Xem mẫu
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Lời cảm ơn
Để hoàn thành được đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự động viên giúp đỡ quý báu. Tôi xin chân thành cảm ơn
TS.Nguyễn Xuân Quang đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
tập cũng như trong việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Đối ngoại, phòng Kế hoạch, phòng
Kinh doanh, phòng Tài chính kế toán và Hiệp hội chè Việt Nam, đã giúp tôi
trong việc thu thập số liệu và nhận thức tình hình thực hiện đề tài phục vụ
cho nghiên cứu đề tài.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi và do sự hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và của các cán bộ trong Tổng công ty
để hoàn thiện và nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, giúp cho chuyên
đề thực tập của tôi đạt kết quả tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Chu Thị Hằng
1
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải đối diện
trực tiếp với thị trường, phải thay đổi cách thức làm ăn mới có thể tồn tại và
phát triển bền vững trong cơ chế thị trường nhất là trong thời đại tự do hoá
thương mại như hiện nay... Do đó các doanh nghiệp phải tự đổi mới về mọi
mặt để tạo ra được hàng hoá có sức cạnh tranh cao.
Là doanh nghiệp nhà nước, Tổng công ty chè Việt Nam đã dần dần từng
bước thích nghi được với cơ chế thị trường để tăng trưởng và phát triển. Các
sản phẩm của Tổng công ty đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài, với sự phát triển đó đã khẳng định lợi thế của mình trong
tập đoàn các cây công nghiệp. Chè là một trong số các loại cây công nghiệp
lâu năm, có chu ký sống dài và có giá trị kinh tế lớn. Sản phẩm chè là đồ uống
có giá trị sử dụng cao, có nhiều công dụng trong cuộc sống hàng ngày của con
người và được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Tuy nhiên cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK khác, Tổng
công ty chè Việt nam còn gặp nhiều khó khăn, thử thách trong công tác kinh
doanh. Đó là mối quan tâm chung của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong tổng công ty là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp phù hợp
khắc phục và hạn chế khó khăn, thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường nội địa đưa Tổng
công ty chè Việt Nam lớn mạnh xứng đáng là "con chim đầu đàn" của ngành
chè Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên và qua quá trình thực tập tại Tổng công ty chè
Việt Nam, tôi đã quyết định chọn đề tài "Một số giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu chè của Tổng công ty chè Việt nam" cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Mục đích của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động xuất
khẩu trong nền kinh tế quốc dân, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu
của công ty trong những năm gần đây, rút ra những thành tựu đã đạt được
những hạn chế còn tồn tại và đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của Tổng công ty trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là tình hình xuất khẩu
chè của Tổng công ty chè Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề giới hạn trong hoạt động xuất khẩu
chè của Tổng công ty chè trong những năm gần đây.
2
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương:
- Chương I: Vai trò và nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
- Chương II: Thực trạng xuất khẩu chè của tổng công ty chè việt nam
từ 1998 - 2000
- Chương III: Giải pháp cơ bản thúc đẩy xuất khẩu chè của Tổng công
ty .
Trong chuyên đề tốt nghiệp có sử dụng phương pháp thống kê và phân
tích số liệu của các năm để từ đó phân tích cụ thể thực trạng hoạt động xuất
khẩu của Tổng công ty.
3
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
CHƯƠNG I
VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU Ở DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I- XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1- Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu ở doanh nghiệp thương
mại.
1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ của một quốc gia này
sang một quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao
dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm
soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ
mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác
nhau nên phải tuân thủ theo các tập quán quốc tế cũng như luật lệ từng địa
phương khác nhau.
1.2. Đặc điểm
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan
trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng
lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên
trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát
triển. Từ hình thức đơn giản đầu tiên là hàng đổi hàng, ngày nay hoạt động
xuất khẩu đang diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức phong phú đa dạng
hơn như hợp tác sản xuất và gia công quốc tế, chuyển khẩu, tạm nhập tái
xuất, làm các dịch vụ xuất khẩu, đại lý, uỷ thác xuất khẩu...
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết
bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục
đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ,
nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lưạ chọn hàng hoá xuất khẩu,
thương nhân giao dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp
đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng
chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán. Mỗi khâu,
4
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong
mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu
quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong
nước.
Đối với người tham gia hoạt động xuất khẩu , trước khi bước vào
nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin
về nhu cầu hàng hoá , thị hiếu, tập quán tiêu dùng giá cả, xu hướng biến động
của nó ở thị trường nước ngoài. Những điều đó phải trở thành nếp thường
xuyên trong tư duy mỗi nhà kinh doanh Thương mại Quốc tế.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề chuyển giao ý nghĩa để phát triển
kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đạI hoá đất nước. Vai
trò của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau:
ặ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đạI hoá.
ạ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
ể Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội phát
triển thuận lợi. Ví dụ khi phát triển nghành dệt may xuất khẩu sẽ
tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển nghành sản xuất nguyên liệu
như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của nghành công nghiệp
chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu, thực vật, chè.v.v..) có
thể sẽ kéo theo sự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết
bị phục vụ cho nó.
ụ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định.
ị Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
ớ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo
và nâng cao năng lực sản xuất, hay xuất khẩu chính là một phương
tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên
ngoài vào Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
ể Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ phải tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá
cả. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường.
5
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
ằ Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện trước
hết ở chỗ: sản xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao
động vào làm việc và có thu nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
n Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta.
3. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu
thực chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trên phạm vi quốc tế. Nó khác trong nước ở chỗ: Bán ở những thị
trường khác nhau về văn hoá, ngôn ngữ, luật pháp, chính sách, tập quán tín
ngưỡng ... Nhưng cũng chính về sự khác biệt đó mà mở ra cho doanh nghiệp
một cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn.
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương
mại doanh nghiệp bởi hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ,
đó là điều kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị
trường, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng từ sản xuất sang tiêu thụ.
Những cố gắng này càng ngày càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện
mục đích kinh doanh . Từ đó, khái niệm MARKETING xuất hiện với nghĩa:
mọi cố gắng của doanh nghiệp đều hướng đến mục đích cần thiết là tiêu thụ
sản phẩm.
Chính vì những lý do trên mà ta có thể khẳng định xuất khẩu đã đóng
góp một phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp mà cụ thể là:
ể Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất
nhiều cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và
với các chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng khác nhau.
ạ Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và
hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và
theo kịp sự phát triển chung của thế giới.
ớ Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có
nhiều cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác
nước ngoài. Qua đó sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc
kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
6
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
ằ Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm
nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về
chiều rộng cũng như chiều sâu.
ề Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông
qua sản xuất hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn
định, đồng thời tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản
xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân.
II- NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA DOANH
NGHIỆP.
1- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Cùng với quá trình phát triển lâu dài của mình, các hình thức kinh doanh
xuất khẩu ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Hầu hết các hình thức
đều cố gắng khai thác tối đa những lợi thế do xuất khẩu mang lại. Tuy nhiên
trong điều kiện nền kinh tế còn yếu như nước ta, các hình thức xuất khẩu
của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn nghèo nàn và chưa sử
dụng được các nguồn lực trong nước để xuất khẩu có hiệu quả cao như các
nước khác trong khu vực.
Theo Nghị định 33/CP (19/ 4/ 1994) thì hoạt động xuất khẩu ở nước ta
bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
1.1- Xuất khẩu trực tiếp:
Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực tiếp
qua điện tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, gía cả cũng như các biện
pháp giao dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận
một cách tự nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua
không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Các công việc chủ yếu của loại
hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng,
người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên kết
thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng.
1.2. Xuất khẩu qua trung gian:
Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, trong hoạt động xuất khẩu uỷ
thác tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu cũng như việc qui định các điều kiện mua bán phải thông qua một
người thứ 3 được gọi là người nhận uỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành
hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên
có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. Về bản chất chi phí trả cho bên
nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý.
1.3. Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để
7
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
thu về hàng hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn
gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân
bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt
chú ý.
1.4. Gia công quốc tế:
Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung
cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước.
Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách, toàn bộ sản phẩm
làm ra người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để
nhận tiền gia công gọi là phí gia công.
Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất, thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu cũng chính là
nơi tiêu thụ mặt hàng đó, đồng thời nó có tác dụng là xuất khẩu lao động tại
chỗ, trường học về kỹ thuật và quản lý và là quá trình tích luỹ vốn cho những
nước ít vốn.
1.5. Tạm nhập tái xuất:
Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập
khẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất.
Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu
Nước tái xuất
Nhiệm vụ này là nghiệp vụ giao dịch 3 bên.
Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu
sang nước nhập khẩu không đi qua nước tái xuất.
Tiền tệ
Nước xuất khẩu Nước nhập khẩu
Hàng hoá
2- Nội dung của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều khâu ràng
buộc lẫn nhau và đòi hỏi nhà xuất khẩu phải hết sức thận trọng, linh hoạt để
nắm bắt được thời cơ, giảm rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. Tuỳ theo
8
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
các loại hình xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như các hình
thức tiến hành có những nét khác nhau. Song về cơ bản, nội dung của hoạt
động xuất khẩu thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
2.1- Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
một nhà kinh doanh nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên
cứu thị trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy
luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu,
hàng cung ứng, giá cả trên thị trường, qua đó giúp nhà kinh doanh giải quyết
được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh cũng như yêu cầu của thị trường.
Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển
vọng bán hàng của một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả
phương pháp để thực hiện mục tiêu đó. Hoặc cũng có thể hiểu đó là quá trình
thu nhập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích số liệu đó và rút ra
kết luận. Những kết luận này sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định đúng
đắn để lập kế hoạch MARKETING... Chính vì thế, nghiên cứu thị trường là
một hoạt động đóng vai trò ngày càng quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt
hiệu quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu của mình.
Có thể nói nghiên cứu thị trường là một công việc khá phức tạp vì nó
trải ra trong một khoảng không gian rất rộng với sự khác biệt về lịch sử, điều
kiện địa lý tự nhiên và cả môi trường văn hoá. Nó đòi hỏi người nghiên cứu
phải có khả năng phân tích, giải thích được những hành vi, thái độ cơ bản
trong kinh doanh và tiêu dùng của thị trường... Chính vì thế, việc nghiên cứu
thị trường Quốc tế gắn liền với chi phí cao và phải đầu tư một lượng thời
gian lớn.
Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp
chính:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là thu nhập các thông tin từ các nguồn
tài liệu đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin
đó. Đây là phương pháp phổ thông nhất vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với
khả năng của những người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường thế
giới. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế như chậm và mức độ tin cậy không
lớn.
- Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Là việc thu nhập thông tin chủ
yếu thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Đây là một
phương pháp đem lại những thông tin chính xác, thường xuyên được xử
lý giúp người xử dụng có phản ứng linh hoạt hơn. Song đây cũng là một
hoạt động tốn kém và không phải ai cũng có đủ trình độ để làm được.
9
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Việc nghiên cứu thị trường có thể hiểu một cách đơn giản nhất là kiểm
tìm câu trả lời thoả đáng cho những câu hỏi mà doanh nghiệp xuất khẩu buộc
phải làm:
* Phân bố dân cư trong địa bàn ra sao ?
* Mức thu nhập của dân cư ?
* Trình độ văn hoá và nghề nghiệp phổ biến của dân cư.
* Phong tục, tập quán của thị trường.
* Yếu tố chính của thị trường.
* Sản phẩm cùng chủng loại hoặc tương tự như sản phẩm của doanh
nghiệp đã xuất hiện trên thị trường chưa ?
* Phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm đó.
* Sức tiêu thụ những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường ?
* Những khách hàng nào sẽ có nhu cầu về sản phẩm của doanh
nghiệp ?
* Người tiêu dùng muốn gì và cần gì ?
* Làm thế nào để thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ?
* Sức mua của thị trường với sản phẩm của doanh nghiệp.
* Phương thức phân phối sản phẩm và mạng lưới tiêu thụ nào sẽ phù
hợp và đạt hiệu quả nhất.
* Thời điểm nào sẽ đưa sản phẩm ra thị trường ?
Sau khi giải đáp được những câu hỏi trên, nhà xuất khẩu cần phải có
kế hoạch đưa sản phẩm ra thị trường một cách cụ thể, chu đáo.
Việc giải đáp những câu hỏi trên thường không đồng nhất giữa những
người được giao nhiệm vụ nghiên cứu, thăm dò và khảo sát thị trường. Điều
này cũng dễ hiểu bởi trình độ nhận thức và khả năng của mỗi người khác
nhau. Do đó, không thể cử duy nhất một người đi tìm hiểu thị trường mà phải
cử nhiều người và trên cơ sở đánh giá của mỗi người để tìm ra những ý kiến
đồng nhất, những ý kiến xác đáng nhất (trong những ý kiến đồng) sẽ đánh giá
được thực chất nhu cầu, thị trường và sức mua của người tiêu dùng.
Một điều mà nhà xuất khẩu phải luôn ghi nhớ rằng nghiên cứu thị
trường không có nghĩa là xác định nhu cầu, thị hiếu, sức mua ... Hiện nay tại
thị trường mà phải cao hơn thế, xa hơn thế là tìm được khuynh hướng của thị
trường để sản phẩm của doanh nghiệp luôn luôn hấp dẫn và thuyết phục
người tiêu dùng.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thị trường điều quan trọng hơn cả
đối với nhà sản xuất là tìm hiểu sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế
của mặt hàng xuất khẩu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần có đầy đủ thông tin về
vấn đề này để có những quyết định kịp thời. Bên cạnh đó, do hàng hoá xuất
khẩu thường phải đi qua các nước, các khu vực khác nhau, do đó sự thay đổi
giá cả của hàng hoá chủ yếu phụ thuộc vào các khoản chi phí sau:
10
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
* Giá trị hàng hoá đơn thuần.
* Bao bì.
* Thuế xuất khẩu.
* Chi phí vận chuyển, bảo quản.
* Chi phí bảo hiểm.
* Chi phí khác.
2.2 - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh:
* Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp
cận thị trường, đơn vị kinh doanh xây dựng và kế hoạch kinh doanh của mình.
Việc xây dựng bao gồm: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đưa ra
bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
* Đề ra mục tiêu cụ thể như: Bán sản phẩm ở thị trường nào, bán bao
nhiêu và với giá bao nhiêu? ...
* Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra.
* Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một
số các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ.
- Chỉ tiêu thời gian hoà vốn.
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn.
2.3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu.
2.3.1 - Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hoạt động từ đầu tư, sản
xuất cho các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng, vận chuyển, bảo quản ... nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu
chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn cho xuất khẩu
có thể được chia thành hai hoạt động chính:
* Hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất.
* Những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng
cho xuất khẩu, thường do các tổ chức ngoại thương làm chức năng trung
gian.
Như đã biết, phần lớn các hoạt động nghiệp vụ tổ chức thu mua tạo
nguồn hàng xuất khẩu chỉ làm tăng thêm chi phí thuộc chi phí lưu thông chứ
không làm tăng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá. Do vậy các nhà xuất khẩu
cần nghiên cứu để đơn giản hoá các nghiệp vụ nhằm tăng lợi nhuận cho
mình.
11
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, hệ thống các đại lý
thu mua hàng xuất khẩu được coi là nhân tố quan trọng mang tính quyết định
trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu, đến tiến độ giao hàng, thực
hiện hợp đồng, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho
thấy một doanh nghiệp xuất khẩu mạnh không phải chỉ vì dài vốn mà là do
có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động
thường xuyên, bám sát thị trường.
12
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là hệ thống các công
việc bao gồm:
2.3.1a - Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu:
Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị
trường, được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng.
Trong đó nguồn hàng thực tế là nguồn đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu
thông. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có
hoặc không xuất hiện trên thị trường. Với nguồn hàng này, nhà xuất khẩu
phải có đầu tư, có đơn đặt hàng với nhà sản xuất, và đây là nguồn hàng rất
quan trọng trong xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định chủng loại mặt
hàng, kích cỡ, mẫu mã , công cụ, giá cả, thời vụ những đặc điểm, tính năng
riêng của từng mặt hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định được xem
mặt hàng dự định xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường
nước ngoài về những chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế hay không ?
Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn phải xác định được giá
cả hàng hoá đó trong nước, so sánh với giá quốc tế để dự tính được mức lãi
sẽ thu được. Bên cạnh đó, người làm công tác này cũng cần tìm hiểu chính
sách quản lý của Nhà nước về mặt hàng đó như thế nào ?
Tất cả những công việc trên sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
của thị trường, tiến hành khai thác ổn định nguồn hàng trong khoảng thời gian
hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
2.3.1b - Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua đại lý và chi nhánh mình,
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua, nâng cao năng
xuất và hiệu quả thu mua.
Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho tàng ở
các địa phương, các khu vực có loại hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng
kho, đặc biệt là những kho đòi hỏi phải trang bị những phương tiện hiện đại,
đắt tiền. Hệ thống thu mua đồng thời phải gắn với các phương án vận
chuyển hàng hoá, với điều kiện giao thông của các địa phương.
Ngoài ra đầu tư cho người sản xuất cũng là một cách làm chắc chắn,
lâu dài để đảm bảo có nguồn hàng ổn định trước sự tranh mua trên thị trường
nội địa. Tuy vậy, do yêu cầu của đầu tư nên các doanh nghiệp phải có vốn
lớn và cũng chứa đựng nhiều rủi ro do sự biến động của thị trường, nhất là
khi giá cả trên thị trường hạ xuống dưới mức kinh doanh có lãi. Trong việc
13
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao,
hiểu biết về sản phẩm, am hiểu tình hình thị trường. Điều này không phải
bao giờ các nhà xuất khẩu cũng làm được bởi ngày nay có nhiều sản phẩm
thuộc loại kỹ thuật cao, phức tạp và rất đa dạng.
2.3.1c - Ký kết hợp đồng thu mua.
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp
ngoại thương với các nhà sản xuất hoặc các chân hàng thông qua hợp đồng
thu mua, đổi hàng, gia công ... Do vậy việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên
những thoả thuận và tự nguyện, các bên ký kết hợp đồng làm cơ sở vững
chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách bình thường. Đây chính là cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và người cung cấp hàng.
2.3.1d - Súc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
Sau khi đã ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, nhà
xuất khẩu phải lập được kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc
phải làm và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch. Cụ thể gồm những
phần việc sau:
14
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
- Đưa hệ thống kênh thu mua đã được thiết lập vào hoạt động.
- Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã
ký.
- Tổ chức hệ thống kho tàng tại điểm nút của các kênh.
- Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã qui định.
- Chuẩn bị đầy đủ tiền thanh toán.
Trong quá trình thu mua, nhà xuất khẩu phải ghi bảng biểu để theo dõi
tiến độ thực hiện kế hoạch thu mua nhằm kịp thời phát hiện ra những ách tắc
để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.3.1e - Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
Phần lớn hàng hoá trước khi xuất khẩu đều phải qua một hoặc một số
kho để đảm bảo, phân loại, đóng gói, nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất
khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu.
Công tác bảo quản hàng hoá trong kho là một nhiệm vụ quan trọng của
chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để hàng hư hỏng, đổ
vỡ, mất mát... trừ khi những sự cố đó là do bất khả kháng gây ra.
Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Trong công đoạn này
cần chú ý nhất là phải có đầy đủ các giấy tờ, hoá đơn hợp lệ.
2.3.2 - Đàm phám, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
- Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán
giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp
đồng. Có nhiều hình thức đàm phám khác nhau:
Đàm phám qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh
doanh giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là
qua thư từ, Ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì quan
hệ qua thư tín thương mại vânx là cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao
dịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Trong cùng một lúc có thể
giao dịch được với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác,
người viết thư tín cũng có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến
của nhiều người và có thế khéo léo dấu kín được ý định của mình. Tuy nhiên,
giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ
mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục nhược
điểm này.
Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để
trao đổi mọi điều kiện buôn bán là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình
thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là
lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài quá lâu mà không có kết
quả. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức bằng thư
tín, điện tín, song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi
15
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
người tiến hành đàm phám phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ
tỉnh táo và bình tĩnh do xét ý đồ của đối phương.
- Mặc dù có sự khác nhau giữa các hình thức đàm phán song nhìn chung
các cuộc đàm phán đều tập trung giải quyết những nội dung sau:
Chào giá (phát giá): Là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng
của mình là thời cơ đề nghị ký kết hợp đồng. Trong chào hàng, nhà xuất khẩu
phải nêu rõ tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, điều kiện, cơ sở giao
hàng, giá cả ...
Hoàn giá (mặc cả): Trong trường hợp người nhận được chào hàng
không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà muốn đưa ra đề nghị mới thì đề
nghị mới gọi là hoàn giá. Mỗi lần giao dịch thường phải trải qua nhiều lần
hoàn giá mới đi đến kết thúc.
Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc sau
khi đã hoàn giá, do cả hai phía cùng chấp nhận. Khi đó hợp đồng được thành
lập.
Xác nhận: Sau khi hai bên mua bán đã thống nhất thoả thuận với nhau
về các điều kiện giao dịch, có ghi lại cẩn thận các điều khoản đã thoả thuận
rồi gửi cho bên kia. Đó là văn bản xác nhận thường được lập thành 2 bản, bên
xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong trả lại một bản và giữ
lại một bản.
Sau khi hai bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng kinh tế - Hợp đồng thương mại Quốc tế. Nội dung của hợp
đồng phải thể hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của cả hai bên tham gia ký
kết. Hợp đồng thể hiện dưới hình thức bằng văn bản là hình thức bắt buộc
đối với các đơn vị xuất khẩu ở nước ta .
- Một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thông thường bao gồm những nội
dung sau:
+ Số hợp đồng.
+ Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.
+ Tên, địa chỉ các bên ký kết.
+ Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu
là:
l Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã
hiệu.
ệ Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng giá trị).
ị Điều 3: Thời gian, địa điểm và phương tiện giao hàng.
ệ Điều 4: Giám định hàng hoá.
ị Điều 5: Điều kiện xếp hàng, thưởng phạt.
ạ Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng.
ế Điều 7: Thanh toán.
ề Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
16
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
ằ Điều 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng.
ồ Điều 10: Hiệu lực hợp đồng.
- Những chú ý khi ký kết hợp đồng:
+ Văn bản của hợp đồng thường do một bên soạn thảo, bên kia cần
nghiên cứu kỹ lưỡng và cho ý kiến. Ngôn ngữ trong hợp đồng phải là ngôn
ngữ thông dụng.
+ Người ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về
nội dung ký kết.
+ Hợp đồng cần phải được trình bày rõ ràng, phải phản ánh đúng nội
dung thoả thuận, không để tình trạng mập mờ, có thể suy luận theo nhiều
cách khác nhau.
+ Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc tế
cũng như luật pháp của các bên ký kết.
2.3.3 - Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng được ký kết, cần xác định rõ trách nhiệm nội dung,
trình tự công việc làm, bố trí thời gian, bảng biểu theo dõi tiến độ công việc
không để sai xoát xảy ra.
- Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước:
Sơ đồ: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Ký hợp Kiểm tra Xin giấy Chuẩn bị
đồng xuất L/C phép xuất hàng hoá
khẩu khẩu
Làm thủ Kiểm
Giao hàng Uỷ thác
tục hải nghiệm
lên tàu thuê tàu
quan hàng hoá
Mua bảo Làm thủ Giải quyết
hiểm tục thanh khiếu nại
toán
* Kiểm tra L/C:
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được hai bên ký kết, người xuất khẩu
cần phải kiểm tra lại L/C do người nhập khẩu mở tại ngân hàng có khớp với
nội dung trong hợp đồng không. Nếu có yêu cầu sửa đổi thì phải thông báo
17
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
cho người mua sửa lại L/C tại ngân hàng mở L/C. Mọi nội dung sửa đổi phải
có sự xác nhận của ngân hàng mở L/C thì L/C đó mới có hiệu lực, văn bản
sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời L/C cũ và nội
dung cũ bị huỷ bỏ.
* Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Việc xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối
với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nước
ngoài. Nhưng bắt đầu từ ngày 18/03/1998 theo quyết định số 55/1998/QĐ/TTg
ban hành ngày 02/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá
phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp,
không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại Bộ Thương mại
nữa. Tuy nhiên quyết định này không áp dụng với một số mặt hàng đang quản
lý theo cơ chế riêng, cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc
trai, đá quý, kim loại quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ.
Đơn xin giấy phép xuất khẩu bao gồm:
- Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc nhóm hàng Nhà nước quản lý
bằng hạn ngạch).
- Bản sao hợp đồng xuất khẩu.
- L/C.
- Một số giấy tờ liên quan khác.
* Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu:
Sau khi xin được giấy phép xuất khẩu, người xuất khẩu phải tiến hành
chuẩn bị hàng hoá. Công việc gồm 3 công đoạn sau:
- Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu: Ở đây, doanh nghiệp xuất
khẩu tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì phải căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết. Bao bì phải đảm bảo được phẩm chất của hàng hoá, dễ
nhận biết hàng hoá, gây ấn tượng cho người mua.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ
được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc
giao nhận, bỗc dỡ, bảo quản hàng hoá. Khi kẻ ký mã hiệu hàng hóa phải đảm
bảo nội dung cần thông báo cho người nhận hàng, cho việc tổ chức vận
chuyển và bảo quản hàng hoá, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu sáng sủa, rõ
ràng, dễ hiểu.
* Thuê tàu:
18
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê tàu
chở hàng dựa vào các căn cứ sau đây:
- Hợp đồng xuất khẩu.
- Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Điều kiện vận tải.
Chẳng hạn, nếu điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng là CIF hoặc
CRF thì người xuất khẩu có trách nhiệm phải thuê tàu. Nếu là FOB thì trách
nhiệm thuê tàu lại thuộc về người nhập khẩu.
Nếu hàng hoá xuất khẩu cần phải bảo quản tươi sống thì cần phải
thuê tàu chuyên dụng có thiết bị đông lạnh. Hay cần chở hàng có khối lượng
nhỏ lẻ người ta thường không thuê tàu chuyến mà thuê tàu chợ.
Như vậy, trên thực tế người xuất khẩu có nhiệm vụ thuê tàu hay không
còn tuỳ thuộc vào điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết.
* Kiểm nghiệm hàng hoá.
Kiểm tra lại chất lượng hàng hoá xuất khẩu là công việc cần thiết và
quan trọng vì nhờ công tác này mà quyền lợi của khách hàng được bảo đảm,
ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các
khâu sản xuất cũng như tạo nguồn hàng, đảm bảo uy tín của nhà xuất khẩu
cũng như nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng
chuẩn bị đóng gói tại cơ sở sản xuất, còn hàng kiểm tra ở cửa khẩu là do
khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phụ
thuộc vào sự thoả thuận của 2 bên.
* Làm thủ tục hải quan.
Đây là qui định bắt buộc đối với bất cứ loại hàng hoá nào, công tác này
được tiến hành qua 3 bước:
- Khai báo hải quan: Chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết
về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên tờ khai hải quan. Nội
dung tờ khai hải quan gồm có: Loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng
hoá, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng với một số
giấy tờ khác như hợp đồng xuất khẩu, giấy phép, hoá đơn...
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Sau khi khai báo chủ hàng cần sắp xếp
hàng hóa một cách hợp lý để thuận tiện cho việc hải quan kiểm tra và
tính thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là khâu cuối cùng nhằm
hoàn tất quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu. Đơn vị
xuất khẩu có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm túc các quyết định của
hải quan đối với lô hàng là cho phép hay không cho phép xuất khẩu...
* Giao hàng lên tàu:
19
- Chuyên đề tốt nghiệp Chu Thị
Hằng
Trong trường hợp nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm chuyên chở thì công
việc giao hàng lên tàu tiến hành theo trình tự sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bảng dăng ký hàng hoá chuyên chở cho người chuyên chở để
lấy hồ sơ xếp hàng.
- Bố trí chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó sau khi xếp hàng lên tàu. Đây là xác nhận của tàu
vận chuyển về số hàng đã bốc xếp lên tàu, sau đó lấy biên lai thuyền phó
đổi lấy vận đơn đường biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lý làm
cơ sở giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra về hàng hoá được chuyên
chở giữa người thuê tàu và người vận tải.
* Mua bảo hiểm:
Việc chuyên chở hàng xuất khẩu thường phải trải qua một lộ trình rất
dài, chứa đựng nhiều yếu tố bất thường của điều kiện tự nhiên đặc biệt là
chuyên chở bằng đường biển, do đó thường gặp phải rủi ro và gây ra tổn
thất. Để tránh được những thiệt hại không thể lường trước đó, hàng hoá xuất
khẩu thường được mua bảo hiểm.
Tuỳ vào thoả thuận trong hợp đồng mà nhà xuất khẩu hay nhà nhập
khẩu có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá. Có hai loại hợp đồng bảo
hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến (Open Policy
và Voyage Policy).
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm cần phải nắm vững các điều kiện bảo
hiểm:
- Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
- Điểu kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
- Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
* Thanh toán hợp đồng:
Đây là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng phản ánh kết quả
của hoạt động xuất khẩu. Hiệu quả kinh tế của khu vực kinh doanh xuất
khẩu một phần nhờ vào chất lượng của việc thanh toán.
Do đặc điểm buôn bán với người nước ngoài nên khâu thanh toán khá
phức tạp bởi có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như thanh toán bằng
thư tín dụng, nhờ thu kèm chứng từ, chuyển tiền... Tuỳ theo mỗi giao dịch
xuất khẩu cụ thể mà ta có thể lựa chọn phương thức nào có lợi cho mình
nháat. Nhưng nói chung đều cần phải lưu ý đến các vấn đề sau:
- Tỷ giá hối đoái.
- Tiền tệ trong thanh toán.
- Thời hạn thanh toán.
- Phương thức và hình thức thanh toán.
- Điều kiện đảm bảo hối đoái.
20
nguon tai.lieu . vn