Xem mẫu
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang i Chuyên ngành NTTS
------
Luận Văn
Thử nghiệm nuôi thu sinh
khối Artemia franciscana tại
Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh
Hòa
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang ii Chuyên ngành NTTS
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc đời tôi thì 4 năm đƣợc làm sinh viên có thể nói là khoảng
thời gian đẹp và quan trọng nhất; vì tôi có điều kiện học tập, giao lƣu với rất
nhiều bạn ở nhiều vùng miền, đƣợc truyền đạt nhiều kiến thức từ các thầy cô
giỏi và tận tâm. Điều quan trọng nhất là khoảng thời gian đại học tôi đƣợc học
tập, nghiên cứu nâng cao trình độ tay nghề để tƣơng lai có một nghề nghiệp
ổn định.
Để đạt đƣợc kết quả đó, tôi kính gởi lời cảm ơn đến tập thể thầy cô
Khoa NTTS thuộc Trƣờng Đại học Nha Trang đã tận tình truyền đạt cho tôi
cũng nhƣ những sinh viên khác những kiến thức chuyên môn, kiến thức về
cuộc sống để tôi có thể vững vàng bƣớc vào đời.
Qua đây tôi kính gởi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị em tại Ninh
Ích-Ninh Hòa đã có nhiều giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho tôi trong quá trình
thực tập. Xin chân thành cảm ơn KS.Nguyễn Thị Thúy đã giúp đỡ tôi trong
vấn đề phân lập và nuôi cấy các loại tảo.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến ThS.Nguyễn Tấn Sỹ,
ngƣời đã tạo điều kiện về vật chất, kinh phí và tài liệu tốt nhất cho tôi làm
thực tập. Ngoài ra, sự hƣớng dẫn tận tình của thầy là sự động viên lớn cho tôi
vƣợt khó khăn để thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời chúc sức khỏe, thành công đến cha mẹ, thầy
cô giáo và các bạn sinh viên.
Sinh viên thực hiện
Phan Thành Đông
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang iii Chuyên ngành NTTS
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Đặc điểm sinh học của Artemia. ............................................................. 3
1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm phân bố.......................................... 3
1.1.2. Hình thái............................................................................................ 3
1.1.3. Đặc điểm dinh dƣỡng của Artemia ................................................... 4
1.1.4. Khả năng thích nghi với điều kiện sống của Artemia....................... 5
1.1.5. Đặc điểm sinh trƣởng và vòng đời của Artemia ............................... 6
1.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản ....................................... 9
1.3. Hoạt động nuôi sinh khối A.franciscana. ............................................. 11
1.4.Tình hình nghiên cứu về A.franciscana tại Việt Nam ........................... 12
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 18
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................... 18
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ..................................................... 18
2.2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu. ............. 20
2.2.2.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm. ................................................... 20
2.2.2.2.Phƣơng pháp thu thập số liệu........................................................ 20
2.2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu. .......................................................... 24
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang iv Chuyên ngành NTTS
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 25
3.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao và cấy giống ........................................................ 25
3.1.1. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi ............................................................... 25
3.1.1.1. Kỹ thuật cải tạo ao ....................................................................... 25
3.1.1.2. Kỹ thuật gây nuôi tảo ................................................................... 27
3.1.2. Kỹ thuật ấp trứng và thả giống ...................................................... 29
3.1.3. Kỹ thuật thả giống........................................................................... 31
3.2. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi. ................................................. 33
3.2.1. Quản lý ao nuôi ............................................................................... 33
3.2.2. Quản lý một số yếu tố môi trƣờng trong ao nuôi ........................... 35
3.2.3. Theo dõi sự tăng trƣởng, tỉ lệ sống và mật độ quần thể ................. 41
3.2.3.1. Sự tăng trƣởng về chiều dài và tốc độ tăng trƣởng theo ngày của
Artemia ...................................................................................................... 41
3.2.3.2. Tỉ lệ sống...................................................................................... 44
3.2.3.3. Biến động mật độ quần thể .......................................................... 46
3.3. Kỹ thuật thu và bảo quản sinh khối A.franciscana. .............................. 47
3.3.1. Kỹ thuật thu sinh khối..................................................................... 47
3.3.2. Kỹ thuật bảo quản sinh khối ........................................................... 49
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................................... 51
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN....................................... 53
4.1. Kết luận: ................................................................................................ 53
4.2. Đề xuất ý kiến ....................................................................................... 54
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang v Chuyên ngành NTTS
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
NTTS Nuôi trồng thủy sản
DO Hàm lƣợng oxy hòa tan
ppt Tỷ lệ phần nghìn
ppm Phần triệu
HUFA Hàm lƣợng Acid béo không no bậc cao.
L Lít
mL Mililít
tb Tế bào
% Tỉ lệ phần trăm
N Nauplii
g gam
kg kilogam
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang vi Chuyên ngành NTTS
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả ấp nở thực tế của trứng A.franciscana ........................ 29
Bảng 3.2: Điều kiện môi trƣờng các ao nuôi trƣớc khi thả Nauplii ......... 32
Bảng 3.3: Một số yếu tố môi trƣờng các ao nuôi ..................................... 37
Bảng 3.4: Tăng trƣởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao. .. 42
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trƣởng bình quân/ngày (mm/ngày) của
A.franciscana ............................................................................................ 43
Bảng 3.6: Tỉ lệ sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm ........... 44
Bảng 37: Năng suất sinh khối của các ao thí nghiệm ............................... 48
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha nuôi thu sinh khối Artemia ............. 51
GVHD: Th.s.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang vi Chuyên ngành NTTS
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Artemia franciscana.................................................................... 4
Hình1.2: Vòng đời phát triển của Artemia (Jumalon et al., 1982)[18] ....... 7
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ............................................... 19
Hình 2.2: Sơ đồ ao thí nghiệm .................................................................. 20
Hình 2.3: Máy đo YSI, Khúc xạ kế và nhiệt kế........................................ 21
Hình 2.4: Vị trí thu mẫu trong ao ............................................................. 22
Hình 3.1: Cải tạo ao nuôi .......................................................................... 27
Hình 3.2: Kết quả gây màu nƣớc .............................................................. 29
Hình 3.3: Tăng trƣởng về chiều dài (mm) của A.franciscana ở các ao . .. 42
Hình 3.4: Tốc độ tăng trƣởng trung bình /ngày (mm/ngày) của Artemia 43
Hình 3.5: Tỉ lế sống (%) của A.franciscana ở các ao thí nghiệm. ........... 44
Hình 3.6: Gia tăng mật độ quần thể trong ao nuôi thí nghiệm. ................ 46
Hình 3.7: Thu sinh khối Artemia .............................................................. 49
Hình 3.8: Sinh khối A.franciscana chuẩn bị đem đi bảo quản ................. 50
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 1 Chuyên ngành NTTS
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản đang trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt ngành nuôi hải
sản đang ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu thực
phẩm của con ngƣời, nhất là đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ biển. Với
đà gia tăng dân số hiện nay, cũng nhƣ nhu cầu đối với thực phẩm chất lƣợng
cao, con ngƣời buộc phải chú ý đến nguồn lợi hải sản. Ngoài việc khai thác
giống tự nhiên, việc sản xuất giống nhân tạo là vấn đề cần thiết để cung cấp
con giống cho ngành nuôi trồng hải sản. Trong quá trình sản xuất giống nhân
tạo hiện nay thì việc giải quyết thức ăn tƣơi sống là khâu then chốt quyết định
đến sự tăng trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng. Nhìn nhận từ vai trò quan trọng
đó thì nhiều loại thức ăn tƣơi sống đƣợc quan tâm nghiên cứu và sản xuất, đặc
biệt trong đó phải kể đến Artemia.
Artemia là loại thức ăn rất quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong
nghề nuôi trồng thủy sản, nhất là trong khâu sản xuất giống. Ấu trùng
A.franciscana lúc mới nở ở giai đoạn Instar I và Instar II có kích thƣớc nhỏ
hơn so với các dòng Artemia khác, là loại thức ăn lý tƣởng cho giai đoạn đầu
của ấu trùng giáp xác và cá con [5], [7], [9]… Artemia tiền trƣởng thành và
trƣởng thành đƣợc gọi là sinh khối. So với nauplii Artemia đƣợc ấp nở từ
trứng bào xác thì sinh khối Artemia có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ: Chi phí
thấp, chất lƣợng dinh dƣỡng cao, đặc biệt sử dụng kích cỡ thích hợp sẽ đảm
bảo cân bằng năng lƣợng tốt hơn trong việc lấy thức ăn và đồng hóa.Vì vậy
đây là loại thức ăn phổ biến trong các trại sản xuất giống, trại ƣơng giống hay
nuôi vỗ tôm, cá bố mẹ.
Điều kiện tự nhiên khu vực Ninh Hòa-Khánh Hòa có nhiều thuận lợi và
phù hợp cho nuôi sinh khối Artemia. Tuy nhiên, cho đến nay các công trình
nghiên cứu và nuôi thử nghiệm đối tƣợng này ở Khánh Hòa chỉ mới đƣợc
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 2 Chuyên ngành NTTS
thực hiện tại Cam Ranh và Đồng Bò (Nha Trang), hiện chƣa có một nghiên
cứu nào về nuôi sinh khối Artemia tại địa phƣơng này. Bên cạnh đó, các công
trình nghiên cứu trƣớc đây tại Khánh Hòa còn nhiều thiếu sót nên chƣa có
một mô hình hoàn chỉnh nhất để nuôi đối tƣợng này trên diện rộng. Xuất phát
từ yêu cầu trên và đƣợc sự đồng ý của Khoa NTTS Trƣờng Đại học Nha
Trang tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thử nghiệm nuôi thu sinh khối Artemia
franciscana tại Ninh Ích–Ninh Hòa-Khánh Hòa”.
Mục tiêu đề tài:
Thử nghiệm nuôi và xây dựng quy trình nuôi thu sinh khối Artemia
franciscana trong ao đất tại Ninh Hòa-Khánh Hòa.
Nội dung đề tài:
Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi và thả giống.
Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi.
Kỹ thuật thu hoạch và bảo quản sinh khối Artemia sau thu hoạch.
Ý nghĩa đề tài:
Đề tài kết hợp với một số đề tài khác sẽ dần hoàn thiện quy trình nuôi
sinh khối Artemia franciscana tại Khánh Hòa.
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài, mặc dù bản thân tôi đã hết sức
cố gắng vƣợt qua mọi khó khăn nhƣng vì một số điều kiện khách quan nhƣ
thời tiết hay điều kiện cơ sở vật chất cùng với năng lực và kiến thức có hạn
nên kết quả đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy,
cô và các bạn có những ý kiến đóng ghóp để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 3 Chuyên ngành NTTS
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học của Artemia.
1.1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm phân bố
Artemia thuộc nhóm giáp xác có hệ thống phân loại nhƣ sau:
Giới (Kingdom): Động vật (Animalia)
Ngành(Phylum): Chân khớp (Arthropoda)
Lớp ( Class): Giáp xác (Crustacea)
Lớp phụ (Subclass): Chân mang (Branchiopoda)
Bộ (Order): Anostraca
Họ (Family): Artemiidae Grokwski, 1895
Giống (Genus): Artemia, Leach 1819
Loài (Species): Artemia franciscana Kellog, 1906[4].
Tên thƣờng gọi: Artemia
Tên tiếng anh: Brine shrimp [17][20]
A.franciscana không phân bố tự nhiên ở Việt Nam, tuy nhiên hiện nay
đƣợc nuôi rộng rãi tại Vĩnh Châu và Bạc Liêu. Đây là loài có nguồn gốc từ
Mỹ (San Francisco Bay, USA) sau khi du nhập vào Việt Nam và đã thích nghi
dần trở thành loài bản địa của nƣớc ta.
1.1.2. Hình thái
Artemia thƣờng có thân nhỏ, dài khoảng 1,2 – 1,5cm. Artemia có thân
phân đốt rõ rệt gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng, không có giáp đầu ngực[5].
Chính giữa phía trƣớc đầu có mắt đơn, hai bên có đôi cuống mắt kép.
Đầu có 5 đôi phần phụ. Đôi xúc giác thứ 2 của con cái con đực khác nhau. Ở
con cái chỉ là một mấu lồi nhỏ. Ở con đực là thuỳ bám, thuỳ to khoẻ dùng để
túm và cƣỡi con cái trƣớc khi giao cấu. Hàm lớn, hàm nhỏ 1 và 2 cấu thành
miệng [5].
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 4 Chuyên ngành NTTS
Phần ngực có 11 đốt và 11 đôi chân ngực; chân ngực có dạng bản rộng
gồm lá trong, lá ngoài và lá quạt cấu thành. Giữa lá quạt và lá ngoài có một
mảnh nhỏ mềm mại đó là mang–cơ quan hô hấp của Artemia. Chân ngực phát
triển và có 3 chức năng: bơi lội, lọc thức ăn và hô hấp. [5].
Phần bụng có 8 đốt, không có chân phụ. Ở con cái đốt 1 và đốt 2 của
phần bụng kết hợp với nhau hình thành nang trứng. Ở con đực hình thành đôi
cơ quan giao cấu. Đốt cuối cùng phần bụng có chẽ đuôi dẹt và bằng, xung
quanh có nhiều tiêm mao, đuôi lớn hay nhỏ, tiêm mao nhiều hay ít thay đổi
theo sự biến đổi của độ mặn. Độ mặn càng cao, đuôi thu nhỏ lại. [5].
Hình 1.1: Artemia franciscana
1.1.3. Đặc điểm dinh dƣỡng của Artemia
Reeve (1963) đã nghiên cứu về tính ăn của Artemia với thí nghiệm sử
dụng các loại tảo và mật độ tảo khác nhau để xác định tính ăn lọc của chúng
và kết luận Artemia là loại sinh vật ăn lọc không chọn. [4],[10]
Nghiên cứu về tập tính bắt mồi và loại thức ăn của Artemia, một số tác
giả cho rằng Artemia là loại ăn lọc không chọn lựa, thức ăn của chúng là vi
tảo, mùn bả hữu cơ, vi khuẩn. Tuy nhiên kích thƣớc của thức ăn là yếu tố giới
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 5 Chuyên ngành NTTS
hạn khả năng lọc thức ăn của Artemia, chúng chỉ lọc đƣợc thức ăn có kích
thƣớc nhỏ hơn 50µm (Sorgeloos et al., 1986). [4]
Do vậy, một số nghiên cứu về sử dụng vi tảo làm thức ăn trong nuôi
sinh khối Artemia đã đƣợc thực hiện trong những năm sau đó.
Các sinh cảnh tự nhiên có hiện diện của Artemia cho thấy sự có mặt
của chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo. Artemia thƣờng
hiện diện ở nồng độ muối cao mà ở nồng độ muối này hiếm gặp các loài tôm,
cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác nhƣ luân trùng, giáp xác nhỏ
ăn tảo. Ở các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn, nồng độ muối là những yếu tố
chính ảnh hƣởng đến mật độ quần thể Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt
tạm thời của chúng.[4]
Trong nghề nuôi Artemia trên ruộng muối nông dân thƣờng sử dụng
phối hợp phân chuồng (chủ yếu là phân gà) kết hợp với phân hữu cơ nhƣ
Urea, NPK,… để gây màu trực tiếp trong ao nuôi Artemia hoặc gián tiếp
ngoài ao bón phân (ao nuôi tảo) trƣớc khi cấp nƣớc xanh vào trong ao nuôi.
Artemia có thể sử dụng trực tiếp phân gà và các phân hữu cơ khác khi bón
vào ao nuôi. Ngoài ra, khi lƣợng nƣớc tảo cung cấp vào ao hàng ngày thiếu
hụt nông dân còn sử dụng cám gạo, bột đậu nành… để duy trì quần thể.[9]
1.1.4. Khả năng thích nghi với điều kiện sống của Artemia
A.franciscana cũng nhƣ các loài khác trong giống Artemia là sinh vật
có tính rộng muối, chúng sống đƣợc trong môi trƣờng nƣớc lợ (vài phần
ngàn) đến nƣớc mặn bão hoà (250ppt)[20]. Tuỳ theo điều kiện môi trƣờng mà
chúng có đặc điểm sinh trƣởngvà sinh sản khác nhau.
Artemia đƣợc tìm thấy trên 500 hồ nƣớc mặn và ruộng muối trên thế
giới. Artemia đƣợc tìm thấy chủ yếu trong những ao hồ có nồng độ muối cao
(80ppt - 120ppt)[20], đây cũng là ngƣỡng chịu đựng cao nhất về nồng độ
muối của các sinh vật dữ. Từ 250 ppt trở lên mật độ Artemia giảm và có thể
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 6 Chuyên ngành NTTS
chết hàng loạt [7] mặc dù chúng có thể sống ở nồng độ muối cao hơn nhƣng
nhu cầu về năng lƣợng để điều hoà áp suất thầm thấu tăng làm ảnh hƣởng bất
lợi đến sinh trƣởng và sinh sản của chúng, thậm chí chúng bị đói và bị chết do
môi trƣờng trở nên độc và việc trao đổi chất cực kỳ khó khăn.
Mặc dù Artemia có thể sống tốt trong môi trƣờng nƣớc biển tự nhiên
nhƣng do Artemia không có cơ chế chống lại sinh vật dữ (cá, tôm…) và cạnh
tranh với các loài ăn lọc khác nên chúng có một cơ chế thích nghi rất tốt với
độ mặn cao (80 ppt – 120 ppt), mà hầu nhƣ các loài sinh vật dữ và sinh vật
cạnh tranh không thể tồn tại.
Nhiệt độ cũng là một trong những yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng trực
tiếp đến sự sinh trƣởng và sinh sản của Artemia. Theo Nguyễn Thị Ngọc Anh
và Nguyễn Văn Hòa (2004)[4], khi nhiệt độ thấp dƣới 20oC Artemia sinh
trƣởng chậm hoặc chết rải rác, khi nhiệt độ lên cao trên 36oC Artemia có thể
chết rải rác hoặc chết hàng loạt, sức sinh sản giảm và khả năng phục hồi quần
thể chậm. Khi nuôi Artemia ở phòng thí nghiệm (nhiệt độ ổn định) cũng đã
tìm thấy: ở nhiệt độ 30oC số lứa đẻ con (nauplii) cao gấp chín lần so với nuôi
ở nhiệt độ 26oC Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2000. Đối với Artemia dòng Vĩnh
Châu-Việt Nam có đặc điểm thích nghi khá cao, đặc biệt với nhiệt độ, chúng
có thể tồn tại đƣợc ở nhiệt độ 38-41oC, thậm chí 42oC [7].
1.1.5. Đặc điểm sinh trƣởng và vòng đời của Artemia
Theo Sorgeloos (1980) Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ƣu
Artemia có thể phát triển thành con trƣởng thành và tham gia sinh sản sau 7-8
ngày nuôi). Trong quần thể Artemia luôn có hai hình thức sinh sản là đẻ con
và đẻ trứng; sức sinh sản cao (trung bình 1500-2500 phôi). [19], [10]
Sự đẻ con (Ovoviviparity): trứng thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng
bơi lội tự do và đƣợc con cái phóng thích ra ngoài môi trƣờng nƣớc.
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 7 Chuyên ngành NTTS
Sự đẻ trứng (Oviparity): các phôi chỉ phát triển đến giai đoạn phôi vị
(gastrula) và sẽ đƣợc bao bọc bằng một lớp vỏ dày (đƣợc tiết ra từ
tuyến vỏ trong tử cung) tạo thành trứng nghỉ (cyst) hay còn gọi là sự
“tiềm sinh” (diapause) và đƣợc con cái sinh ra. [9]
Lƣợng ôm trứng của con cái khoảng từ 70 – 300 trứng, nếu gây nuôi trong
phòng thí nghiệm thì chỉ khoảng 30 – 40 trứng. [4]
Theo Sorgeloos và ctv.,,1980; Jumalon và ctv., 1982,… Artemia có
vòng đời phát triển nhƣ sau:
Hình1.2: Vòng đời phát triển của Artemia (Jumalon et al., 1982)[18]
Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nƣớc và đƣợc
sóng gió thổi giạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngƣng hoạt động trao đổi chất
và ngƣng phát triển khi đƣợc giữ khô. Nếu cho vào nƣớc biển, trứng bào xác
có hình cầu lõm sẽ hút nƣớc, phồng to. Lúc này, bên trong trứng, sự trao đổi
chất bắt đầu. Sau khoảng 20 giờ, màng nở bên ngoài nứt ra (breaking) và phôi
xuất hiện.
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 8 Chuyên ngành NTTS
Phôi đƣợc màng nở bao quanh. Trong khi phôi đang treo bên dƣới vỏ
trứng (giai đoạn bung dù = umbrella) sự phát triển của ấu trùng đƣợc tiếp tục
và một thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vỡ (giai đoạn nở = hatching) và
ấu thể Artemia đƣợc phóng thích ra ngoài.[9]
Ấu trùng Artemia mới nở (Instar I), có chiều dài 400-500 μm có màu
vàng cam, có mắt Nauplius màu đỏ ở phần đầu và ba đôi phụ bộ (anten I có
chức năng cảm giác, anten II có chức năng bơi lội và lọc thức ăn và bộ phận
hàm dƣới để nhận thức ăn). Mặt bụng ấu trùng đƣợc bao phủ bằng mảnh môi
trên lớn (để nhận thức ăn: chuyển các hạt từ tơ lọc thức ăn vào miệng). Ấu
trùng giai đoạn này không tiêu hóa đƣợc thức ăn, vì bộ máy tiêu hóa chƣa
hoàn chỉnh, chúng sống dựa vào nguồn noãn hoàng.[9]
Sau khoảng 8-10 giờ từ lúc nở (phụ thuộc vào nhiệt độ), ấu trùng lột
xác thành giai đoạn II (Instar II). Lúc này, chúng có thể tiêu hóa các hạt thức
ăn cỡ nhỏ (tế bào tảo, vi khuẩn) có kích thƣớc từ 1 đến 50 μm nhờ vào đôi
anten II, và lúc này bộ máy tiêu hóa đã hoạt động.[9]
Ấu trùng phát triển và biệt hóa qua 15 lần lột xác. Các đôi phụ bộ xuất
hiện ở vùng ngực và biến thành chân ngực. Mắt kép xuất hiện ở hai bên mắt.
Từ giai đoạn 10 trở đi, các thay đổi về hình thái và chức năng quan trọng bắt
đầu: anten mất chức năng vận chuyển và trải qua sự biệt hóa về giới tính. Ở
con đực chúng phát triển thành càng bám, trong khi anten của con cái bị thoái
hóa thành phần phụ cảm giác. Các chân ngực đƣợc biệt hóa thành ba bộ phận
chức năng. Các đốt chân chính và các nhánh chân trong (vận chuyển và lọc
thức ăn) và nhánh chân ngoài dạng màng (mang).
Artemia trƣởng thành dài khoảng 10 mm (tùy dòng), cơ thể thon dài với
hai mắt kép, ống tiêu hóa thẳng, anten cảm giác và 11 đôi chân ngực. Con đực
có đôi gai giao cấu ở phần sau của vùng ngực. Đối với con cái rất dễ nhận
dạng nhờ vào túi ấp hoặc tử cung nằm ngay sau đôi chân ngực thứ 11.
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 9 Chuyên ngành NTTS
Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối
khoảng 40-60 ngày tùy thuộc điều kiện môi trƣờng [3]. Tuy nhiên, quần thể
Artemia trong ruộng muối vẫn tiếp tục duy trì ngay cả trong mùa mƣa khi độ
mặn trong ao nuôi giảm thấp (60ppt) nếu ruộng nuôi không bị địch hại (tôm,
cá, copepoda...) tấn công và vẫn đƣợc cung cấp đầy đủ thức ăn [15]. Vì thế
nên có thể kéo dài vụ nuôi nếu dự trữ đủ nguồn nƣớc mặn trong hệ thống ao
chứa hoặc khi độ mặn giảm thấp đến 60ppt thì phải quản lý tốt hệ thống ao
nuôi kiểm soát và khống chế sự phát triển của các địch hại của Artemia. [10]
1.2. Vai trò của Artemia trong nuôi trồng thủy sản
Artemia đƣợc biết đến vào những năm đầu thập niên 30 khi ngƣời ta
phát hiện ra chúng là loài thức ăn sống có giá trị dinh dƣỡng cao cho việc
ƣơng giống các loại thuỷ sản nhƣ tôm cá, động vật thân mềm. Seale (1930) và
Rollefeson (1939) đã khám phá ra ấu trùng Nauplius của Artemia là một loại
thức ăn lý tƣởng cho ấu trùng tôm cá.[7]Artemia có thể đáp ứng rất tốt nhu
cầu dinh dƣỡng cho giai đoạn ấu trùng của phần lớn các loại tôm cá.
Hiện nay các trại sản xuất giống, ấu trùng Artemia đƣợc sử dụng rộng
rãi nhất bởi những lý do sau. [5]
Giá trị dinh dƣỡng cao (protein, acid béo không no HUFA cao).
Sẵn có trên thị trƣờng dƣới dạng trứng bào xác (còn gọi là cyst).
Không phụ thuộc mùa vụ, thời tiết và có thể thu với số lƣợng lớn
(trứng bào xác nở sau 24giờ tính từ khi ấp).
Có thể khống chế đƣợc bệnh cho ấu trùng nuôi (xử lý ấu trùng
Artemia trƣớc khi cho ăn hoặc sử dụng chúng nhƣ một bao sinh
học để chứa các chất dinh dƣỡng đặc biệt là thuốc phòng trị bệnh
chuyển tới ấu trùng nuôi).[9]
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 10 Chuyên ngành NTTS
Artemia tiền trƣởng thành và trƣởng thành đƣợc gọi là sinh khối có giá
trị dinh dƣỡng cao hơn Artemia mới nở từ trứng và đƣợc sử dụng là thức ăn
phổ biến trong các trại sản xuất giống, trại ƣơng giống hay nuôi vỗ tôm, cá bố
mẹ.
Artemia trƣởng thành có giá trị dinh dƣỡng rất cao (lớp vỏ giáp mỏng
hơn 1µm), chiếm 60% lƣợng đạm và rất giàu amino acid tính trên trọng lƣợng
khô. Thêm vào đó Artemia còn chứa một lƣợng đáng kể vitamin, sắc tố. Sử
dụng sinh khối Artemia trƣởng thành có thể gây phát dục cho tôm bố mẹ mà
không cần cắt mắt. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh việc sử dụng
Artemia sinh khối để nuôi vỗ tôm, cá bố mẹ đã kích thích sự thành thục của
buồng trứng, gia tăng số lần đẻ và cải thiện chất lƣợng ấu trùng. [5]
Artemia có thân mềm với lớp vỏ mỏng, chúng bơi lội chậm chạp trong
môi trƣờng nƣớc có màu sắc hấp dẫn, trong điều kiện nƣớc ngọt chúng có thể
sống khoảng 8 giờ. Chính vì vậy, Artemia là loại thức ăn lý tƣởng cho ấu
trùng các loại tôm cá ở giai đoạn phát triển sớm. Artemia không chỉ có giá trị
sử dụng tiện lợi mà còn có giá trị dinh dƣỡng cao: hàm lƣợng protein chiếm
62% và 27% lipid (tính theo trọng lƣợng khô)…[5].
Các đặc điểm trên kết hợp với kỹ thuật làm giàu hoá sinh học nhằm
tăng chất lƣợng của sinh khối Artemia, làm thức ăn tƣơi sống tối ƣu cho ƣơng
nuôi tôm, cá và có thể thay thế trứng nƣớc và trùn chỉ (nguồn thức ăn có
nhiều mầm bệnh) trong nghề nuôi cá cảnh nhiệt đới.[5]
Sinh khối Artemia còn đƣợc dùng để làm thành phần hoặc chất kích
thích trong thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm, cá. Tuy nhiên khá phổ biến là
dùng sinh khối đông lạnh Artemia để thay thế cho ấu trùng Artemia mới nở
trong sản xuất giống tôm he (Marsupenaneus japonicus). Các nhà nghiên cứu
cũng nêu lên rằng để sản xuất 1 triệu con tôm he giống chỉ cần 1,8kg bột sinh
khối Artemia. [5]
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 11 Chuyên ngành NTTS
Trong nuôi Artemia thu sinh khối thì Artemia trƣởng thành đƣợc quan
tâm nhiều hơn do kích thƣớc lớn hơn 20 lần và khối lƣợng nặng hơn 500 lần
so với ấu trùng Artemia mới nở. Đồng thời thành phần dinh dƣỡng của
Artemia trƣởng thành chứa đầy đủ các acid amine cần thiết nhƣ: Histidine,
Methionine, Phenylalanine và Threonine mà ở ấu trùng nauplius không có
đầy đủ.[5]
Hiện nay việc sử dụng sinh khối Artemia vẫn chƣa đƣợc chấp nhận ở
mức độ công nghiệp do hạn chế về tính thời vụ và số lƣợng sinh khối tƣơi
cũng nhƣ sinh khối đông lạnh, chi phí sản xuất cao, chất lƣợng biến động. Ở
Việt Nam, mức độ sử dụng sinh khối vẫn chỉ ở mức độ thí nghiệm và thử
nghiệm là thức ăn cho ấu trùng tôm càng xanh, tôm cua biển và cá cảnh ở
dƣới dạng tƣơi sống, đông lạnh và thức ăn chế biến. [1]
1.3. Hoạt động nuôi sinh khối A.franciscana.
Artemia đƣợc sử dụng làm thức ăn để ƣơng nuôi ấu trùng các động vật
thủy sản trên thế giới bắt đầu từ những năm 1930. Trong những năm 1940 hầu
hết lƣợng trứng bào xác của Artemia có trên thị trƣờng đều đƣợc thu vớt từ
các hồ nƣớc mặn tự nhiên. Vào đầu những năm 1950, do Artemia có giá trị
cao nên ngành sản xuất trứng bào xác Artemia đƣợc thiết lập và trứng Artemia
đã đƣợc thƣơng mại hóa trên thị trƣờng thế giới. [7]
Trong giai đoạn gần đây nghề nuôi tôm, cá biển ở nhiều nƣớc trên thế
giới phát triển mạnh (Thái lan, Trung Quốc, philippin…) nên nhu cầu trứng
bào xác và sinh khối Artemia ngày càng tăng. Do đó nhiều quốc gia bắt đầu
quan tâm đến nuôi sinh khối Artemia. [10]
Sorgeloos (1975) nuôi sinh khối trong các thể tích từ 1-20 L, trong môi
trƣờng nƣớc biển tự nhiên, nồng độ muối 35ppt, pH từ 8-8.5, nhiệt độ 28oC-
30oC. Ông sử dụng tảo sống và tảo khô làm thức ăn cho Artemia.
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 12 Chuyên ngành NTTS
Bossuyt và Sorgeloos (1980) đã thử nghiệm nuôi sinh khối Artemia với
2 mật độ nuôi là 5.000-10.000 Nauplii/lít, trong thể tích bể nuôi 2-5 m3 và sử
dụng thức ăn là phụ phẩm nông nghiệp nhƣ bột bắp, bột cám gạo, và cũng vào
năm này Duivodi etal., (1980) đã nuôi sinh khối trong bể xi măng, so sánh sự
phát triển của Artemia ở các nồng độ muối khác nhau.
Zmora etal., (2002) nuôi sinh khối Artemia ở Israel bằng cách bổ sung
3- 5 triệu nauplii vào ao nuôi mỗi ngày, năng suất trung bình đạt đƣợc
5kg/ngày/1000m2 (≈1500 kg/ha/tháng) trong nhiều tháng.
Vào năm 2003, Teresita et al., thí nghiệm nuôi sinh khối sử dụng thức
ăn bằng phân gà với các liều lƣợng khác nhau trao các ao thể tích 4m3, trong
55 ngày nuôi chỉ thu đƣợc năng suất cao nhất là 467.33g/ao.
Ở Trung Quốc, hàng ngàn tấn sinh khối Artemia đã đã đƣợc thu từ các
ruộng muối ở vịnh Bohai, đƣợc sử dụng trong các trại giống địa phƣơng và
các trại nuôi thƣơng phẩm tôm thẻ Trung Quốc dƣới dạng bánh đông lạnh và
đƣợc làm giàu các loại acid béo không no bật cao. [5]
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phát triển nghề nuôi Artemia trên thế
giới cho đến nay chủ yếu nhằm để gia tăng hiệu quả cho việc thu hoạch trứng
bào xác (Cyst) Artemia. Trong khi đó, những nghiên cứu về sinh khối Artemia
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và sinh khối Artemia chƣa đƣợc sử dụng rộng
rãi trên thị trƣờng thế giới.
1.4.Tình hình nghiên cứu về A.franciscana tại Việt Nam
Artemia không phân bố tự nhiên ở Việt Nam, nhƣng do giá trị dinh
dƣỡng cao và là loại thức ăn không thế thiếu đƣợc trong sản xuất thủy sản nên
đƣợc nhiều đơn vị nghiên cứu trong nƣớc quan tâm đến. Năm 1982, Artemia
đƣợc du nhập vào Việt Nam thông qua bƣớc đầu nuôi ở Nha Trang từ dòng
San Francisco Bay, Mỹ. [8]
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Trang 13 Chuyên ngành NTTS
Năm 1984, trƣờng Đại học Cần Thơ tiến hành thí nghiệm nuôi Artemia
thu trứng bào xác ở vùng ven biển Vĩnh Châu (Sóc Trăng) và Bạc Liêu. Đến
năm 1990, đối tƣợng này đƣợc triển khai sản xuất đại trà cho các hộ diêm dân
và trở thành hai vùng trọng điểm cung cấp trứng bào xác Artemia có chất
lƣợng cao cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. [3]
Bắt đầu từ năm 1990 trở đi đã có một số thí nghiệm nuôi sinh khối
Artemia đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Nguyễn Thị Thảo, 1990 và Ngô Thị Thu Thảo, 1992 đã nghiên cứu ảnh
hƣởng của các loại thức ăn khác nhau đến năng suất sinh khối Artemia, kết
quả thu đƣợc sau 3 tháng nuôi ở nghiệm thức nƣớc xanh có bón phân gà và bổ
sung cám gạo đạt năng suất (2,6 tấn/ha) cao hơn nghiệm thức chỉ cấp nƣớc
xanh (2 tấn/ha). Tuy nhiên nghiên cứu này chƣa quan tâm đến thành phần loài
và mật độ tảo trong nuồn nƣớc xanh cấp cho hệ thống nuôi thí nghiệm. [11]
Vũ Dũng, 1991 tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi Artemia
ở đồng muối Ninh Hải, Cà Ná. Tác giả đã nuôi 7 dòng khác nhau trong bể
kính 30L với thức ăn là tảo, kiểm tra các chỉ tiêu sinh học, chọn ra dòng tốt
nhất đem ra nuôi ở ruộng muối. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng San
Francisco Bay, USA (A. franciscana) có kích thƣớc Cyst và nauplius nhỏ,
thành thục sớm, sức sinh sản cao, thích hợp với điều kiện nuôi ở miền trung.
Độ muối trên dƣới 80ppt kích thích dòng Artemia đẻ con, độ muối từ 80-
120ppt cho năng suất trứng cao nhất và độ muối là một trong nhiều yếu tố chi
phối việc đẻ con hay đẻ trứng của Artemia. Kết quả nghiên cứu mở ra triển
vọng lớn cho việc nuôi sinh khối A.franciscana tại các tỉnh Khánh Hòa và
Ninh Thuận. [2]
Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố môi trƣờng đến sự phát triển
của quần thể; đặc biệt là nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn đến tốc độ tăng trƣởng và
sinh sản của A.franciscana. Ngô Thị Thu Thảo, 1992; Nguyễn Thị Ngọc Anh
GVHD: ThS.Nguyễn Tấn Sỹ SVTH: Phan Thành Đông
nguon tai.lieu . vn