348.294.264 91.78 172.861.693 98.53
B. Nguồn vốn CSH 15.297.652 8.02 31.191.993 8.22 15.894.341 103.0
(Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán)
X em xét tình trạng tài sản của công ty cho thấy phần tài sản lưu động
qua các năm luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản. Cụ thể năm 2003
chiếm 58.50%; năm 2004 chiếm 58.28%. Năm 2004 tài sản lưu động tăng so
với năm 2003 là 109.575.411 nghìn đồng tương ứng với 98.20%. Tài sản cố
định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 79.180.623 nghìn đồng tương đương
với số tăng tỷ trọng là 100.03%. Điều này cho thấy công ty đã thực sự chú
trọng vào đầu tư đổi mới tài sản cố định. Đối với vốn của công ty thì vốn chủ
sở hữu luôn chiếm tỷ trọng thấp trong các năm. Năm 2003 và năm 2004 là
8.02% và 8.22% vốn chủ sở hữu của năm 2004 so với năm 2003 tăng một
lượng tiền là 15.894.341 nghìn đồng tương ứng với 103,9%. Điều đó nói lên
tỷ trọng giữa năm 2004 và năm 2003 là rất lớn. Nợ phải trả của công ty tăng
năm 2004 so với năm 2003 là 172.861.693 nghìn đồng tương ứng với
98.53%.
- Q ua b ảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng
nhưng tốc độ tăng là chưa nhanh. Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu không
lớn, nguồn vốn vay chiếm tỉ
lệ lớn hơn vốn lưu động. Điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty.
Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Chênh lệch Tỷ lệ
trọng trọng
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100
Tổng nguồn vốn 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96
A. Nợ phải trả 175.432.571 91.08 348.294.264 91.78 172.861.693 98.53
I. Nợ phải trả 121.866.536 69.47 297.030.302 85.28 175.163.766 143.7
II. Nợ dài hạn 53.566.034 30.53 51.263.962 14.71 - 2.302.072 -9.57
B. Nguồn vốn CSH 15.297.652 8.02 31.191.933 8.22 15.894.281 103.0
I. Nguồn vốn, quĩ 13.824.432 90.36 30.514.189 97.83 16.689.757 120.7
II. Nguồn kinh 1.473.219 9.64 677.803 2.17 - 795.416 - 4 .6
phí, qu ĩ khác.
4. Cơ cấu nguồn vốn tại công ty:
Biểu 05: Cơ cấu mguồn vốn của công ty
(Đơn vị: Nghìn đồng)
(Nguồn:phòng Tài chính -Kế toán)
V ới số liệu phân tích như b ảng 05 ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty
trong hai năm 2003 và 2004 đã tăng lên 98.96% từ 190.730.223 nghìn đ ồng
lên 379.486.257 nghìn đồng. Điều này là do công ty mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh nên phải đi vay vốn để tiến hành kinh doanh dẫn đến nợ phải trả
năm 2004 tăng lên 172.861.693 nghìn đồng với tốc độ tăng là 98.53%. Nợ
phải trả tăng là do khối lượng công trình xây dựng tăng và do tính chất đặc
thù của ngành xây d ựng cơ bản là bên chủ đầu tư chỉ thanh toán khi các hạng
- mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Do vậy để có vốn thi công công trình,
công ty phải đi vay. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì
ngoài nguồn vốn chủ sở hữu công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác.
V iệc huy động vốn bằng cách đi vay thì phải chịu sự ràng buộc của người cho
vay nên công ty không chủ động về mặt tài chính và đặc biệt là ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nợ ngắn hạn cũng tăng lên
143.7%. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng
15.894.281 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 103.9%. Điều đó cho thấy cơ cấu vốn
của công ty chưa hợp lý, nợ phải trả quá lớn do vậy công ty cần tăng vốn chủ
sở hữu để kinh doanh có hiệu quả hơn.
5. Vốn lưu động:
5.1. Vốn lưu động của công ty:
B iểu 06: Cơ cấu tài sản lưu động tại công ty.
(Đơn vị: Nghìn đồng)
Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Chênh lệch
trọng trọng lệ
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100
TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn. 0 100 221.154.472 100 109.575.411 98.20
1.Vốn bằng tiền 8.893.173 7.97 29.841.656 13.49 20.948.483 235.56
2. Các khoản phải thu. 49.541.364 44.40 66.552.426 30.1 17.011.062 34.33
3. Hàng tồn kho. 51.293.286 45.97 122.000.442 55.16 70.707.157 137.84
4. TSLĐ khác. 1.851.128 1.65 2.759.948 1.25 908.710 49.08
(Nguồn:phòng Tài chính- K ế toán)
Q ua số liệu tính toán ta thấy: Số vốn lưu động năm 2004 là
221.154.472 nghìn đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 111.579.061 nghìn
đồng tăng 98.20%. Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô vốn của doanh
nghiệp đã được tăng lên.
- Vốn bằng tiền năm 2004 tăng lên 20.948.483 nghìn đồng so với năm
2003 có thể thấy vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt và cần thiết cho công ty,
nó có thể toả mãn mọi nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
với mức vốn bằng tiền như trên thì công ty có thể gặp khó khăn nếu có những
khoản phải thanh toán nhanh.
N goài ra các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng lớn từ 30% -
45% của hai năm trong tổng số vốn lưu động của công ty năm 2004 so với
năm 2003 tăng lên 17.011.062 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ tăng là
34,33%. Và xét thấy các khoản phải thu càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn
của công ty sẽ giảm do vốn kinh doanh của công ty phải đi vay nhiều.
Trong khi đó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động dùng
vào sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
N ăm 2003 là 45,97% năm 2004 là 55,16% tăng 70.707.157 nghìn đồng so với
năm 2003với số tăng tương đối là 137,84%. Điều này chứng tỏ công ty chưa
chú ý tập trung dứt điểm các công trình để được nghiệm thu thanh toán. Xu
hướng tăng lên của hàng tồn kho là điều đáng lo ngại bởi hàng tồn kho là một
bộ phận không sinh lời, vốn bỏ vào đấy không thể lấy ra để quay vòng, nếu
chi phí vào hàng tồn kho tiếp tục tăng thì công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận
giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Tài sản lưu đ ộng khác chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài
sản lưu động, chủ yếu là các khoản tạm ứng, thế chấp, ký quĩ, ký cược ngắn
hạn. Tính đến cuối năm 2004 tài sản lưu động khác tăng lên 908.710 nghìn
đồng so với năm 2003.
5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: (Biểu 07)
H iệu quả sử dụng vốn lưu đ ộng của doanh nghiệp là tổng hợp hiệu quả
sử dụng của từng khoản mục vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất. Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động của công ty ta
dựa vào Biểu 07.
- N hìn vào biểu số 07 ta thấy mức độ tăng doanh thu thuần là chưa cao.
N ăm 2004 doanh thu thuần tăng 33.678.438 nghìn đồng so với năm 2003 tức
là 0.16%, vốn lưu đ ộng b ình quân cũng tăng 0.98% tăng nhanh hơn doanh thu
thuần. Vì vậy, nó làm ảnh hưởng đến số vòng quay và hệ số sinh lời vốn lưu
động. Số vòng quay vốn lưu đ ộng giảm từ 2,06 vòng năm 2003 xuống còn
1,41 vòng năm 2004. Hệ số sinh lời cũng giảm từ 0,058 đồng năm 2003
xuống còn 0,048 đồng năm 2004. Điều này là do phải huy động nguồn vốn
cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên công ty phải đi vay vốn, phải trả
lãi làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm dần đến chỉ tiêu sức sinh lợi
cũng giảm.
H ệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2004 tăng hơn năm 2003 có nghĩa
là năm 2003 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,48 đồng vốn lưu động, đến năm
2004 phải cần 0,70 đồng vốn lưu động.
V ề khả năng thanh toán hiện thời công ty còn nhiều khó khăn. Các hệ
số thanh toán cho thấy công ty khó trả được những khoản nợ đến hạn. Hiện số
thanh toán hiện thời giảm từ 0,92 năm 2003 xuống 0,74 năm 2004. Hệ số
thanh toán nhanh cũng giảm xuống từ 0,49 năm 2003 xuống còn 0,33 năm
2004. H ệ số này nhỏ hơn 1 là do vay nợ nhiều, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chiếm tỷ trọng cao. Đồng thời, trong năm công ty không thể không tổ
chức xác định nhu cầu vốn lưu động và lập kế hoạch tài chính làm cho công
ty thiếu tiền để thanh toán.
Thực tế hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004 là có lãi
nhưng hiệu quả quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn
kém hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty
cần có biện pháp nâng cao lợi nhuận, bố trí cơ cấu vốn hợp lý tức là giảm vốn
đi vay, đẩy nhanh hoàn thành công trình để nghiệm thu bàn giao và thanh toán
để thu hồi vốn nhanh hơn.
- B iểu 07: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Đơn vị: Nghìn đồng)
So sánh
Đơn
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
vị
Chênh lệch Tỷ lệ
1 2 3 4 5=4-3 6=(4/3)*100
1. Doanh thu thu ần. Triệu 202.190.358 235.868.796 33.678.438 16.65
đồng
2. Vốn lưu động Triệu 111.579.061 221.154.472 109.575.411 98.20
đồng
3. Vốn lưu động b ình Triệu 97.693.053 166.366.766 68.673.713 170.3
đồ ng
quân.
4. Lợi nhuận trước thuế. Triệu 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39.42
đồng
5. Lợi nhuận sau thuế. Triệu 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39.42
đồng
6. Hàng tồn kho. Triệu 51.293.286 122.000.442 70.707.156 137.8
đồng
7.Hàng tồn kho b ình Triệu 43.874.847 86.646.864 42.772.017 97.48
đồng
quân.
8.Nợ ngắn hạn. Triệu 121.866.536 297.030.302 175.163.766 143.7
đồng
9. Số vòng quay vốn lưu
động(1/3). Vòng 2.06 1.41 0.04 2.91
10. Số ngàymỗi vòng
quay(360/9). Ngày 174.75 255.31 25.356 46.1
11. Vòng quay hàng tồn
kho(1/6). Vòng 3.94 1.93 -2.01 -4.89
12. Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động(3/1). Đồng 0.48 0.70 0.22 45.83
13. Hệ số sinh lời vốn
lưu động(4/3). Đồng 0.058 0 .048 - 0.01 -8.27
14. Khả năng thanh toán
hiện thời(2/8). Lần 0.92 0.74 - 0.18 -8.04
15. Khả năng thanh toán
nhanh(2-6)/8. Lần 0.49 0.33 - 0.16 -6.73
16.Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu(5/1). % 2.84 3.40 0.56 19.71
(Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán)
- IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG:
1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
cơ giới lắp máy và xây dựng :
1.1. Những mặt mạnh của công ty trong việc sử dụng vốn:
Công ty Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là một đơn vị trực
thuộc Tổng Công ty VINACONEX. Dưới sự quản lý chung của Tổng Công
ty, Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra mô hình quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và b ảo to àn được vốn kinh doanh công ty,
đồng thời đã đạt được những thành tựu đáng chú ý sau:
- Doanh thu tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty đã biết
khai thác những thuận lợi và nắm bắt thời c ơ phát triển để công ty ngày
một lớn mạnh trên thị trường.
- Công ty thành công trong việc huy động vốn, lượng vốn lưu đ ộng tăng
mạnh hàng năm. Đ ặc biệt công ty có quan hệ tốt với ngân hàng trong
việc vay vốn và thanh toán. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh thì nguồn vốn chủ yếu mà công ty huy động được là vay ngắn
hạn ngân hàng với nhiều mức lãi suất ưu đ ãi.
- Q uy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở
rộng. Thể hiện ở sự tăng dần về giá trị lẫn tỷ trọng tổng tài sản và
nguồn vốn.
- N guồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty có tính chất ổn định và
phong phú hơn, nguyên vật liệu trong nước đã đáp ứng được phần lớn
các yêu cầu của công trình, hạn chế được phần nào tình trạng nhập khẩu.
- Thi công xây lắp công trình xây dựng là nghề chính của công ty, vì thế
ban lãnh đạo và công nhân viên rất có kinh nghiệm, thi công các công
trình đ ạt được độ chính xác cao, thời gian sử dụng dài, tạo uy tín với
khách hàng.
- - Cùng với sự hỗ trợ của các máy móc hiện đại đã giúp cho công ty có
thể thi công những công đoạn phức tạp của các công trình, đảm bảo
thời gian bàn giao đúng tiến độ.
1.2. Những tồn tại:
Bên cạnh những thành tựu đạt đ ược công ty còn bộc lộ một số hạn chế
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh như :
- Công ty và các đơn vị phụ thuộc cần có sự thống nhất hơn nữa trong
việc chỉ đạo sản xuất nhằm nhanh chóng thúc đẩy hoàn thành hạng mục
công trình hoặc công trình đ ể sớm đ ược nghiệm thu thanh toán.
- Một số công trình làm xong chậm được thanh toán vốn, giá nguyên
nhiên vật liệu có biến động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh chung của công ty. Đồng thời toàn bộ nguồn vốn của
công ty là do cổ đông góp vốn, vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ vì vậy
không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động.
- Một số công trình do không giải phóng được mặt bằng kịp thời dẫn đến
chậm tiến độ, gây lãng phí về thời gian và kinh tế.
- Cơ cấu nguồn vốn của công ty chưa thật hợp lý thể hiện: Nợ ngắn hạn
thường xuyên chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 80%), nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ lệ thấp (dưới 20%), dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của
công ty thấp.
- Các kho ản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Năm
2004 nợ phải thu là 66.552.426 nghìn đ ồng. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn năm 2003 nhưng tình hình phải thu cao như vậy là việc đáng báo
động về việc sử dụng vốn. Do vậy, cần phải lưu ý hơn về việc quản lý
thu hồi công nợ.
- Tỷ lệ hàng tồn kho của công ty trong tổng tài sản lưu động cao.
2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng:
nguon tai.lieu . vn