- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Luận văn tốt nghiệp về “Thực trạng của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi trong thời gian qua”
Xem mẫu
- …………..o0o…………..
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thực trạng của việc quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi
trong thời gian qua
- Luận văn tốt nghiệp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 2
- Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CƠ SỞ ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN
LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ LỢI
1.Những vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 3
- Luận văn tốt nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
1.1.2.Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của
ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà n ước hàng
năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của
chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính
quyền và các cơ quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi v ề đ ầu t ư xây
dựng cơ bản.
1.1.2.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước được hình
thành từ các nguồn sau:
+ Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức liên hợp quốc và các tổ chức Quốc Tế khác.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính
phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước
+ Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà nước phát
hành theo quyết định của Chính phủ
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
1.1.3 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình sử dụng một phần
vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất gi ản
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 4
- Luận văn tốt nghiệp
đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường hoàn
thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế .
1.1.3.1. Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản :
Thứ nhất: dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, chi đầu tư
XDCB cho ngành thuỷ lợi được chia thành:
- Chi đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi mới:
Đây là khoản chi để xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, sở thuỷ lợi,
viện nghiên cứu, trung tâm khoa học mới ... Khoản chi này đòi h ỏi vốn đ ầu t ư
lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Do đó Nhà nước phải xem xét đ ầu t ư vào
những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng điểm, chấm dứt tình
trạng đầu tư phân tán dàn trải. Khoản chi này cần được quan tâm hơn cả
trong chi đầu tư XDCB cho ngành thuỷ lợi
- Chi đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, trạm
bơm.
Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình thuỷ lợi
thường là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu c ầu s ử
dụng lại không ngừng tăng lên. Đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, m ở rộng và
cải tạo lại. Hiện nay các khoản chi này vẫn giữ một vị trí quan trọng, đ ảm
bảo tiết kiệm mà đáp ứng được một số nhu cầu đáng kể
Thứ hai: Dựa vào cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư, chi đầutư XDCB
cho ngành thuỷ lợi được phân thành:
- Chi xây lắp: là các khoản chi để xây dựng, lắp đạt các thiết bị vào vị
trí như trong thiết kế. Tuy nhiên, ngành thuỷ lợi là ngành phi s ản xu ất nên chi
phí lắp đặt chiếm tỷ lệ ít. Do vậy, chi về xây lắp của ngành thu ỷ l ợi ch ủ y ếu
là chi phí về xây dựng
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 5
- Luận văn tốt nghiệp
- Chi về máy móc thiết bị: Là khoản chi để mua sắm máy móc thi ết b ị
phục vụ cho ngành thuỷ lợi như các máy bơm, máy tính, d ụng c ụ s ửa ch ữa ...
Đối với các khoản chi này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi đầu tư
XDCB.
- Chi về XDCB khác: là các khoản chi có liên quan đ ến t ất c ả qúa trình
xây dựng như việc kiểm tra, kiểm soát để làm luận chứng kinh tế kỹ thu ật và
các chi phí có liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí tháo dỡ
vật kiến trúc, chi phí đền bù hoa màu đất đai di chuy ển nhà cửa ... kho ản chi
này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng rất cần thiết.
1.1.3.2.Phạm vi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho cấp phát đ ầu tư xây
dựng cơ bản
Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư
thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân
sách Nhà nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. C ụ th ể vốn ngân sách
nhà nước chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân c ấp v ề chi ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển .
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng th ể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô th ị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 6
- Luận văn tốt nghiệp
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và
các khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ
thuật)
Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của
nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu h ạ tầng kinh t ế xã
hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng ch ế
độ cấp phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. Chi đ ầu t ư XDCB là m ột
khoản chi trong chi đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu t ư phát tri ển chi ếm
khoảng 20% tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay quan đi ểm c ủa Đ ảng ta là
không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát
triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến h ạn,
đồng thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nh ằm đẳm bảo m ỗi đ ồng
vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao.
1.2.Trình tự đầu tư xây dựng của một dự án:
*Khái niệm:
Trình tự đầu tư và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những
công việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư.
*Các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng:
Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tư và xây dựng được chia làm
3giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 7
- Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho
đến khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài
nước để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ s ản ph ẩm. Xem xét
khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa ch ọn các hình th ức
đầu tư
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư
- - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quy ền quy ết đinh đ ầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Như vậy
giai đoạn chuẩn bị đầu tư là là cơ sở để th ực hiện các nội dung ti ếp theo c ủa
quá trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác s ử
dụng, đây cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay th ất bại c ủa công
cuộc đầu tư trong tương lai
1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình
được ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây d ựng
xong toàn bộ công trình.
Nội dung của giai đoạn này:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám đ ịnh k ỹ
thuật chất lượng công trình
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 8
- Luận văn tốt nghiệp
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu t ư
xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều ph ải đ ược c ơ quan
chuyên môn thẩm định thiết kế trước khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên
một số mặt: sự tuân thủ các tiêu chuẩn, qui ph ạm trong thi ết k ế ki ến trúc,
công nghệ, kết cấu …
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo
sửa chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin gi ấy phép xây
dựng
- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây l ắp đ ưa d ự án
vào khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành
hàng năm trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì ch ủ đ ầu t ư ph ải
báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ
quan quyết định đầu tư .
khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá
trị thời điểm bàn giao đưa vào vận hành
1.2.3. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ,
vận hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 9
- Luận văn tốt nghiệp
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu tư
- Phê duyệt quyết toán
2. Vai trò của ngành Thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế ở nước ta
2.1.Khái niệm:
Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nước ta là 76.324.753
người trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm
50,8%). Số người sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành th ị
là 17.916.983 người (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% t ừ
năm 1979-1989 và là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông
thôn đâng là mối quan tâm hàng đầu ở các nước trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng cũng như thu hút được sự chú ý của nhiều nhà khoa h ọc.
Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu trong đời
sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà
trước hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có tính chất quy ết định. Thuỷ lợi
đáp ứng các yêu cầu về nước một trong những điều kện tiên quy ết đ ể tồn t ại
và phát triển cuộc sống cũng như các loại hình sản xuất. Đồng th ời thuỷ lợi
góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, không
ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội .
Các nguồn nước trong thiên nhiên (nước mặt ,nước ngầm) và mưa phân
bố không đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu c ầu v ề n ước gi ữa các
vùng cũng rất khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Như vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về
nước với lượng nước đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 10
- Luận văn tốt nghiệp
hợp các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn n ước, đ ồng
thời hạn chế những thiệt hại do nước có thể gây ra.
2.2. Vai trò của Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội c ủa đ ất
nước ta
2.2.1.Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa
nước. Vì vậy nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu
như thơi tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thu ận l ợi đ ể nông nghi ệp
phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai kh ắc nghi ệt nh ư h ạn hán,
bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta
đặc biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong nh ững mặt
hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai
trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như:
- Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nh ờ ch ủ
động về nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu v ực
bị hạn chế về nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc ph ục được tình
trạng khi thiếu mưa kéo dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình
trạng này là phổ biến. Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước
cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng
đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng lên đ ến 2,4-2,7 l ần. Nh ờ
có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ. Trước đây do hệ
thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong một năm.
Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt t ới
60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ ch ỉ đạt trên dưới 10 tri ệu đ ồng.
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 11
- Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và Nhà
nước từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào
vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu
lớn và hiện nay nước ta đang đứng hàng thứ hai trên th ế giới về xuất khẩu
gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc ch ống hi ện
tượng sa mạc hoá .
- Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghi ệp,
giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực
- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất
là những vùng khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản,
du lịch ...
- Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nh ập cho nhân dân, gi ải
quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập th ấp. T ừ
đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về
kinh tế và chính trị trong cả nước
- Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê
điều ... từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo đi ều ki ện thu ận
lợi cho họ tăng gia sản xuất .
Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân
dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại
lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián
tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát tri ển
theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy
mạnh công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 12
- Luận văn tốt nghiệp
3 2.2.2.Những ảnh hưởng tiêu cực :
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mương hoặc
do ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
- Ảnh hưởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của
người, động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh h ưởng
tới cân bằng sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng
- Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa ch ất thuỷ văn gây ảnh h ưởng t ới
thượng, hạ lưu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trường đ ất,
nước trong khu vực
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh h ưởng
tới lịch sử văn hoá trong vùng
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác thuỷ lợi :
Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều
mà phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách t ổng
quát thì có thể thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau :
- Điều kiện tự nhiên của quốc gia
- Tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng như nhu cầu về nước
- Mức độ phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật
4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuỷ lợi :
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là h ồ sơ pháp lý đ ảm b ảo
rằng công trình đã hội đủ các điều kiện tối ưu và hiện thực để có th ể ti ến
hành đầu tư xây dựng .
Đây là yêu cầu bắt buộc và vì thế đòi hỏi nghiên cứu khả thi phải:
- Tuân thủ luật tài nguyên nước và các nghị định, quy định kèm theo
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 13
- Luận văn tốt nghiệp
- Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực
- Tương ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và qu ản
lý kinh tế
- Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hưởng tới xã hội và môi trường
- Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin
cậy
1.Các văn bản pháp lý cần thiết :
Để xem xét phê duyệt, những hồ sơ sau là cần thiết:
- Tờ trình của UBND địa phương xin đầu tư dụ án
- Trích lược các quy hoạch, nghiên cứu đã được duyệt
- Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành
2.Các báo cáo nghiên cứu khả thi:
Bao gồm :
+ Báo cáo tổng hợp chi tiết có đủ biểu đồ, bản vẽ minh hoạ
+ Báo cáo tóm lược các biểu đồ, bản vẽ chủ yếu kèm theo
3.Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục:
+ Báo cáo thuỷ văn
+ Báo cáo địa hình
+ Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhưỡng
+ Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác …
+Thiết kế sơ bộ
+ Thiết kế thi công và dự toán
+ Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác
+ Đền bù, di dân tái định cư ,bảo vệ môi trường
+ Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án
+ Đánh giá tác động của môi trường của dự án và biện pháp xử lý
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 14
- Luận văn tốt nghiệp
5. Sự cần thiết phải tăng cường việc quản lý chi đ ầu tư XDCB t ừ NSNN
cho ngành thuỷ lợi.
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về
quản lý chi cho đầu tư XDCB cũng có sự thay đổi nhằm phù h ợp với nền kinh
tế mới. Hiện nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý
tài chính nói chung và yêu cầu về việc quản lý một cách ch ặt ch ẽ các kho ản
chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với ngành thuỷ lợi nói riêng phải đảm b ảo
đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn
vốn một cách có hiệu quả là hết sức quan trọng.Tuy nhiên việc quản lý các
khoản chi không bị thất thoát là một vấn đề hết s ức nan gi ải b ởi vì trong th ực
tế hiện tượng tham ô, tham nhũng thì vẫn không th ể loại bỏ được hết .Vì v ậy
mà việc tăng cường công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cho ngành
thuỷ lợi ở nước ta hiện nay xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý vốn đầu t ư
XDCB:
Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nước ta có nhiều thay đổi nh ằm
đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của nước ta hiện nay khi mà đ ất n ước đang
trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị truờng .Tuy nhiên cơ chế quản lý
vốn đầu tư XDCB trước đây trở nên kém hiệu quả và không còn phù h ợp v ới
tình hình mới do vậy mà ảnh hưởng lớn đến việc sử d ụng kinh phí c ủa ngân
sách nhà nước. Vì vậy mà nhà nước đã ban hành nghị định số 52 của Chính
phủ nay bổ xung nghị định số 12 của Chính phủ về việc ban hành Quy ch ế
Quản lý đầu tư và xây dựng nhằm quản lý một cách ch ặt ch ẽ h ơn các kho ản
chi của Nhà nước cho đầu tư và xây dựng
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 15
- Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính ch ồng chéo nhi ều
khi hiệu quả quản lý không cao. Ngoài ra các cơ ch ế chính sách nhi ều khi
không chặt chẽ cũng tạo ra các kẽ hở trong quản lý vốn đầu tư, trong khi đó
nguồn vốn dùng cho chi đầu tư XDCB nhiều khi là nguồn vốn đi vay, có th ể
là vay trong nước hoặc vay nước ngoài vì đất nước ta còn nghèo mà kh ả năng
thu thì không thể đáp ứng cho nhu cầu chi vì vậy mà yêu cầu sử d ụng nguồn
vốn một cách có hiệu quả là rất cần thiết
Đối với các đơn vị sử NSNN cho đầu tư XDCB thì thiếu chủ động trong
việc sử dụng kinh phí được cấp do chưa nắm sát được thực tế nhu cầu chi
tiêu, nhiều đơn vị đã dùng mọi cách để sử dụng hết kinh phí được cấp và h ọ
không quan tâm đến việc chi đúng định mức, đơn giá, được duyệt…
Thứ hai: xuất phát từ vai trò của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
đối với ngành thuỷ lợi
Thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung và đ ối v ới
ngành thuỷ lợi nói riêng thì có ý nghĩa quan trọng trong vi ệc th ực hành ti ết
kiệm. Để từ đó tập chung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn
định và lành mạnh nền kinh tế quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng
phí, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát
Ngoài ra thực hiện công tác này còn đảm bảo cho các công trình thuỷ lợi
của nhà nước được đáp ứng đầy đủ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một
cách có hiệu quả để hoàn thành tiến độ thi công công trình theo đúng kế
hoạch, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tài chính, cơ quan c ấp phát cũng
như các chủ đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng
Thông qua công tác quản lý một cách chặt chẽ thì cũng hạn ch ế được
những tiêu cực trong quá trình thi công công trình. Từ đó cũng th ấy được
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 16
- Luận văn tốt nghiệp
những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý để từ đó có những biện pháp
hoặc những chính sách để bổ xung kịp thời nhằm làm hoàn thiện h ơn công tác
quản lý .
Thứ ba : Xuất phát từ đặc điểm của các công trình ngành thuỷ lợi:
Nhằm đảm bảo cho chất lượng của công trình thuỷ lợi thì cần phải tăng
cưòng công tác quản lý bởi vì ngành thuỷ lợi có ý nghĩa rất quan trọng cho sản
xuất như tưới tiêu, hệ thống thoát nước, thoát lũ…Đặc biệt là đ ối v ới các
công trình đê điều. Nếu công trình đê điều không làm tốt, làm theo đúng k ế
hoạch được duyệt …thì khi có lũ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.Vì vậy
mà cần phải tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với
ngành thuỷ lợi, việc tăng cường công tác quản lý này vừa nhằm đảm bảo
đồng vốn được sử dụng đúng mục đích lại vừa đảm bảo được chất lượng
công trình như thiết kế đã được duyệt.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc hoàn thiện, đổi mới c ơ ch ế qu ản
lý NSNN nói chung và việc tăng cường công tác quản lý vốn đ ầu t ư XDCB t ừ
NSNN cho ngành thuỷ lợi nói riêng là hết sức cần thiết. Mặt khác vi ệc qu ản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi một cách có hiệu quả
thì sẽ nâng cao được trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò c ủa các c ấp
các ngành các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng NSNN và vốn
vay của nhà nước, từ đó góp phần lập lại kỷ cương tài chính của đất nước
6. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB :
6.1. Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB :
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các
nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 17
- Luận văn tốt nghiệp
phát của Ngân sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB ph ải có
đủ các điều kiện sau :
Thứ nhất: phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng .
Thủ tục đầu tư và xây dựng là những quyết định văn bản ... c ủa c ấp có
thẩm quyền cho phép được đầu tư dự án theo chương trình phát tri ển kinh t ế
xã hội của đất nước. Nó là kết quả của các bước chấp hành trình tự đầu tư và
xây dựng. Chỉ khi nào hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng nh ư quy ết đ ịnh
của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác chu ẩn b ị đ ầu t ư, báo cáo
nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có th ẩm quy ền, thi ết k ế d ự
toán được duyệt …thì dự án mới được phép ghi vào kế đầu tư XDCB và m ới
được phép cấp phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự toán được duyệt
Thứ hai: Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư
XDCB năm .
Khi công trình được ghi vào kế hoạch đầu tư nghĩa là dự án đã đ ược
tính toán về hiệu quả kinh tế mang lại cho nền kinh t ế quốc dân, tính toán v ề
phương án đầu tư về nguồn vốn đầu tư và đã cân đối được kh ả năng cung
cấp nguyên vật liệu, khả năng thi công dự án. Ch ỉ khi nào dự án được ghi
trong kế hoạch đầu tư XDCB mới đảm bảo về mặt th ủ tục đầu t ư, xây d ựng
và mới có nguồn vốn của NSNN đảm bảo cho việc cấp phát vốn đầu tư
XDCB được thực hiện
Thứ ba: phải có ban quản lý công trình được thành lập theo quy ết định
của cấp có thẩm quyền
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 18
- Luận văn tốt nghiệp
Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ ph ận quản lý dự án đ ể th ực
hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng; để quản lý sử dụng và quyết toán vốn
đầu tư của dự án, để kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây dựng d ự án, đ ảm
bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và có hiệu quả. Vì vậy chỉ khi có ban quản
lý dự án được thành lập thì các quan hệ về phân cấp thanh toán m ới đ ược
thực hiện, nên đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định
Thứ tư : Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thi ết
bị, xây lắp theo quy định của chế độ đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ
định thầu)
Để thực hiện dự án đầu tư, các ban quản lý dự án, ch ủ đ ầu t ư ph ải
tuyển chọn thầu để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị theo
yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ chế thị trường việc đấu thầu để tuyển
chọn thầu là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ ch ức đ ấu th ầu là đ ể
chọn được những đơn vị thi công xây lắp có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi
công nhanh hợp lý đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Sau khi đã ch ọn
thầu các đơn vị chủ đầu tư phải kí kết hợp đồng thi công về mua s ắm máy
móc thiết bị; các chủ đầu tư theo dõi quản lý và tổ chức thanh toán cho các
đơn vị nhận thầu theo những điều đã kí kết trong hợp đồng. Vì vậy nếu không
có đấu thầu để chọn thầu thi công thì việc xây dựng dự án không th ể đ ược
thực hiện và việc cấp vốn đầu tư không thể có
Thứ năm: Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối lượng
cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện
được cấp vốn tạm ứng
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 19
- Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị trúng thầu hoặc
chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của các chủ đầu tư (chủ công trình).
Chính vì vậy khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành (sản phẩm
XDCB hoàn thành - Bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình hoàn
thành của đơn vị xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp đồng
(đã được nghiệm thu - có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì chủ đầu tư mới
được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó .
Đối với việc mua sắm máy móc thiết bị và đối với phần thi công xây
lắp đấu thầu, để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc mua s ắm thi ết b ị, d ự tr ữ v ật
tư ... thì các đơn vị mua sắm thi công được tạm ứng trước (cấp phát t ạm ứng)
nhưng phải đảm bảo các điều kiện của tạm ứng đã quy định để đảm b ảo s ử
dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả
6.2. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Để đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả kinh tế cao của vốn đầu t ư,
đồng thời đảm bảo phù hợp với sự vận động của vốn đầu tư thì việc cấp vốn
đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo những nguyên tắc sau :
Thứ nhất:
Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các các tài liệu thiết kế, dự toán
Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn :
+ Chuẩn bị đầu tư
+ Thực hiên đầu tư
+ Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A 20
nguon tai.lieu . vn