Xem mẫu

LUẬN VĂN: Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn của doanh nghiệp là một trong những điều quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, bên cạnh nguồn nhân lực, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm, kỹ thuật quản lý .., . Trong hoạt động thương mại nói chung và trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng, vốn còn là một công cụ hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này được ông cha ta đúc kết trong câu ngạn ngữ “buôn tài không bằng dài vốn” của ông cha ta. Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, khoảng 75%-975%. Đây là bộ phận vốn sinh ra doanh thu của doanh thương mại và nó quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Do sự quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phúc Tiến, em đã chọn đề tài về vốn lưu động với nội dung: “ Vốn lưu động và các biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phúc Tiến” Đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích về việc sử dụng vốn lưu động tại 1 công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, quy mô vốn lưu động nhỏ, mới chỉ bắt đầu hoạt động từ tháng 10 năm 2001. Do vậy, em đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động của vốn lưu động trong thực tế kinh doanh của công ty trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong trường học, Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trọng Dũng, chú giám đốc công ty Phúc Tiến và các nhân viên phòng kế toán. Chương I Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại I. Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm vốn lưu động Trong doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng giúp duy trì và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh các yếu tố như lao động, công nghệ, kỹ thuật, .. . Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, và đối với doanh nghiệp thương mại, đây chính là đối tượng lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động để mua hàng hoá dự trữ cho quá trình chu chuyễn, và các công cụ dụng cụ hỗ trợ cho quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục. Đây là phần vốn trực tiếp tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, và có thể định nghĩa như sau về vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Trong đó, tài sản lưu động của doanh nghiệp thương mại bao gồm: - Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. - Các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, Thuế GTGT được khấu trừ, phải thu khác - Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi - Vốn hàng hoá: hàng trong kho, hàng đi đường, hàng gửi bán - Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là lưu thông hàng hoá nên vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại thông thường chỉ tồn tại dưới dạng những tài sản phục vụ cho việc tạo ra doanh thu như các thiết bị máy móc phục vụ trong công tác quản lý, trụ sở công ty, kho bãi, cửa hàng… và nó chỉ chiếm khoảng 20 % tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Còn lại khoảng 80% vốn của doanh nghiệp tập trung vào vốn lưu động. Vốn lưu động là điều kịn tiền đề trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại . Vì vậy, để đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh đựoc tiến hành một cách thường xuyên, liên tục thì trong quản lý cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và các biện pháp để nhanh chóng thu hôì vốn. Mặt khác, vốn lưu động cần phải luôn vận động và chu chuyển, tránh lãng phí vốn lưu động. 2. Kết cấu của vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng loại bộ phận chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nhất định Trong doanh nghiệp thương mại , vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và rất phong phú, đa dàng. Do đó, để có cái nhìn tổng quát về vốn lưu động thì ta phải đi tiến hành phân loại chúng. Qua mỗi cách phân loại, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Dựa vào sự vận động của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chia ra thành: Vốn lưu động trong khâu dự trữ : Đây là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế để để dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hoá dự trữ gối hàng, phòng ngừa sự biến động của nhu cầu thị trường cũng như của giá cả từ phía nhà cung cấp. Một doanh nghiệp thương mại không bao giờ được phép bán hết hàng rồi mới tiến hành đặt đơn hàng mới, mà phải tiến hành đặt hàng khi mức hàng hoá dự trữ giảm xuống một mức nào đó. Mức này phụ thuộc vào thời gian đặt hàng (khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp cho đến khi hàng về đến kho của doanh nghiệp), tốc độ bán hàng của doanh nghiệp, chính sách dự trữ của doanh nghiệp ….Đối với các doanh nghiệp trong nước, thời gian đặt hàng là rất ngắn và có thể tính được tương đối chính xác. Nhưng đối với một doanh nghiệp thương mại chuyên bán hàng nhập khẩu thì việc tính toá này là cả một vấn đề lớn. Bởi vì, thời gian đặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu phụ thuộc vào sự sản xuất của bên đối tác nước ngoài, giao hàng, tốc độ chạy của tầu biển, sự luân chuyển của chứng từ thanh toán qua các ngân hàng. Tốc độ bán hàng của doanh nghiệp là thời gian cần thiết để doanh nghiệp bán hết một lô hàng. Doanh nghiệp bán hàng càng nhanh thì càng phải nhanh chóng tiến hành đặt đơn hàng mới. Chính sách dự trữ của doanh nghiệp có nghĩa là doanh nghiệp suy nghĩ như thế nào về việc để xảy ra tình trạng thiếu hàng trong kinh doanh. Nừu doanh nghiệp thấy rằng, nếu trong một khoảng thời gian ngắn mà không có đủ hàng để phục vụ thị trường sẽ dẫn đến việc mất thị trường vào tay đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ tăng mức dự trữ bắt buộc lên trên cả mức cần thiết. Tuỳ từng doanh nghiệp, qua quá trình hoạt động một vài chu kỳ kinh doanh, họ sẽ tìm ra được mức dự trữ cần thiết phải duy trì trong kho. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn