- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn: Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường
Xem mẫu
- Luận văn
Vận dụng phương pháp chỉ
số để phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh máy móc
công cụ của Công ty TNHH
Cơ khí Phú Cường
1
- Đ ề áN Lý THUYếT THốNG KÊ
đ ề tàI: V ận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình ho ạt
động kinh doanh máy móc công c ụ của Công ty TNHH C ơ khí Phú Cường
L ờI NóI ĐầU
Trong xu th ế to àn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt
các doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều c ơ hội nh ưng cũng có
nhiều thách thức. Trước ho àn cảnh này các doanh nghiệp phải tự phát huy
vai trò c ủa m ình, phải tự vận động để tìm h ướng đi đúng để có thể tồn tại và
p hát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị tr ường. Do
đó việc nâng cao kiến thức v à đổi mới ph ương pháp quản trị doanh nghiệp
đ ể đ ưa ra nh ững b iện pháp, b ước đi phù hợp trong điều kiện hiện nay là một
tất yếu giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. V ì vậy các
nhà quản lý nói chung v à các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng đ ều phải
nắm rõ sâu sắc những biến động, những thay đổi của q uy luật thị trường
cũng như nh ất thiết phải nắm rõ được tình hình ho ạt động riêng c ủa công ty
mình – p hải thấy được những biến động hoạt động của công ty tr ên thị
trường, tìm ra những mặt hạn chế của công ty để đưa ra những phương
hướng, biện pháp b ước đ i cho phù hợp. Có thể nói một trong những công cụ
mà các nhà quản lý có thể vận dụng để việc hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp m ình trên th ị trường có hiệu quả, đó là vận dụng công cụ thống kê.
Dựa vào các phương pháp phân tích trong thống kê như phươn g pháp ch ỉ số,
d ãy số thời gian, dự báo, phân tổ, điều tra chọn mẫu v.v... để từ đó t ìm ra
q uy luật vận động, tình hình ho ạt động kinh doanh trên thị trường giúp cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong đ ề án môn học “Lý thuyết thống kê” này dù chỉ là khía cạnh nhỏ
em đ ề cập đến, xong qua đây em có thể minh chứng một điều sử dụng công
cụ thống kê là một trong những công cụ cần thiết m à các nhà quản lý cần sử
d ụng để đạt đ ược hiệu quả cao trong kinh doanh cũng nh ư trong các lĩnh
vực khác.
Đ ề án môn học “ Lý thuyết thống kê ” c ủa em có tên đ ề tài: “Vận dụng
p hương pháp chỉ số để phân tích tình hình ho ạt động kinh doanh máy móc
công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường”. Thông qua phương pháp
chỉ số em có thể thấy được sự biến động về doanh thu của các mặt h àng,
2
- biến động về tiền lương trung b ình do ảnh h ưởng của nhân tố nào, để từ đó
thấy đ ược sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đ ến sự biến
động hoạt động kinh doanh của công ty. Rồi đ ưa ra những biện pháp,
p hương hư ớng b ư ớc đi có hiệu quả trong k inh doanh trên th ị trư ờng của
công ty.
Đ ề án môn học n ày, em đã đ ư ợc sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong
khoa, đ ặc biệt thầy Trần Ngọc Phác đ ã hướng dẫn cho em; nhờ đó em đã
hoàn thành xong được đề án với nội dung đề án môn học của em sẽ đ ược
trình bày như sau:
P hần I. Những lý luận cơ bản về chỉ số
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng
II. Phương pháp ch ỉ số
III. H ệ thống chỉ số
P hần II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình ho ạt
động kinh doanh của công ty
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty
TNHH Cơ khí Phú Cư ờng
II. V ận dụng ph ương pháp chỉ số để phân tích tình hình ho ạt động
kinh doanh của công ty.
P hần III. Kết luận
3
- Phần I. Những Lý luận cơ bản về chỉ số
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng
1. Khái niệm
Theo nghĩa chung
C hỉ số là một tương đối (lần, %) tính đ ược bằng cách đem so sánh hai
m ức độ của hiện tượng đó với nhau.
V í d ụ: Giá trị sản xuất công nghiệp của điạ ph ương A năm 2002 so với
năm 2001 là 114,5% = 1,145 l ần gọi là chỉ số.
Theo nghĩa hẹp: Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hiện
tượng kinh tế x ã hội phức tạp. Đó là hiện tượng bao gồm nhiều đ ơn vị hoặc
hiện tượng cá biệt tạo th ành.
V í d ụ: Khối lượng sản phẩm công nghiệp, lượng hàng tiêu thụ
những sản phẩm khác nhau, đơn vị, tính chất khác nhau.
H iện tượng phức tạp bao gồm các nhân tố cấu th ành.
V í d ụ: Khối lượng sản phẩm chịu ảnh h ưởng của hai nhân tố: năng suất
lao đ ộng và số lượng lao động.
2. Đ ặc điểm
- C huyển các hiện tượng, các đ ơn v ị cá biệt có đặc điểm, tính chất
khác nhau về dạng giống nhau để có thể cộng chung lại với nhau.
V í d ụ: Khối lượng sản phẩm giá thành đơn vị = chi phí sản xuất
- Đ ể nghiên cứu sự biến động của một nhân tố n ào đó thì phải giả
đ ịnh rằng các nhân tố khác không biến đổi.
3. Phân lo ại
3 .1. Phân loại theo nội dung của chỉ số: Bao gồm 3 loại
Lo ại 1: Chỉ số phát triển: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua
thời gian.
Lo ại 2: Chỉ số không gian: phản ánh sự biến động của hiện t ượng qua
không gian, đ ịa điểm.
Lo ại 3: Chỉ số kế hoạch: Đ ược dùng đ ể lập và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch. Trong chỉ số kế hoạch có 2 loại chỉ số: một l à chỉ số nhiệm
vụ kế hoạch, hai là chỉ số kiểm tra kế hoạch.
3.2. Phân loại theo tính chất về chỉ tiêu, về chỉ số phản ánh: bao gồm 2 loại
Lo ại 1: chỉ số c hỉ tiêu chất lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ
tiêu chất lượng nào đó.
Lo ại 2: chỉ số chỉ tiêu khối lượng: phản ánh sự biến động của một khối
lượng nào đó
4
- 3.3. Phân loại theo phạm vi tính toán: bao gồm 2 loại
Lo ại 1: Chỉ số đ ơn là chỉ số m à phản ánh sự biến động của từng đ ơn
vị, của từng hiện tượng cá biệt.
Lo ại 2: Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): phản ánh sự biến động chung
của nhiều đ ơn v ị.
4. Tác d ụng
- Dùng chỉ số để nghiên c ứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian
- Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch, thực hiện kế hoạch
- Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối
với sự biến động của to àn b ộ hiện tượng
II. Phương pháp ch ỉ số
1. Chỉ số phát triển
1 .1. Ch ỉ số đơn
P hản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả: phản ánh sự thay đổi về giá của từng mặt hàng.
p1
iP: chỉ số đ ơn về giá cả
ip
p0
p 1: giá c ủa năm nghiên cứu
q 0: giá c ủa năm gốc
1 .1.2. Ch ỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: Phản ánh sự biến động
lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng.
q1
iq: Chỉ số đ ơn về lượng hàng tiêu thụ
iq
q0
q 1: Lượng h àng hoá hoá tiêu thụ của kỳ nghiên cứu
q 0: Lượng h àng hoá hoá tiêu thụ của kỳ gốc
1.1.3. Đ ặc tính chỉ số đ ơn
Tính nghịch đảo: Nếu ta hoán vị kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, kết quả thu
được sẽ là giá trị nghịch đảo của chỉ số cũ.
p1
Tức là: i p (giả sử bằng a%)
100 a%
p0
p0 100
i p 100 100
p1 a%
Tính liên hoàn. Tích của chỉ số liên hoàn (năm nay so với năm kề
trước) hoặc tích của chỉ số định gốc liên tiếp, bằng chỉ số định gốc tương
ứng.
V í d ụ: i3/0 = i3/2.i2/1.i1/0
i10/0 = i10/5.i5/0
5
- Tính thay đổi gốc
i 10 / 0
V í d ụ: i 10 / 5
i5/ 0
1.1.4. Công d ụng
C ác chỉ số đ ơn có công d ụng lớn trong việc phản ánh sự thay đổi các
hiện tượng đ ơn giản, đồng chất. Ngo ài ra chúng còn quan trọng do tác dụng
hỗ trợ cho việc tính các chỉ số tổng hợp. Khi các chỉ số n ày không thể tính
trực tiếp.
1.2. Chỉ số tổng hợp
P hản ánh sự biến động c hung c ủa nhiều đơn vị.
1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả
P hản ánh sự biến động chung của các mặt h àng.
C ách tính: Chỉ số doanh thu
p q
1 1
(1)
I pq
p q
0 0
Do cách tính chỉ số đ ơn đều không tính đến các lượng hàng hoá tiêu
thu khác nhau, mà các lượng mặ t hàng đó có mức độ ảnh hưởng khác nhau
đ ến mức độ chung về giá cả.
V í d ụ: Doanh thu = giá bán đ ơn vị lượng hàng hoá tiêu th ụ:
D = p .q
V ì vậy để nghiên cứu sự biến động chung về giá cả thì ta phải cố định
lượng hàng hoá tiêu thụ ở một kỳ nhất định. V iệc tiêu thụ lượng hàng hoá cố
đ ịnh gọi là quyền số của chỉ số biến động chung về giá cả.
Tuỳ theo việc cố định lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc hay kỳ nghiên
cứu m à ta có chỉ số tổng hợp về giá của Laspleyres, của Paasche, của Fisher.
* C hỉ số tổng hợp về giá c ả của Laspleyres
p q1 0
IL
Q uy ền số là q 0 (2)
p q
p
0 0
* C hỉ số tổng hợp về giá cả của Paasche:
p1 q1
IP
Q uy ền số là q 1 (3)
p0 q1 p
* C hỉ số tổng hợp về giá cả của Fisher:
I F I L .I p (4)
p p p
C hú ý: Dùng (4) khi (2) và (3) có sự k hác nhau rõ rệt: (2) < 1; (3) > 1
C ó thể dựa vào các chỉ số đ ơn v ề giá cả để tính chỉ số tổng hợp vè giá
cả bằng cách biến đổi đ ơn giản công thức (2), (3) như sau:
6
- p q p1
1 1
Ta có: (1); i p
I pq
p q p0
0 0
p0q0
d 0
i p .d 0
p0q0
i p q
p q I p i p .D 0 với
1 0 p 0 0 L
IL (2)
p q p q D p 0 q 0 100
p
0 0 0 0
100 0 p0q0
d 0, D 0 tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng
1
p 1q1
1
d1 d 1
p 1q1
p 1 q 1 p 1 q 1 i p với
IP
p 0 q 1 1 p 1 q 1 100
p
D p 1 q 1 100
1 p1q1
ip 1
i D1
p
d 0, D 0 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của các mặt hàng
Thực chất chỉ số tổng hợp về giá cả nó c hính là trung bình cộng gia
q uyền hoặc trung b ình đ iều hoà gia quyền của các chỉ số đ ơn về giá cả, m à
trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của
từng mặt hàng và c ũng có thể là doanh thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh
thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng và ta có: ipmin < I < ipmax
1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ
Đ ể nghiên cứu sự biến động chung về lượng hàng hoá tiêu thụ ta phải
cố định giá cả về một lượng hàng hoá nhất định gọi là quyền số của chỉ số
tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ.
* C hỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Laspleyres:
p 0 q1
Q uyền số là p 0. I qL (5)
p0 q 0
* C hỉ số tổng hợp về hàng hoá tiêu th ụ của paasche:
p1 q1
IP
Q uyền số là p 1. (6)
p 1q 0
q
* C hỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Fisher
I qF I qL .I qp (7)
* C hú ý
- Dùng 7 khi (5), (6) có sự khác nhau rõ rệt
- Có th ể dựa vào các chỉ số đ ơn về lượng h àng hoá tiêu thụ để tính chỉ
số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ bằng công thức (5) v à (6) b iến đổi
như sau:
iq p0 q0
p 0 q1
q
IL (5) I qL
Ta có: i q 1
p0 q 0 p0 q0
q0 q
7
- Chia cả tử và m ẫu cho p 0 q 0
p0q0
iq .d 0 d 0
p0q0
I L iq .D0 với
D p 0 q 0 100
q
100 0 p0q0
d 0, D 0 là tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng
p1 q1 I P p1 q1
I qP q
1
p1 q 0 i p1 q1
q
C hia cả tử và m ẫu cho p1q1
1
1
p 1q1
d1 d 1
iq p 1q1
IP với
100 D p 1 q 1 100
q
1 p1q1
1
i D1
q
d 1, D 1 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu cuả các mặt hàng.
Thực chất chỉ số tổng hợp về l ượng h àng hoá tiêu thụ nó chính là trung
b ình cộng gia quyền hoặc trung b ình đ iều ho à gia quyền của các chỉ số đ ơn
về lượng hàng hoá tiêu thụ, m à trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ
gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của từng mặt hàng và c ũng có thể là doanh
thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng.
1.2.3. Quyền số của chỉ số tổng hợp
1 .2.3.1. Khái niệm quyền số
Q uyền số là đ ại lượng được dùng trong chỉ số tổng hợp và đư ợc cố
đ ịnh giống nhau ở tử số v à mẫu số.
1 .2.3.2. Chức năng quyền số
Q uyền số làm nhân tố thông ước chung: Tức là quyền số chuyển các
đ ơn v ị khác nhau trở thành d ạng giống nhau để tổng hợp tài liệu.
V í d ụ: Chỉ số số lượng hàng hoá tiêu thụ: quyến số là giá đóng vai trò
thông ư ớc chung tức là chuyển các hàng hoá có giá trị khác nhau về dạng
giống nhau là giá trị.
Q uyền số nói lên tầm quan trọng của từng đ ơn vị, hiện tượng cá biệt.
V í d ụ: Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ, rõ ràng m ặt h àng
có giá cao nói lên tầm quan trọng của mặt hàng đó tác động đến lượng nhiều
hơn đ ối với mặt hàng thấp.
8
- Trong ch ỉ số tổng hợp về giá: Quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ th ì
chỉ thể hiện chức năng thứ hai.
Trong chỉ số tổng hợp về lượng: quyền số là giá c ả thì nó động thời thể
hiện cả hai chức năng trên.
1.2.3.3. Chọn thời kỳ của quyền số
Đối với chỉ số tổ ng hợp về giá:
p1 q 0 p1q1 (2)
IL IP
(1)
p 0q 0 p 0 q1
p p
C ông thức (1): quyền số là q 0
Ư u điểm: Loại bỏ đ ược ảnh hưởng biến động của lượng h àng hoá tiêu
thụ để mà nghiên cứu sự biến động về giá cả.
N hược điểm: Không phản ánh đúng một cách thực tế số tiền tiết kiệm
ho ặc vượt chi của người mua hàng do sự giảm hoặc tăng của giá.
C ông thức (2): quyền số là q 1
Ư u điểm: Phản ánh thực tế số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi của người
mua hàng do giá cả thay đổi.
N hược điểm: Chưa loại bỏ một cách triệt để ảnh h ưởng biến động của
lượng hàng hoá tiêu thụ trong chỉ số tổng hợp về giá.
Cho nên trong thực tế hiện nay họ dùng công thức (2) theo cách phân chia
chỉ số chi tiêu số lượng, chất lượng. Chỉ số chỉ tiêu chất lượng còn có như giá
thành, năng suất. .. thì quyền số còn là chỉ tiêu khối lượng có liên quan (khối
lượng sản phẩm, số lượng công nhân...) thường được cố định ở kỳ nghiên cứu.
Đối với chỉ số tổng hợp về lượng
p1 q1
I L 0 1 (3)
pq
IP (4)
p 0q0 p1 q0
q q
C ông thức (3): Quyền số là p0
Trong ch ỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó triệt để loại trừ
ảnh hưởng biến động của giá cả để nghiên cứu sự biến động của lượng h àng
hoá tiêu thụ.
C ông thức (4): Quyền số là p1
Do quyền số là giá cả kỳ nghiên cứu mà giá c ả kỳ nghiên cứu luôn
b iến động, v ì v ậy nó chưa triệt để xoá bỏ biến động về giá trong chỉ số tổng
hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ.
C hỉ số tổng hợp về lượng h àng hoá tiêu thụ là m ột chỉ số chỉ tiêu khối
lượng cho nên việc lựa chọn quyền số cho chỉ tiêu khác và quyền số thường
là chỉ tiêu chất lượng có liên quan mà đư ợc cố định ở kỳ gốc.
2. Chỉ số không gian
P hản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian.
2.1. Chỉ số đ ơn.
2 .1.1. Ch ỉ số đ ơn về giá cả phản ánh sự biến động giá của từng mặt
hàng thị trường A so với thị trường B.
9
- PA 1
i p ( A / B)
p B i p (B / A)
2.1.2. Ch ỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ
qA 1
i q ( A / B)
q B i q (B / A)
2.2. Chỉ số tổng hợp
2.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả
Q uyền số thường dùng là lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng
tính chung cho hai thị trường.
Q uyền số: Q = QA + QB
P .Q 1
A
I p( A / B )
P .Q IB p (B / A)
2 .2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ
Q uyền số là p, có hai khả năng:
* Dùng giá cố định p n
Q A . pn QB . p n 1
I q( A / B) I q( A / B )
QB . pn Q A . p n I q ( B / A)
N hược điểm: Không tính đ ược mặt hàng m ới xuất hiện sau này
* Dùng giá trung bình c ủa từng m ặt hàng tính chung cho hai thị
trường: P
Q .p 1
A
I q( A / B )
I q ( B / A)
Q .p
A
3. Chỉ số kế hoạch giá thành, khối lượng sản phẩm
3.1. Ch ỉ số kế hoạch giá th ành
3 .1.1 Chỉ số đơn
Z KH
i Z nv
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành
Z0
Z1
* Chỉ số ho àn thành k ế hoạch về giá thành i Z ht
Z KH
3 .1.2. Chỉ số tổng hợp
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành:
Z .q
KH KH
Q uy ền số là q KH I Z nv
Z .q
0 KH
* Chỉ số ho àn thành k ế hoạch giá thành:
Z .q
1 KH
V ới quyền số là q KH I Z ht
Z .q
KH KH
10
- Z .q 1 1
V ới quyền số là q tt (q 1) I Z
Z .q
ht
KH 1
3.2. Ch ỉ số kế hoạch về khối lượng sản phẩm
3 .2.1. Chỉ số đ ơn
q
i q nv KH
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch
q0
q1
i ht
* Chỉ số về hoàn thành kế hoạch
q KH
3 .2.2. Chỉ sổ tổng hợp
q .Z KH 0
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch I q nv
q .Z 0 0
q .Z 1 0
* Chỉ số về hoàn thành kế hoạch I q nv
q .Z KH 0
III. H ệ thống chỉ số
1. Khái niệm
H ệ thống chỉ số là m ột đẳng thức m à phản ánh các mối liên hệ giữa
các ch ỉ số với nhau.
2. Các lo ại hệ thống chỉ số
2 .1. Hệ thống chỉ số phát triển
2 .1.1. Căn cứ xây dựng
D ựa vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau
V í d ụ: Doanh thu = giá đơn v ị lượng h àng hoá tiêu thụ
Chỉ số về doanh thu = chỉ số giá cả c hỉ số lượng hàng hoá tiêu
thụ
C hi phi sản xuất = giá th ành đơn vị sản phẩm khối lượng sản phẩm
Chỉ số chi phí sản xuất = chỉ số giá th ành c hỉ số khối lượng sản
p hẩm
K hối lượng sản phẩm = năng suất lao động số lượng lao động
chỉ số khối lượng sản phẩm = chỉ năng suất lao động chỉ số số lượng lao
động
Sản lượng (lúa thóc) = năng suất d iện tích
chỉ số sản lượng (lúa thóc) = chỉ số năng suất c hỉ số diện tích
( C hỉ số to àn bộ) (Chỉ số nhân tố)
2 .1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số: 2 phương pháp
2 .1.2.1. Phương pháp liên hoàn
11
- Phương pháp này cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng ảnh
hưởng biến động, tác động lẫn nhau của các nhân tố. Do đó thời kỳ quyền số
của các chỉ số nhân tố này là lấy ở những thời kỳ khác nhau.
p1q1 p1q1 p 0 q1 (1)
I pq I P .I L
q
p
p 0 q 0 p 0 q1 p 0 q 0
p 1 q1 p 1 q 0 p 1 q 1
I pq I L .I q
P
(2)
p
p 0 q 0 p 0 q 0 p1q 0
Trong thực tế, do những ưu điểm của chỉ số tổng hợp về giá của
P aasche và những ưu điểm chỉ số tổng hợp của Laspeyres. Cho n ên trong
thực tế, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ số (1).
2 .1.2.2. Phương pháp ảnh h ưởng biến động riêng biệt
Cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng do ảnh hưởng biến động
riêng biệt của từng nhân tố và sự tác động lẫn nhau giữa các nhân tố. Do đó quyền
số của các chỉ số nhân tố đều lấy ở kỳ gốc và hệ thống chỉ số là duy nhất.
L p 1q 0
I p p q
00
I pq I L .I L .I K
pq
I L p 0 q 1
q p 0q 0
I pq
IK: Ch ỉ số liên hệ I K L L
I p .I q
Ta có hệ thống chỉ số của Fisher
I pq I F .I F
pq
p1 q 1 p1q 0 p1q1 p 0 q1 p1q1
p 0q 0 p 0 q 0 p 0 q 1 p 0 q 0 p 1q 0
2 .1.3. Tác d ụng của hệ thống chỉ số phát triển
H ệ thống chỉ số phát triển được d ùng đ ể phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố cấu thành đối với môt hiện tượng phức tạp. Cho ta các thông tin mới
về sự biến động của hiện tượng theo sự tác động của các nhân tố cấu th ành
đó. V ì vậy hệ thống này được dùng cho nhiều quan hệ khác, như:
Số sản phẩm sản xuất = năng suất lao động của 1 công nhân số công nhân.
G iá thành toàn bộ sản phẩm = giá thành bình quân 1 sản phẩm số sản
p hẩm sản xuất.
H ệ thống này cũng có các biến đổi d ùng trong phân tích trình độ ho àn
thành kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ.
12
- p 1q 1 p 1 q 1 p K q K (với K: mức kế hoạch)
p 0q 0 p Kq K p 0q 0
Tức là:
C hỉ số phát triển = chỉ số ho àn thành chỉ số kế hoạch
2.2. H ệ thống chỉ số của số trung b ình
x i fi (lÇn) fi
x i i
xf với fi
x i fi
fi
fi 100 (%)
x p hụ thuộc vào hai nhân tố:
lượng biến tiêu thức
x i ( i 1, n )
fi : kết cấu các bộ phận của các đ ơn vị trong tiêu thức
x1 p hụ thuộc v ào sự biến động của hai nhân tố trên và dùng
x0
p hương pháp chỉ số để phân tích.
2.2.1. Chỉ số cấu thành cố định
Tính chỉ số này để nói lên ảnh hưởng biến động của tiêu thức bình quân.
Đ ể tính chỉ số này người ta thường cố định ở kỳ nghiên cứu.
x f1 1
f x1
1
Ix
x f x 01
0 1
f 1
2 .2.2. Chỉ số ảnh hưởng kết cấu
Tính chỉ số n ày phản ánh sự thay đổi kết cấu đối với sự thay đổi của
số trung b ình.
Đ ể tính chỉ số này, người ta thường cố định tiêu thức trung bình ở kỳ
gốc.
x f 01
f x 01
1
I f
x f x0
00
f
f 0
b a ch ỉ số ở trên lập thành hệ thống chỉ số sau đây gọi là hệ thống
chỉ số trung b ình.
x1 x1 x 01
Ix Ix I
f
x 0 x 01 x 0
f
2.2.3. Tác d ụng
13
- H ệ thống chỉ số trung b ình có tác d ụng rất rõ rệt trong phân tích kinh
tế x ã hội. Bất kỳ một sự thay đổi cơ cấu nào trong tổng thể hiện tượng cũng
đ ều tác động (có hại hoặc có lợi tuỳ theo chiều chuyển dịch của c ơ cấu) đến
các chỉ tiêu phản ánh các mặt của hiện tượng. V ì vậy cần có hệ thống chỉ số
này đ ể hiểu rõ cơ chế của ảnh hưởng đó và có các cách x ử lý cần thiết.
14
- Phần II. Vận dụng ph ương pháp ch ỉ số
đ ể phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
máy móc công c ụ của công ty TNHH Cơ khí Phú Cường
I. Khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH cơ khí Phú Cường
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí Phú Cư ờng.
Trụ sở chính: 633A Trương Đ ịnh, ph ường Giáp Bát
Q uận Hai B à Trưng - H à N ội
Là công ty TNHH hai thành viên.
V ốn điều lệ: 1,5 tỷ đồng.
Tiền thân của công ty là xưởng c ơ khí Phú Cường, địa chỉ tại Cầu Tiền
- Đ uôi Cá. Lĩnh vực hoạt động của công ty lúc đó l à: chuyên sửa chữa, nâng
cấp máy công cụ, máy cơ khí, mua bán phế liệu công nghiệp. Công ty luôn
x ác đ ịnh chất lượng, giá cả v à sự đa dạng, phong phú c ủa máy móc là m ục
tiêu của sự phát triển. Bắt nguồn từ định h ướng đúng đắn này, công ty đ ã
đứng vững và phát triển trên thị trường khi nền kinh tế của đất nước chuyển
từ nền kinh tế Kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr ường. Sau một
thời gian hoạt đ ộng và m ở rộng quy mô, công ty thành lập doanh nghiệp tư
nhân năm 1999, đến tháng 6/2000 thì giải thể và tiến lên thành lập công ty
TNHH hai thành viên, lấy tên là công ty TNHH cơ khí Phú Cư ờng.
2. Cơ c ấu tổ chức của công ty:
2 .1.Sơ đồ tổ chức của cô ng ty
Giám c
Phó Giám c Phó Giám c
i u hành k thu t
Phòng
Phòng kinh doanh
Phòng Phòng
k thu t
t ng h p
k toán nhân s
B B
B
ph n T T
T
ph n
ph n
Mar- bán c ngu i
in
XNK keting hàng
15
- 2 .2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* B an giám đốc: gồm Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ
và quyền hạn như sau:
- H oạch định chính sách và xác đ ịnh mục tiêu của công ty.
- X ác đ ịnh và phê duyệt cơ c ấu tổ chức, các quá trình và các tài liệu
của các phòng ban.
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, duy tr ì và cải tiến
công ty.
- Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ
phận của công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên.
* Phòng kinh doanh tổng hợp:
- Bộ phận xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập chiến lược và kế hoạch
x uất nhập khẩu m à chủ yếu là làm nhiệm vụ tìm nguồn cung cấp, nhập khẩu
máy móc công nghệ.
- Bộ phận marketing: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nư ớc, lập
kế hoạch p hân phối sản phẩm, xúc tiến, quảng cáo, khuếch trương.
- Bộ phận bán hàng: giao tiếp với khách hàng, thực hiện việc phân phối.
* Phòng k ế toán: đảm bảo các hoạt động tài chính cho công ty, cân đối
và bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, thực h iện thanh
q uyết toán các hoạt động thu chi.
* Phòng k ỹ thuật:
- V ận hành, kiểm tra máy móc thiết bị nhập.
- Tư vấn kỹ thuật, công nghệ lắp đặt máy móc theo hợp đồng.
- K iểm tra máy móc trước khi xuất x ưởng.
- Thiết kế các chi tiết phục vụ cho việc sửa chữa, lắp ráp máy công cụ.
* Phòng nhân sự:
- Đ iều hành nhân sự và tuyển chọn nhân sự.
- Lập kế hoạch đ ào tạo và phát triển đội ngũ lao động.
3. Một số đặc điểm của công ty TNHH cơ khí Phú Cường
3.1. Đ ặc điểm về sản phẩm của công ty
C ông ty chủ yếu là kinh doa nh máy móc công cụ như máy tiện, máy
p hay, máy bào, máy mài, máy doa, máy khoan... các dây chuy ền thiết bị.
Đ ây là những hàng hoá dùng làm tư liệu sản xuất, máy móc trang thiết bị
cung cấp cho các ngành cơ khí dùng đ ể làm ra các sản phẩm cơ khí. Hàng
hoá này có tính kỹ thuật rất cao và rất đa dạng từ loại thông th ường đến loại
đ iều khiển hiện đại như các máy kỹ thuật số NC, CNC.
Máy móc kỹ thuật trong ngành cơ khí hiện nay ở Việt Nam có rất ít và
có những loại không có và chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài. Kinh
doanh hàng hoá máy móc công c ụ yêu cầu phải có kiến thức về kỹ thuật đặc
16
- tính c ủa hàng hoá, ngoài ra công ty còn kinh doanh các d ịch vụ cần cẩu, vận
tải, nâng hạ... sửa chữa bảo d ưỡng máy công cụ.
3.2. Đ ặc điểm về kinh doanh của công ty
- B uôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, máy
công cụ, thiết bị công nghiệp, hàng thanh lý, hàng phế liệu….).
- Đ ại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng.
- Sửa chữa máy công cụ, máy cắt gọt
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000745 ng ày
6 /6/2001, chứng nhận thay đổi lần thứ nhất công ty bổ sung th êm một số
ngành ngh ề như sau:
- Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư, nhiên liệu, phương tiện vận tải,
p hục vụ sản xuất v à tiêu dùng, hàng gia d ụng, linh kiện, thiết bị điện tử và
đ iện máy, thiết b ị văn phòng, vận tải hàng hoá.
- K inh doanh và cho thuê bất động sản.
3.3. Đ ặc điểm về nhân sự
Là doanh nghiệp kinh doanh thương m ại là chủ yếu nhưng do đ ặc tính
của máy móc là cần lao động sửa chữa nên hiện nay công ty có khoảng 200
công nhân viên và cộng tác viên, kho ảng 50% là người có trình độ từ trung
cấp trở lên.
Q ua đây ta th ấy, công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, tạo điều
kiện và cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai.
3.4. Đ ặc điểm về khách hàng c ủa công ty
H àng hoá kinh doanh của công ty là máy móc trang thiết bị phục vụ
cho sản xuất kinh doanh n ên khách hàng của công ty là các đơn vị v à cá
nhân đ ầu tư hay nói cách khác là các nhà đ ầu tư. H ọ mua máy móc để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh. So với h àng tiêu dùng thì khách hàng mua tư
liệu sản xuất rất ít. Thị trường của công ty chủ yếu ở miền Bắc, miền Nam
còn miền Trung thì rất ít.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau một số năm hoạt động
Là m ột doanh nghiệp trẻ b ước đầu đi lên từ một cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp tư nhân sau đó chuyển từ doanh nghiệp tư nhân lên công ty TNHH,
nên không tránh kh ỏi những khó khăn ban đầu. Tuy nhi ên b ằng sự nỗ lực
p hấn đấu, công ty đ ã có đ ược kết quả như sau:
- Năm 2000, doanh thu thu về của công ty là kho ảng 75 tỷ đồng lợi
nhuận cuối cùng 1 ,5 tỷ đồng.
- N ăm 2001, doanh thu thu về của công ty khoảng 140 tỷ đồng lợi
nhuận cuối cùng 3 tỷ đồng.
- N ăm 2002, doanh thu thu về của công ty khoảng 150 tỷ đồng lợi
nhuận cuối cùng 3,2 tỷ đồng.
17
- - N ăm 2003, doanh thu thu về của công ty khoảng 160 tỷ đ ồng lợi
nhuận cuối cùng 3,6 tỷ đồng.
K ết quả này cho thấy lợi nhuận của công ty đ ã tăng lên hàng năm,
đ iều này cho th ấy sự nỗ lực của công ty trong những năm qua.
5. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty
TNHH hạn cơ khí Phú Cư ờng trong thời gian qua
5 .1. Ho ạt động mua hàng
Máy móc công c ụ là m ột sản phẩm yêu c ầu tính kỹ thuật cao, hàm
lượng công nghệ lớn do đó nó thường đ ược sản xuất ở các n ước công nghiệp
p hát triển có nền khoa học kỹ thuật cao nh ư: Nhật, Mỹ, Nga, Đức và m ột số
nước công nghiệp mới như: Singapo, Hàn Quốc, Đ ài Loan… ở V iệt Nam
hiện nay chỉ có một số công ty sản xuất máy công cụ nh ưng chỉ sản xuất
những máy có thông số kỹ thuật nhỏ, loại điều khiển thông thường như công
ty cơ khí Hà Nội, công ty cơ khí Mai Đ ộng...
C ô ng ty cơ khí Phú Cường là công ty kinh doanh thương m ại và d ịch
vụ. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng, hiện nay công ty kinh doanh
chủ yếu máy móc đ ã qua sử dụng chất lượng còn 80% theo quy đ ịnh nhập
khẩu của Nhà Nước. Máy móc nhập về theo dự án, theo đơn đ ặt hàng, một
p hần để dự trữ.
5.2. Tình hình bán máy công cụ của công ty
Kinh doanh máy công cụ là hoạt động kinh doanh chính của công ty phân
phối chủ yếu ở khu vực miền Bắc và miền Nam vì máy móc được bán để các
nhà đầu tư mua dùng cho sản xuất nên khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu
là khách hàng mua trực tiếp, có một số khách hàng mua buôn để bán lại.
Thời gian kết thúc th ương vụ thường kéo d ài hơn nhiều so với hàng
hoá thông thư ờng vì máy móc thiết bị mang tính kỹ thuật cao giá trị lớn.
5.3. Các biện pháp xúc tiến, khuếch trương đ ể thúc đẩy hoạt động bán
hàng của công ty trong thời gian qua
* Q uảng cáo: Kinh doanh trong nền kinh tế thị tr ường, quảng cáo là
ho ạt động rất cần thiết. Nhận thức đ ược vấn đề này công ty Phú Cường đ ã
thực hiện một số quảng cáo: quảng cáo trên truyền h ình, trên đ ài tiếng nói,
trên các tạp chí..
* C hào hàng: Do đ ặc thù khách hàng là các chủ đầu tư, các doanh
nghiệp với dự án lớn nên công ty thư ờng cử công nhân đến chào hàng trực
tiếp với khách hàng ho ặc tại cửa hàng của công ty.
5.4. Ho ạt động bán hàng của công ty trong thời gian qua
* Tổ chức nghiên cứu thị trường
Trải qua hơn 10 năm kinh doanh máy công c ụ đến nay, thị trường máy
công cụ của công ty đã chiếm một tỷ trọng lớn trên thị trường đặc biệt là th ị
trường miền Bắc. Uy tín và tiếng tăm của công ty đ ã đ ược nhiều người biết
đ ến v à tìm đ ến côn g ty. Tuy nhiên kinh doanh trong cơ ch ế thị trường cạnh
18
- tranh gay gắt n ày, đ ể có thể tồn tại, phát triển và m ở rộng kinh doanh công
ty phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường.
V ề mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay, công ty chưa có bộ
p hận chuyê n trách nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường chủ
yếu do các cán bộ phòng kinh doanh nh ưng đây không phải là công việc
chính nên hiệu quả nghiên cứu thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên
trách về nghiên cứu thị trường.
C ông tác nghiên cứu thị trường chỉ mới chú trọng nghiên cứu thị
trường đầu ra trong khi thị trường đầu v ào lại ít đ ược quan tâm. Công ty cần
đ iều tra hoặc mua thông tin từ các khách h àng nư ớc ngo ài đ ể tìm kiếm các
nguồn hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
* Công tác tạo nguồn m ua hàng và bảo quản hàng hoá
Đ ể có thể bán tốt th ì cần có nguồn hàng tốt vì th ế công ty không
ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức tốt công
tác tạo nguồn mua hàng, đồng thời làm tốt công tác dự trữ, bảo quản h àng
hoá trong kho .
* H o ạt động quảng cáo khuyến mại: Trong thời gian gần đây công ty
đ ã và đ ang thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến mại bằng các h ình
thức khác nhau nhưng chưa nhiều.
II. V ận dụng ph ương pháp ch ỉ số, hệ thống chỉ số để phân tích
tình hình ho ạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm vừa qua về
doanh thu, lư ợng hàng tiêu thụ, tiền lương trung b ình của công nhân
Số liệu về giá bán đ ơn vị, lượng h àng tiêu thụ của các mặt h àng công
ty ở thị trường H à Nội.
Bảng 1
G iá bán đơn vị Lượng hàng tiêu th ụ
K ỳ gốc K ỳ nghiên K ỳ gốc K ỳ nghiên
Đ ơn
Tên hàng cứu cứu
(2001) (2001)
vị
(2003) (2003)
P o(tr.đ) qo
P 1(tr.đ) q1
1. K ét c ái 2 2,3 1500 2000
2. K ìm đ iện c ái 0.018 0,02 2000 1000
3. Máy tiện c hiếc 40 45 80 1 00
c hiếc
4. Máy tính 7 6,5 10.000 12.000
5. Máy đột c hiếc 18 16,9 2 000 2.400
c hiếc
6. Máy khoan 2.5 1,9 1800 2.200
c hiếc
7. Máy ép 72 74 70 95
8. Máy chấn c hiếc 81 83 65 88
c hiếc
9. May bào 16 17,5 41 45
10. Máy cắt c hiếc 21 23 80 95
19
- Số liệu về giá bán đ ơn vị, lượng h àng tiêu thụ các mặt hàng c ủa công
ty ở hai thị trường H à N ộ i và TP. Hồ Chí Minh năm 2003
Bảng2
Thị trường Hà Nội (A) Thị trường TP. Hồ Chí Minh (B)
Giá đơn vị Lượng hàng G iá bán đơn vị Lượng hàng
Tên hàng
(tr.đ) PA tiêu th ụ(q A) (tr.đ) pB tiêu thụ (qB )
1. K ét 2,3 2000 2,4 2.500
2. K ìm 0,02 1000 0,02 900
3. Máy tiện 45 1 00 38 80
4. Máy tính 6,5 12.000 6,55 13.500
5. Máy đột 16,9 2.400 17 2.650
6. Máy khoan 1,9 2.200 1,8 2.350
7. Máy ép 74 95 70 105
8. Máy chấn 83 88 75 115
9. Máy bào 17,5 45 14 60
10. Máy cắt 23 95 17,5 113
B ản phân bổ tiền lương
Bảng 3
P hân bổ K ỳ gốc K ỳ nghiên c ứu
tiền Số người(f o) Tiền lương(x o) Số người Tiền lương (x 1)
lương (f1)
Số ngưòi
81 800.000 110 850.000
làm việc
lâu năm
Số người
12 500.000 21 600.000
m ới làm
việc
1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của công
ty trên th ị trường H à Nội bằng phương pháp chỉ số phát triển
1.1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng tiêu thụ từng mặt
hàng của công ty bằng ph ương pháp chỉ số đ ơn tại thị trường H à Nội
(b ảng1).
1.1.1. Chỉ số đơn v ề giá cả
ip = p 1/p0
ipkét = 2 ,3/2 = 1,15
20
nguon tai.lieu . vn