Xem mẫu

  1. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra cả về chiều rộng và chiều sâu, và  thương mại quốc tế  tăng trưởng theo cấp số  nhân đã đòi hỏi các phương  thức thanh toán quốc tế  cũng như  nguồn luật điều chỉnh các phương thức  này ngày một hoàn hảo. Tín dụng chứng từ  là phương thức thanh toán được sử  dụng rộng rãi  nhất trong thanh toán quốc tế. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng   chứng từ (UCP) do ICC phát hành được coi là thành công nhất trong lịch sử  thương mại quốc tế  từ  trước đến nay. Cùng với UCP, ICC cũng ban hành  Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISBP) để điều chỉnh việc tạo  lập và kiểm tra bộ  chứng từ  thanh toán theo UCP. UCP600 là phiên bản  mới nhất được ICC ban hành ngày 1/7/2007 để  thay thế  cho UCP500.Và  cùng   với   UCP600,   ICC   cũng   ban   hành   Bộ   Tập   Quán   Ngân   Hàng   Tiêu  Chuẩn Quốc Tế mới ISBP681 để thay thế cho ISBP645. UCP600 có một số  thay đổi cơ  bản so với UCP500. Do vậy việc tìm   hiểu về UCP600 cũng như Bộ Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế  (ISBP681) là vô cùng cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng thương   mại. Lụân văn: “Ứng dụng thực tế của UCP 600  trong việc tạo lập và   kiểm tra bộ chứng từ  thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ   tại một số ngân hàng thương mại” với những phân tích, đánh giá những  điểm mới của UCP600, tình hình ứng dụng UCP600 và ISBP681 tại một số  ngân hàng thương mại sẽ phần nào đáp ứng yêu cầu nói trên.   1
  2. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về phương thức tín dụng   chứng từ  và nguồn luật điều chỉnh phương thức này, khoá luận tập trung  vào phân tích những thay đổi cơ  bản của UCP600 so với UCP500 và thực   tiến áp dụng UCP600 và ISBP681 tại một số ngân hàng thương mại, từ đó  đề  xuất một số  giải pháp vi mô và vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả  của  phương thức tín dụng chứng từ khi áp dụng phiên bản UCP mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối  tượng nghiên cứu: Ứng dụng thực tế  của UCP 600  trong việc   tạo lập và kiểm tra bộ  chứng từ  thanh toán theo phương thức tín dụng   chứng từ ­   Phạm   vi   nghiên   cứu:   Tình   hình   ứng   dụng   tại   một   số   ngân   hàng  thương mại 4. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu tại bàn ­ Phương pháp đối chiếu so sánh ­ Phương pháp diễn giải, quy nạp ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp 5. Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu  tham khảo, khoá luận đựơc chia làm 3 chương:   2
  3. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Chương   1:  Khái   quát   chung   về   phương   thức   tín   dụng   chứng   từ,  UCP600 và ISBP681 Chương 2: Thực tế  áp dụng UCP600 và ISBP681 trong việc tạo lập  và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán tại một số ngân hàng thương mại Chương 3:  Một số  kiến nghị  và giải pháp nhằm khắc phục những  bất cập và khó khăn khi áp dụng. Do hạn chế về kiến thức, thời gian thực hiện và kinh nghiệm thực tế,  khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận   được sự quan tâm góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khoá luận  ngày càng hoàn thiện và có ý nghĩa hơn. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.S Phạm Thanh Hà   đã tận tình giúp đỡ  em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận cũng như  cung cấp cho em những kiến thức cơ bản cũng như những tài liệu cần thiết  cho việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời em cũng xin bày tỏ  lòng biết ơn tới  các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế­ Trường   Đại Học Ngoại Thương Hà Nội, cùng toàn thể các cán bộ phòng thanh toán  quốc tế của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, NHTM Cổ Phần   Kỹ Thương Việt Nam, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn  chi nhánh Láng Hạ, Ngân Hàng HSBC đã giúp em hoàn thành khoá luận.   3
  4. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC  TÍN DỤNG CHỨNG TỪ, UCP600 VÀ ISBP681 I. Phương thức tín dụng chứng từ: 1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ: Trước hết cần hiểu phương thức tín dụng chứng từ  là một phương  thức thanh toán. Nói đơn giản hơn đó chính là cách mà người nhập khẩu  trả tiền và người xuất khẩu thu tiền về. Trong thương mai quốc tế, hai bên  mua   bán   có   thể   lựa   chọn   một   trong   số   các     phương   thức   thanh   toán:  Chuyển tiền, ghi sổ, nhờ  thu. Tuy nhiên trong các phương thức đó vai trò  của ngân hàng chưa cao, chưa phát huy được thế mạnh của ngân hàng. Từ thực tiễn sự phát triển của thương mại quốc tế hiện nay, yêu cầu   một phương thức thanh toán mới vừa đảm bảo được quyền lợi của người  mua và người  bán đồng thời lại phát huy được thế  mạnh của ngân hàng­   một trung gian tài chính có uy tín và có tiềm lực kinh tế lớn? Phương thức  ấy phải đảm bảo rằng người bán chắc chắn sẽ  thu được tiền khi đã giao   hàng theo đúng quy định trong hợp đồng, đồng thời cũng phải đảm bảo   rằng khi người mua trả tiền thì chắc chắn người mua sẽ  nhận được hàng  đúng theo yêu cầu của hợp đồng mua bán.   4
  5. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Một phương thức thanh toán hữu hiệu nhất, an toàn nhất cho cả người   mua, người bán đồng thời lại có thể  phát huy được thế  mạnh của ngân   hàng đã ra đời. Đó chính là phương thức tín dụng chứng từ  (documentary   credit) Theo   điều   2   UCP600   (Quy   tắc   thực   hành   thống   nhất   về   tín   dụng   chứng từ) “Tín dụng là bất cứ  một sự thoả thuận nào, dù cho được mô tả  hoặc đặt tên như thế nào, là không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự cam kết   chắc chắn của ngân hàng phát hành để thanh toán khi xuất trình phù hợp” Định nghĩa trên có thể hiểu một cách đơn giản như sau: về bản chất,   phương thức tín dụng chứng từ  là một sự  thoả  thuận, trong đó một ngân  hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu  phát hành thư  tín dụng) sẽ  trả  một số  tiền nhất định cho một người khác   (người hưởng lợi của thư  tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người   này ký phát trong phạm vi số  tiền đó khi người này xuất trình cho ngân  hàng một bộ  chứng từ  phù hợp với những quy định đề  ra trong thư  tín  dụng. Để có thể thực hiện việc thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng   phương thức tín dụng chứng từ  thì trước hết người nhập khẩu (người trả  tiền) phải làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư  tín dụng. Và để  ngân   hàng phát hành thư  tín dụng cho người hưởng lợi hưởng thì thông thường  người yêu cầu phát hành thư  tín dụng phải ký quỹ  một số  tiền nhất định  mở  L/C và cũng phải trả  một khoản phí nhất định. Tỷ  lệ  ký quỹ  là bao   nhiêu phần trăm trị giá L/C thì tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa người nhập  khẩu và ngân hàng. Mức phí mở  L/C thì áp dụng theo mức phí của từng  ngân hàng cụ thể. Như vậy thư tín dụng đã xác lập phương thức thanh toán  theo L/C. Nếu không có phương thức tín dụng thì phương thức thanh toán    5
  6. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 này cũng không được áp dụng. Các bên tham gia cơ bản trong phương thức   tín dụng chứng từ gồm có: ­ Người yêu cầu phát hành thư tín dụng: Đó chính là người nhập khẩu:   Người nhập khẩu hàng hoá hoặc là người nhập khẩu uỷ  thác cho một  người khác. ­ Ngân hàng phát hành thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho người   nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu. ­ Người hưởng lợi thư  tín dụng: Là người xuất khẩu: Người xuất  khẩu hay bất cứ người nào mà người hưởng lợi chỉ định. ­ Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng ở nước người hưởng lợi Quy trình thanh toán thư tín dụng như sau: (3) Ngân hàng (6) Ngân hàng  phát hành thông báo (7) (8) (9) (4)   (6) (2) (7)  (5) Người Người (1) xuất khẩu nhập khẩu Các bước cụ thể bao gồm: (1) Hợp  đồng ngoại thương  đựơc ký kết giữa người xuất khẩu và  người nhập khẩu   6
  7. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 (2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở  thư tín dụng gửi đến ngân hàng  phát hành yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.  Thông thường khi làm đơn xin mở  thư  tín dụng, người nhập khẩu  phải cung cấp cho ngân hàng các giấy tờ  cần thiết tuỳ  theo yêu cầu của  ngân   hàng   phát   hành,   thông   thường   gồm   những   giấy   tờ   sau:   hợp   đồng  ngoại thương, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép xuất nhập  khẩu hàng hoá (nếu là hàng hoá thuộc đối tượng chịu hạn ngạch xuất nhập   khẩu) Trong thực tế, quy trình phát hành thư tín dụng như sau:   7
  8. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG Trách Nhiệm Tiến Trình Thực Hiện Tiếp nhận yêu cầu Chuyên Viên khách Hàng Kiểm tra và thẩm định Chuyên Viên Khách Hàng N Ktra hồ sơ Trưởng Đơn Vị, Chuyên Gia  Phê Duyệt Tín Dụng Các Cấp Y Thông báo, mở tài khoản  Chuyên Viên Khách Hàng,  và bán ngoại tệ Ban Hỗ Trợ Kinh Doanh kiểm tra, soạn điện và  hạch toán N Chuyên Viên Thanh Toán Ktra điện Cấp Thẩm Quyền Y Chuyên Viên Thanh Toán Phát điện và lưu hồ sơ Nguồn: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam   Techcombank. Diễn giải thực hiện:   8
  9. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Tiếp nhận yêu cầu:   CVKH tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và  hướng dẫn khách hàng lập đơn xin yêu cầu phát hành thư  tín dụng (theo   mẫu sẵn có của các ngân hàng) và chuẩn bị bộ hồ sơ (các giấy tờ cần thiết   theo yêu cầu của ngân hàng) Kiểm tra, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mở L/C: CVKH kiểm tra và xác định rõ tính đầy đủ, rõ ràng của yêu cầu phát  hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh với hợp đồng ngoại thương để  kịp thời lưu ý khách hàng khi có mâu thuẫn. CVKH chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng có đủ  điều kiện để  phát hành, điều chỉnh thư tín dụng hay không theo các hướng dẫn hiện hành  của các ngân hàng. Phê duyệt hồ sơ: Sau khi CVKH kiểm tra hồ  sơ  và thẩm định khách hàng, trưởng đơn  vị, chuyên gia phê duyệt tín dụng các cấp có trách nhiệm phê duyệt hồ  sơ.  Nếu đồng ý thì phê duyệt chấp nhận và chuyển xuống cho CVKH, ban hỗ  trợ kinh doanh. Nếu không đồng ý thì trả  lại cho CVKH để yêu cầu khách  hàng sửa đổi cho phù hợp. Thông báo,  ký kết hợp đồng, mở tài khoản và mua ngoại tệ: Sau khi thông báo cho khách hàng về  việc đơn yêu cầu mở  thư  tín  dụng được chấp nhận, hợp đồng dịch vụ  giữa người yêu cầu mở  L/C và   ngân hàng phát hành được ký kết và một tài khoản được mở  cho khách  hàng. Nếu khách hàng chưa có ngoại tệ thì ngân hàng sẽ  bán ngoại tệ cho   khách hàng.   9
  10. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Kiểm tra, soạn điện và hạch toán: CVTT có trách nhiệm kiểm tra yêu cầu mở  L/C. Nếu có sai sót thì   thông báo cho CVKH liên hệ với khách hàng để điều chỉnh thích hợp. Nếu  không có sai sót gì thì tiến hành soạn điện và hạch toán chi phí. Kiểm tra điện: Cấp   thẩm   quyền   có   trách   nhiệm   phê   duyệt   điện.   Nếu   đồng   ý   thì   chuyển cho CVTT để phát điện và lưu hồ sơ. Nếu có sai sót thì chuyển lại  cho   CVTT   để   sửa chữa. Phát điện và lưu hồ sơ: Tại trung tâm thanh toán, sau khi soạn điện, đã kiểm soát, đã thực hiện   thu phí, ký quỹ  và được cấp có thẩm quyền cuối cùng phê duyệt thì tiến  hành phát điện vào phiên gần nhất. Hồ sơ được lưu giữ tại ngân hàng. Muốn mở  L/C người nhập khẩu phải trả  một khoản phí và ký quỹ  nhỏ  hơn hoặc bằng giá trị  của L/C (Tuỳ  theo hạn mức mà ngân hàng cấp   cho người nhập khẩu mà người nhập khẩu có thể được miễn ký quỹ hoặc  chỉ phải ký quỹ một phần giá trị của L/C). Về  phía ngân hàng, khi nhận được đơn yêu cầu mở  L/C của người  nhập khẩu, ngân hàng cần xem xét, tư  vấn cho người nhập khẩu về  nội   dung của L/C như: Số lượng các chứng từ, loại chứng từ, ngày tháng giao   hàng… dựa trên hợp đồng mua bán ngoại thương, luật áp dụng và UCP  600.   10
  11. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 Như  vậy người nhập khẩu đã thực hiện nghĩa vụ  của mình và sẽ  không thể  từ  chối nhận hàng hoặc không thanh toán cho người xuất khẩu   nếu người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và cung cấp chứng từ  đúng   yêu   cầu   của L/C. (3) Căn cứ  vào đơn xin mở  thư  tín dụng, ngân hàng phát hành thư  tín   dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất  khẩu (ngân hàng thông báo)  ở  nước người xuất khẩu thông báo thư  tín  dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu. Trên thực tế, quy trình thanh toán thư tín dụng có thể sẽ phải sử dụng   nhiều hơn một ngân hàng thông báo, bởi vì trong trường hợp ngân hàng  thông báo L/C được người yêu cầu đề  nghị  trong thư  tín dụng mà ngân  hàng đó lại không có quan hệ  đại lý với ngân hàng phát hành L/C thì ngân  hàng phát hành phải thông qua một ngân hàng đại lý của mình (nhưng có  mối quan hệ với ngân hàng mà người yêu cầu chỉ định làm ngân hàng thông  báo) thông báo thư  tín dụng. Như  vậy trong quy trình sẽ  có 2 ngân hàng   thông báo: ngân hàng thông báo thứ nhất và ngân hàng thông báo thứ 2. (4) Khi nhận được thư  tín dụng, ngân hàng thông báo báo cho người  xuất khẩu về thư tín dụng và khi nhận được bản gốc của thư tín dụng thì   chuyển ngay cho người xuất khẩu.  Thực tế có trường hợp thư tín dụng sẽ được thông báo sơ bộ, các chi   tiết đầy đủ  gửi sau. Trong trường hợp  ấy, ngân hàng thông báo khi nhận  được thông báo sơ bộ thư tín dụng từ ngân hàng phát hành sẽ thông báo sơ  bộ cho người xuất khẩu. Trong thông báo sơ bộ ghi rõ: “các chi tiết đầy đủ    11
  12. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 gửi sau”. Khi nhận được bản gốc từ  phía ngân hàng phát hành thì chuyển  ngay cho người xuất khẩu.  (5) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư  tín dụng thì tiến hành giao  hàng, nếu không chấp nhận thì đề  nghị  ngân hàng phát hành L/C sửa đổi,   bổ sung cho phù hợp với hợp đồng.  (6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ phù hợp theo  yêu cầu của thư tín dụng xuất trình đến ngân hàng phát hành xin thanh toán  thông qua ngân hàng phục vụ  mình (có thể  là ngân hàng thông báo hoặc   ngân hàng khác)  (7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với  thư  tín dụng thì tiến hành trả  tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù  hợp, ngân hàng từ  chối thanh toán và gửi trả  lại bộ  chứng từ  cho người  xuất khẩu (nếu người nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân hàng vẫn  thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ)   (8) Ngân hàng phát hành thư  tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và  tiến hành chuyển bộ  chứng từ  cho người nhập khẩu sau khi người nhập   khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.  (9) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín   dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho ngân hàng phát hành, nếu  không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Từ sự phân tích quy trình của phương thức tín dụng chứng từ, chúng ta   sẽ rút ra các đặc điểm của phương thức thanh toán này.   12
  13. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ: a. Phương thức tín dụng chứng từ  là phương thức có liên quan  đến ba quan hệ hợp đồng: ♣  Hợp   đồng   mua   bán   giữa   người   xuất   khẩu   và   người   nhập  khẩu:   Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự  thoả  thuận giữa người mua và   người bán, trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng đúng và đủ  còn   người mua có trách nhiệm trả tiền. Trong hợp đồng mua bán, các bên tham  gia thoả thuận phương thức thanh toán tiền hàng: chuyển tiền, nhờ thu, ghi  sổ, tín dụng chứng từ. Khi lựa chọn tín dụng thư  làm phương thức thanh  toán tiền hàng thì thư tín dụng sẽ được mở. Có thể  nói hợp đồng mua bán  hàng hoá làm cơ sở cho phương thức tín dụng chứng từ.  Mặc dù thư tín dụng ra đời trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người  xuất khẩu và người nhập khẩu nhưng thư  tín dụng lại hoàn toàn độc lập  với hợp đồng mua bán. Bất cứ sự dẫn chiếu nào tới điều khoản trong hợp  đồng mua bán đều không được coi là một phần cấu thành của tín dụng thư  và không được ngân hàng xem xét đến.  ♣  Hợp đồng dịch vụ giữa người yêu cầu phát hành thư  tín dụng  (người nhập khẩu) và ngân hàng phát hành:  Muốn thanh toán bằng phương thức tín dụng thư thì trước hết thư tín  dụng phải được mở. Để  thư tín dụng được mở thì người nhập khẩu hàng  hoá (người trả  tiền) phải làm đơn (Đơn yêu cầu phát hành thư  tín dụng)   gửi đến ngân hàng phát hành xin mở  L/C. Căn cứ  vào đó, ngân hàng phát     13
  14. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 hành sẽ  phát hành một thư tín dụng cho ngưòi hưởng lợi hưởng, và người  nhập khẩu sẽ phải chịu một khoản lệ phí để mở L/C. Thực chất,  đây chính là một hợp đồng dịch vụ  giữa ngân hàng và  người xin phát hành L/C. Theo đó, ngân hàng dùng uy tín và khả  năng tài  chính của mình để  đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu khi họ  xuất   trình phù hợp và thu  phí từ người nhập khẩu. Và khi đó, ngân hàng sẽ chịu   trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất trình trước khi  quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán. ♣  Thư tín dụng:  Thư  tín dụng được ra đời trên cơ  sở  hợp đồng dịch vụ  được ký kết   giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Thư tín dụng hình thành trên   cơ  sở  hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với  hợp đồng mua bán. Thậm chí trong trường hợp thư  tín dụng có dẫn chiếu   đến hợp đồng mua bán thì các ngân hàng cũng không coi hợp đồng mua bán  như  là một bộ  phận cấu thành nên thư  tín dụng. Do vậy, các ngân hàng  thường khuyên khách hàng của mình không nên dẫn chiếu hợp đồng mua  bán vào thư tín dụng. Người nhập khẩu căn cứ  vào hợp đồng để  làm đơn   yêu cầu phát hành thư tín dụng. Người xuất khẩu căn cứ vào các điều kiện  của thư  tín dụng tiến hành giao hàng và lập chứng từ  trên cơ  sở  yêu cầu  của thư tín dụng. Do đó người xuất khẩu khi nhận được thư tín dụng phải  kiểm tra kỹ các điều khoản của thư tín dụng, nếu có điều khoản nào chưa   phù hợp phải yêu cầu người nhập khẩu tiến hành sửa đổi thư tín dụng cho   phù hợp trước khi thực hiện giao hàng. Người xuất khẩu phải lập đầy đủ  các chứng từ phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân  hàng trong thời hạn quy định. Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thây hoàn toàn    14
  15. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 phù hợp với các quy định của thư tín dụng, ngân hàng phát hành thanh toán  tiền hàng cho người xuất khẩu. Như vậy thư tín dụng là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành đối  với người xuất khẩu. Nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ  sở. Điều 4a  UCP600 nêu rõ: “Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các   hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể  làm cơ  sở  của tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc bị  ràng  buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí ngay cả trong tín dụng có bất cứ  sự  dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như  thế. Vì vậy sự  cam kết của một   ngân hàng để  thanh toán, thương lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ  nghĩa vụ nào khác trong tín dụng không phụ  thuộc vào các khiếu nại hoặc  các biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ quan hệ của họ với ngân hàng   phát hành hoặc người thụ hưởng.” b. Trong phương thức tín dụng chứng từ, các bên giao dịch chỉ căn  cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hoá: Có   thể   nói   trong  phương  thức  tín  dụng  chứng  từ,  người  nào  nắm   chứng từ  sở  hữu hàng hóa thì người đó là người có quyền sở  hữu đối với   hàng hoá. Vì chỉ  cần nắm chứng từ là có thể đi nhận hàng. Trong phương   thức tín dụng chứng từ, các bên giao dịch cũng chỉ căn cứ vào chứng từ để  xem rằng xuất trình đó đã phù hợp hay chưa? để  quyết định việc có thanh  toán hay chấp nhận thanh toán không? Chính các chứng từ xuất trình là căn  cứ  duy nhất để  các ngân hàng quyết định trả  tiền hay từ  chối thanh toán  cho người hưởng lợi, đồng thời cũng là căn cứ  duy nhất để  người nhập  khẩu hoàn trả  hay từ  chối trả  tiền cho ngân hàng. Nếu người xuất khẩu    15
  16. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 xuất trình được các chứng từ  thể  hiện trên bề  mặt của chúng là phù hợp  với các quy định của thư tín dụng thì sẽ được ngân hàng trả tiền.  Ngân hàng không có lý do gì để từ chối thanh toán tiền hàng khi người  xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Bởi vì như đã nói ở trên, phương   thức tín dụng chứng từ là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành thư tín  dụng đối với người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ  chứng từ  phù hợp với  quy định trong thư tín dụng. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tên hàng,  số lượng, trọng lượng, chất lượng, trạng thái, bao bì, việc giao hàng, giá trị  hay sự  hiện hữu của hàng hoá mà bất cứ  chứng từ  nào đại diện. Cũng   tương tự như vậy, nếu bộ chứng từ ngân hàng xuất trình để đòi tiền người  nhập khẩu hợp lệ thì ngưòi nhập khẩu sẽ trả tiền cho ngân hàng, còn nếu  không thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán. Trong trường hợp  đó, rủi ro sẽ  hoàn toàn thuộc về  ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải  kiểm tra kỹ bộ chứng từ xuất trình trước khi chấp nhận thanh toán cho nhà   xuất khẩu.  Như vậy, trong phương thức tín dụng chứng từ, các chứng từ  có một  tầm quan trọng to lớn, nó tượng trưng cho giá trị  hàng hoá mà người xuất  khẩu đã giao và là căn cứ  cho người xuất khẩu đòi ngân hàng thanh toán  tiền hàng, đồng thời nó cũng là căn cứ duy nhất để nhà nhập khẩu dựa vào  đó quyết định thanh toán hay từ  chối thanh toán đối với ngân hàng phát   hành. 3. Các loại thư tín dụng chủ yếu: Phương thức tín dụng chứng từ  có  ưu việt hơn hẳn những phương   thức thanh toán quốc tế khác. Tuy vậy, hiệu quả  của phương thức này sẽ  được thể  hiện đầy đủ  hơn khi ta biết lựa chọn loại thư tín dụng phù hợp     16
  17. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 với yêu cầu của từng tình huống cụ  thể  trong mối quan hệ  thương mại   quốc   tế   nảy   sinh   giữa   các bên. Theo quy  ước quốc tế, thư tín dụng bao gồm nhiều loại. Có thể phân  biệt chúng dưới các góc độ khác nhau dưới đây. a. Căn cứ vào tính chất: Thư tín dụng có thể huỷ ngang (revocable L/C): Là loại thư tín dụng  mà sau khi L/C được mở  thì người nhập khẩu có thể  yêu cầu ngân hang  sửa đổi, bổ  sung hoặc huỷ  bỏ  bất cứ  lúc nào mà không cần có sự  đồng ý   của người hưởng lợi L/C. Thư tín dụng có thể  huỷ  ngang hầu như  không  được sử dụng trong thực tế mà chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): Là loại thư tín  dụng mà sau khi được mở  thì người yêu cầu phát hành thư  tín dụng sẽ  không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu  không được sự  đồng ý của người hưởng lợi thư  tín dụng. Để  đảm bảo  được tính chất và tác dụng của thư tín dụng, ngày nay hầu hết thư tín dụng  được mở theo hình thức không huỷ ngang. b. Căn cứ vào thời điểm thanh toán: ­ L/C trả ngay (at sight L/C): là L/C mà ngân hàng phải thanh toán ngay   cho người hưởng lợi khi họ  xuất trình bộ  chứng từ  phù hợp với những   điều khoản quy định trong thư tín dụng. Trong trường hợp này, người xuất   khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán.   17
  18. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 ­ L/C trả chậm ( time L/C): là loại L/C mà ngân hàng cam kết sẽ thanh   toán cho người hưởng lợi sau một số ngày nhất định quy định trong L/C. Có  2 loại L/C kỳ hạn + Acceptable L/C: là loại L/C sử dụng hối phiếu trả chậm để đòi tiền  ngân hàng. + Deferred L/C: là loại L/C không sử dụng hối phiếu để đòi tiền ngân  hàng. c. Một số loại L/C đặc biệt: ­ L/C xác nhận (confirm L/C): là L/C được một ngân hàng khác ngoài  ngân hàng phát hành xác nhận, là cam kết trả  tiền của đồng thời 2 ngân   hàng. ­ L/C chuyển nhượng  (transferable L/C): là L/C trong đó quy định  người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng phát hành L/C, hoặc là   ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện  L/C cho một hay nhiều người khác. ­ L/C tuần hoàn (revolving L/C): là L/C không thể  huỷ  ngang mà sau  khi thực hiện hết giá trị  hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì L/C lại tự động  có giá trị  như  cũ và tiếp tục được sử  dụng một cách tuần hoàn trong một  thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. ­ L/C giáp lưng (back to back L/C): là loại L/C  mà sau khi người xuất   khẩu nhận được L/C người nhập khẩu mở cho mình hưởng lại dùng chính  L/C đó thế  chấp để  mở  một L/C khác cho người khác hưởng. L/C đem đi   thế chấp là L/C gốc, L/C sau gọi là L/C giáp lưng.   18
  19. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 ­ L/C đối ứng (reciprocal L/C): là loại L/C chỉ bắt đầu có hiêụ lực khi  một L/C đối ứng với nó đã được mở. ­ L/C điều khoản đỏ  (red clause L/C): là L/C có điều khoản (trước  đây thường in bằng mực đỏ) cho phép ngân hàng chỉ  định  ứng trước một   phần tiền cho người thụ hưởng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất   và giao hàng theo L/C đã mở. ­ L/C dự  phòng  (stand by L/C): là loại L/C do ngân hàng của người  xuất khẩu phát hành, cam kết hoàn trả  tiền đặt cọc,  ứng trước và chi phí  mở L/C cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu không thực hiện nghĩa  vụ của mình. 4. Vai trò của phương thức tín dụng chứng từ trong thương mại quốc   tế. a. Phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi cho cả nhà  nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Ta có thể  thấy rằng, một trong những nhược điểm của các phương  thức thanh toán: nhờ  thu, chuyển tiền, ghi sổ  đó là chưa giải quyết được  mâu thuẫn về lợi ích giữa người nhập khẩu và người xuất  khẩu. Người   nhập khẩu không bao giờ muốn trả tiền trước vì lo ngại trường hợp người  xuất khẩu nhận tiền rồi song từ  chối giao hàng. Ngược lại, người xuất   khẩu không bao giờ  muốn giao hàng trước khi nhận tiền vì lo sợ  trường  hợp người nhập khẩu sẽ nhận hàng nhưng không thanh toán. Phương thức  tín dụng chứng từ với đặc điểm là trả tiền khi giao chứng từ đã giải quyết  được   mâu   thuẫn   về   lợi   ích   giữa   hai   bên   mua   bán.   Hay   nói   cách   khác,  phương thức tín dụng chứng từ  đã đảm bảo lợi ích cho cả  người mua và     19
  20. Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn  Tel (: 0918.775.368 người   bán   thông   qua   việc   sử   dụng   dịch   vụ   của   ngân   hàng:   Ngân   hàng  c0068ỉ chấp nhận trả tiền nếu chứng từ phù hợp. ♣   Đối với nhà xuất khẩu: Như trên đã nói, lo ngại lớn nhất đối với nhà xuất khẩu khi thực hiện   hợp đồng ngoại thương đó là: Người nhập khẩu sau khi nhận hàng sẽ  từ  chối thanh toán. Nhưng khi sử  dụng phương thức tín dụng chứng từ, một  tín dụng đã được mở  cho người xuất khẩu hưởng và khi ngân hàng thông  báo thông báo thư tín dụng đó cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu  thấy phù hợp thì mới giao hàng, nếu không thì có thể  đề  nghị  người nhập   khẩu tu chỉnh L/C cho phù hợp. Sau khi giao hàng xong, người xuất khẩu   tiến hành lập bộ chứng từ  phù hợp với những quy định của L/C xin thanh  toán. Cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với người hưởng lợi   là không thể huỷ bỏ, vấn đề chỉ nằm ở chỗ người  xuất khẩu có xuất trình  được bộ chứng từ hợp lệ đúng theo quy định của tín dụng thư hay không. Mặt khác khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, nhà xuất khẩu  còn tránh được những rủi ro như: rủi ro về ngoại hối, rủi ro do nhà nhập  khẩu mất khả năng thanh toán… Một ưu điểm nữa khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ đối với  nhà xuất khẩu đó là: Nhà xuất khẩu hoàn toàn có thể  xin ngân hàng chiết  khấu  bộ  chứng từ thanh toán trước thời hạn, từ  đó có thể  bổ  sung nguồn  vốn sản xuất kinh doanh. ♣   Đối với nhà nhập khẩu Trong buôn bán quốc tế, nhà nhập khẩu muốn trả  tiền càng muộn  càng tốt vì lo sợ nhà xuất khẩu sẽ chiếm dụng vốn trong một thời gian dài,    20
nguon tai.lieu . vn