- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ RT-PCR TRONG CHẨN ĐOÁN WSSV (White Spot Syndrome virus) VÀ GAV (Gill-associated virus) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN
TRẦN VIỆT TIÊN
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ RT-PCR TRONG
CHẨN ĐOÁN WSSV (White Spot Syndrome virus) VÀ
GAV (Gill-associated virus) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH
Ths. NGUYỄN MINH HẬU
Ks. TRẦN THỊ MỸ DUYÊN
2007
- LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này
Cô Đặng Thị Hoàng Oanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài
Thầy Nguyễn Minh Hậu, chị Trần Thị Mỹ Duyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.
Các thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 4 năm đại học
Gia đình và bạn bè luôn ở bên tôi trong suốt thời gian qua
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i
- TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm xác định khả năng ứng dụng phương pháp RT-
PCR và PCR trong nghiên cứu tác nhân GAV và WSSV trên tôm sú giống ở
một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong 169 mẫu tôm sú giống được
phân tích bằng kit IQ2000 YHV/GAV và WSSV thì có 10,7% mẫu cho kết
quả dương tính với GAV và 4,2% mẫu cho kết quả dương tính với WSSV. Sáu
mẫu dương tính với GAV được chọn để thực hiện qui trình của Cowley et al.,
2000. Sản phẩm PCR cho kết quả ở 317 bp. Sau đó tiếp tục xác định khả năng
ứng dụng khi kết hợp qui trình RT-PCR của Cowley et al. (2000) và qui trình
RT-PCR phát hiện gen β-actin (Oanh, 2007) thì phát hiện đồng thời ARNtt của
tôm ở vị trí 216 bp và GAV ở vị trí 317 bp. Việc phát hiện cho thấy khả năng
ứng dụng β-actin làm đối chứng ARN của tôm trong kỹ thuật RT-PCR. Dựa
trên kết quả đạt được, qui trình tương tự đối với WSSV cũng được thực hiện
dựa theo qui trình phát hiện WSSV của OIE (2006). Theo qui trình này, sản
phẩm PCR sẽ cho kết quả ở 941 bp và phát hiện đồng thời gen β-actin của
tôm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii
- MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ --------------------------------------------------------------------- i
TÓM TẮT -------------------------------------------------------------------------ii
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------iii
DANH SÁCH BẢNG ------------------------------------------------------------ v
DANH SÁCH HÌNH----------------------------------------------------------- vii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU -----------------------------------------------------1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU-------------------------------------3
2.1 Tổng quan về tình hình nuôi tôm --------------------------------------3
2.1.1 Trên thế giới -------------------------------------------------------3
2.1.2 Ở Việt Nam --------------------------------------------------------4
2.2 Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm -------------------------5
2.2.1 Trên thế giới -------------------------------------------------------5
2.2.2 Ở Việt Nam --------------------------------------------------------8
2.3 Sơ lược về GAV --------------------------------------------------------9
2.3.1 Tác nhân gây bệnh ------------------------------------------------9
2.3.2 Phân bố ----------------------------------------------------------- 10
Trung tâm Học 2.3.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm ---------------------------------- 10
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.4 Phương thức lây nhiễm ----------------------------------------- 10
2.3.5 Phương pháp chẩn đóan ---------------------------------------- 10
2.3.6 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (RT-PCR)
phát hiện GAV --------------------------------------------------------- 13
2.4 Sơ lược về WSSV ----------------------------------------------------- 15
2.4.1 Tác nhân gây bệnh ---------------------------------------------- 15
2.4.2 Phân bố ----------------------------------------------------------- 16
2.4.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm ---------------------------------- 16
2.4.4 Phương thức lây nhiễm ----------------------------------------- 17
2.4.5 Phương pháp chẩn đóan ---------------------------------------- 17
2.4.6 Phương pháp phòng và xử lí bệnh ---------------------------- 19
2.4.7 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (PCR) phát
hiện WSSV-------------------------------------------------------------- 20
2.5 Phương pháp PCR ----------------------------------------------------- 22
2.6 Phương pháp RT-PCR ------------------------------------------------ 24
2.7 Ứng dụng của kĩ thuật PCR trong thủy sản ------------------------ 25
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------- 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ----------------------------------- 26
iii
- 3.2 Vật liệu nghiên cứu---------------------------------------------------- 26
3.2.1 Dụng cụ----------------------------------------------------------- 26
3.2.2 Hóa chất ---------------------------------------------------------- 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------- 28
3.3.1 Phương pháp thu mẫu------------------------------------------- 28
3.3.2 Phát hiện GAV với Kit IQ2000YHV/GAV ----------------- 28
3.3.3 Qui trình RT- PCR phát hiện GAV (Cowley et al., 2000) 30
3.3.4 Qui trình RT-PCR phát hiện gen β - actin của tôm
(Oanh, 2007) ----------------------------------------------------------- 34
3.3.5 Phát hiện WSSV với Kit IQ2000WSSV --------------------- 36
3.3.6 Ly trích mẫu ----------------------------------------------------- 38
3.3.7 Phương pháp đo hàm lượng ADN, ARN bằng máy so màu
quang phổ -------------------------------------------------------------- 39
3.3.8 Khuếch đại ADN (OIE, 2006)--------------------------------- 39
3.3.9 Xử lí số liệu ------------------------------------------------------ 41
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ----------------------------- 42
4.1 Khảo sát tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên GAV, WSSV của tôm sú
giống ở một số tỉnh ĐBSCL ---------------------------------------------- 42
4.2 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV trên tôm theo
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơal., 2000 ----------------------------------- 43
phương pháp của Cowley et @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.3 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β-actin của tôm
(Oanh, 2007) --------------------------------------------------------------- 45
4.4 Xác định khả năng ứng dụng của qui trình mRT-PCR phát hiện
GAV và gen β-actin trên tôm--------------------------------------------- 47
4.5 Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm
theo OIE (2006)------------------------------------------------------------ 48
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ --------------------------------- 55
5.1 Kết luận ----------------------------------------------------------------- 55
5.2 Đề nghị ------------------------------------------------------------------ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------------- 56
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------- 62
iv
- DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu hàng năm của nuôi trồng
thủy sản
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản phân theo khu vực địa phương (ĐV: Tấn)
Bảng 2.3: Ước tính giá trị sản lượng thất thoát do dịch bệnh trên tôm ở Châu
Á và Châu Mĩ
Bảng 3.1: Trình tự 4 đoạn mồi sử dụng trong qui trình RT-PCR (Cowley et
al., 2000 )
Bảng 3.2: Trình tự 2 đoạn mồi sử dụng trong qui trình RT-PCT phát hiện
gen β – actin (Oanh, 2007)
Bảng 3.3: Trình tự 4 đoạn mồi sử dụng trong qui trình PCR (OIE, 2006)
Bảng 3.4: Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp A tạo
cDNA
Bảng 3.5: Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp B tạo
cDNA
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 3.6: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
của qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000)
Bảng 3.7: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại bước 2
của qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000)
Bảng 3.8: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại của qui
trình RT-PCR phát hiện gen β – actin (Oanh, 2007)
Bảng 3.9: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
của qui trình OIE (2006)
Bảng 3.10: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
của qui trình OIE (2006)
Bảng 4.1: Hàm lượng ARN của 6 mẫu phân tích
Bảng 4.2: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của qui
trình mRT-PCR phát hiện GAV và gen β – actin trên tôm
Bảng 4.3: Hàm lượng ADN của 3 mẫu phân tích
v
- Bảng 4.4: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
theo qui trình của OIE (2006)
Bảng 4.5: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
theo qui trình của OIE (2006)
Bảng 4.6: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
theo qui trình của OIE (2006) với hàm lượng khuôn và mồi tăng
gấp đôi
Bảng 4.7: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
theo qui trình của OIE (2006) với hàm lượng khuôn và mồi tăng
gấp đôi
Bảng 4.8: Hàm lượng ADN của 3 mẫu phân tích ly trích bằng DTAB/CTAB
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
- DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng nuôi tôm nuôi và đánh bắt trên thế giới
Hình 2.2: Sản lượng tôm nuôi một số nước trên thế giới.
Hình 2.3: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới năm 2001.
Hình 2.4: Tôm bị nhiễm GAV. Mang tôm chuyển sang màu vàng.
Hình 2.5: Tôm bị nhiễm GAV. Tòan thân tôm chuyển sang màu đỏ.
Hình 2.6: Tôm bị nhiễm GAV. Tế bào biểu mô có hiện tượng nhân kết đặc
Hình 2.7: Cơ quan lymphoid nhiễm GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện của vi
rút
Hình 2.8: Cơ quan lymphoid của tôm nhiễm GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện
của vi rút khi lai In situ.
Hình 2.9: Quan sát GAV dưới kính hiển vi điện tử.
Hình 2.10: Vi-rút nhuộm âm ở trong huyết tương của tôm sú nhiễm bệnh
WSSV, một số thể vi-rút có đuôi
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 2.11: Vỏ của một tôm sú ấu niên bị bệnh đốm trắng
Hình 2.12: Lát cắt mô dạ dày của tôm P.chinensis ấu niên bị bệnh đốm trắng
Hình 2.13: Lát cắt mang của tôm P.chinensis ấu niên bị bệnh baculovirus đốm
trắng
Hình 3.1: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện YHV/GAV theo kit IQ2000
Hình 3.2: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện GAV theo qui trình RT-
PCR (Cowley et al., 2000)
Hình 3.3: Minh họa kết quả chạy PCR theo qui trình RT-PCR phát hiện gen
β – actin (Oanh, 2007)
Hình 3.4: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện WSSV theo kit IQ2000
Hình 4.1: Tỉ lệ cảm nhiễm GAV trên tôm sú giống
Hình 4.2: Tỉ lệ cảm nhiễm WSSV trên tôm sú giống
Hình 4.3: Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR
(Cowley et al., 2000)
vii
- Hình 4.4: Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR
(Cowley et al., 2000) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác
nhau
Hình 4.5: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β
– actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 và 124
Hình 4.6: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β
– actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác
nhau
Hình 4.7: Kết quả chạy PCR theo qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và
β – actin trên tôm
Hình 4.8: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình của OIE (2006)
Hình 4.9: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) với hàm
lượng khuôn và mồi tăng gấp đôi
Hình 4.10: Kết quả kiểm tra ADN trên gel với agarose 1%
Hình 4.11: Kết quả chạy PCR bước 2 mẫu 142 (với 4 hàm lượng ADN
Trung tâm Học liệu ĐHtheo qui ThơOIE (2006)liệu học tập và nghiên cứu
khuôn) Cần trình @ Tài
Hình 4.12: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) của mẫu ly
trích bằng DTAB/CTAB
viii
- CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Hiện nay ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang ngày càng có vai trò quan
trọng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL), ngành nuôi trồng thủy sản đã trở thành thế mạnh của vùng trong
những năm gần đây. Tổng diện tích có tiềm năng phát triển khả năng nuôi
trồng thủy sản trong vùng trên 1.200.000 ha bằng gần 55% diện tích nuôi của
cả nước (Bộ thủy sản, 2006). Ngành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình
đã tạo ra hàng loạt việc làm, nuôi trồng thủy sản chủ yếu ở qui mô hộ gia đình
nên đã trở thành nguồn thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào
tất cả công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên cả
nước. Tuy nhiên ở khá nhiều nơi do phát triển ồ ạt, tự phát, thiếu quy hoạch
người nuôi chưa có hiểu biết cơ bản về kỹ thuật nuôi tôm nhất là chưa nhận
thức đúng mức về nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh trong quá trình
nuôi tôm nên năng suất thấp, tổn thất là điều không tránh khỏi, gây khó khăn
về đời sống kinh tế cho người nuôi tôm. Hiện nay có nhiều loại bệnh xuất hiện
trong quá trình nuôi tôm nhưng nguy hiểm nhất là bệnh do vi-rút gây ra như
Trung tâm Học liệu ĐH Cần (White @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi-rút gây bệnh đốm trắng
Thơ Spot Syndrome Virus - WSSV), vi-rút gây
hội chứng Taura (Taura Syndrome Virus - TSV), vi-rút gây bệnh đầu vàng
(Yellow Head Virus - YHV).... Đặc biệt là vi-rút gây bệnh liên kết mang (Gill-
associated Virus - GAV) bệnh này xuất hiện đầu tiên vào năm 1996 ở
Queensland, Úc (Spann et al., 1997). Do chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu nên
công tác phòng ngừa và chẩn đoán bệnh sớm là rất cần thiết. Các phương pháp
chẩn đoán truyền thống như mô bệnh học hay dựa trên kinh nghiệm của người
nuôi không cho phép phát hiện sớm và chính xác tác nhân gây bệnh. Nhiều
phương pháp như lai In situ, Western blot, PCR, RT-PCR được phát triển
nhằm khắc phục những nhược điểm vừa kể trong việc phát hiện GAV, WSSV
trên tôm sú giúp người nuôi phát hiện kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao năng suất (Phan Quốc Việt và ctv,
2003). Do đó đề tài “Ứng dụng kỹ thuật PCR và RT-PCR trong chẩn đoán
WSSV (White Spot Syndrome Virus) và GAV (Gill associated virus) trên
tôm sú (Penaeus monodon) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.
1
- Mục tiêu của đề tài
Xác định khả năng ứng dụng qui trình RT-PCR và PCR trong chẩn đoán phát
hiện sớm vi-rút GAV, WSSV trên tôm sú (Penaeus monodon) ở đồng bằng
sông Cửu Long.
Nội dung của đề tài
1. Xác định tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên của GAV và WSSV trên tôm giống
xét nghiệm tại Khoa Thủy sản từ tháng 2-5/2007 sử dụng kit
IQ2000YHV/GAV và kit IQ2000WSSV
2. Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV ở tôm sú theo phương
pháp của Cowley et al. (2000)
3. Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β – actin ở tôm sú theo
Oanh (2007)
4. Xác định khả năng ứng dụng qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và
β - actin
5. Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm sú theo OIE (2006)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
- CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình nuôi tôm
2.2.1 Trên thế giới
Nghề nuôi tôm biển có lịch sử lâu đời, hiện nay đang giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của các nước trong đó nuôi tôm thương phẩm mang lại giá
trị to lớn cho người nuôi, sản lượng tôm nuôi của Châu Á và Nam Mỹ đạt
50.000 tấn vào năm 1970 và hơn 600.000 tấn năm 1988, tốc độ tăng trưởng
hằng năm 20-30%, vượt qua thập kỉ 1985-1995, làm tăng sản lượng tôm nuôi
trên thế giới xấp xỉ 400%, góp phần vào việc cung cấp 25% trong tổng sản
lượng trên thế giới. Tiêu biểu nhất là Châu Á nơi nắm 75% tổng sản lượng thế
giới, 25% còn lại thuộc về các nước Châu Mĩ La Tinh nơi mà Brazil là nước
nổi bật nhất với sản lượng 90.000 tấn năm 2003. Hiện nay có 2 khu vực nuôi
tôm lớn là Tây Bán Cầu và Đông Bán Cầu. Loài nuôi chủ yếu là P.monodon
chiếm 86% sản lượng Đông Bán Cầu và 56% sản lượng thế giới, còn ở Tây
Bán Cầu là P.vannamei. (http://en.wikipedia.org/wiki/Shrimp_farm"). Năm
Trung tâm Học liệu ĐH nuôi đãThơquá 1,6 triệu tấn mang lại hơnvà nghiên cứu
2003 sản lượng tôm Cần vượt @ Tài liệu học tập 9.000 triệu đô
la. Thêm vào đó việc xuất khẩu Thẻ chân trắng ở Châu Á đã tạo nên sự bùng
nổ sản lượng, đặc biệt là Trung Quốc. Đến năm 2005 sản lượng đã tăng lên
nhanh chóng đạt gần 6,5 triệu tấn. (Helga, 2004, 2007)
7
6
Sản lượng tôm nuôi
5 Sản lượng tôm đánh bắt
Triệu tấn
4
3
2
1
0
1976 1978 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004
3
- Hình 2.1 Sản lượng nuôi tôm nuôi và đánh bắt trên thế giới. Nguồn: Globefish
Thái Lan
Indonexia
Ecuado
Ấn Độ
Việt Nam
Trung Quốc
Khác
Hình 2.2 Sản lượng tôm nuôi một số nước trên thế giới. Nguồn: Globefish
2.1.2 Ở Việt Nam
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Diện tích nuôi tôm ở ĐBSCL thời kỳ 1973-1974 đạt khoảng 70.000 ha. Ở
Miền Bắc, trước năm 1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nước lợ. Đến giữa
thập kỷ 90 (1994-1995), phát triển nuôi tôm ở Việt Nam có phần chững lại do
gặp phải nạn dịch bệnh tôm. Trong các năm 1996 -1999, bệnh dịch có giảm
nhưng vẫn tiếp tục gây thiệt hại cho người nuôi.
Sự bùng nổ của nghề nuôi tôm thương phẩm được đánh dấu vào năm 2000,
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 09, cho phép chuyển đổi một phần diện
tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp, đất hoang hoá sang nuôi trồng thủy
sản. Diện tích nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000, đến 2005 là 959.900
ha, nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp hơn 36.559 ha. (Tạp chí Thủy
sản, 2006). Theo số liệu hiện có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào
loại lớn trên thế giới, vượt xa Indonexia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất
vào năm 1996, khoảng 360.000 ha. Phần lớn diện tích nuôi tôm ở Việt Nam
tập trung ở ĐBSCL, rải rác dọc các cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung
và ở đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình ở miền Bắc.
(http://www.vietlinh.com.vn/ html/tintuc)
4
- Song song với việc mở rộng diện tích, sản lượng tôm nuôi cũng tăng mạnh từ
những năm 90 và đặc biệt là từ sau năm 2000, Việt Nam trở thành một trong
những nước có sản lượng tôm nuôi cao nhất trên thế giới.
Việt nam
Khác 5% Bangladet
6%
22%
Inđônêxia Việt nam
11% Bangladet
Inđônêxia
Ấn Độ
Ấn Độ
12% Trung Quốc
Thái lan
Thái lan Khác
Trung Quốc
32% 12%
Hình 2.3 Sản lượng tôm nuôi trên thế giới năm 2001.Nguồn:Globefish.
Các loài tôm nuôi chính ở Việt Nam gồm tôm sú (Penaeus monodon), tôm he
(Penaeus merguiensis), tôm nương (P.orientalis), tôm đất/rảo (Metapenaeus
ensis), trong đó tôm sú là loài nuôi chủ đạo, đóng góp sản lượng cao nhất. Gần
Trung tâm Học liệu trắng CầnMỹ (P.vannamei) liệu học đưa vào nuôi ở Việt cứu
đây tôm chân ĐH Nam Thơ @ Tài cũng được tập và nghiên
Nam. Công nghệ nuôi tôm ở Việt Nam trong 20 năm qua đã đạt được những
tiến bộ đáng kể. Ở Việt Nam đã tồn tại cả 3 hình thức nuôi tôm là quảng canh
(cải tiến), bán thâm canh và nuôi thâm canh. Đến năm 2005 sản lượng là
1.437,4 nghìn tấn, chiếm trên 70% tổng sản lượng và 60% trong số 3,35 tỉ đô
la Mỹ kim ngạch xuất thủy sản của cả nước (Bộ Thuỷ sản, 2005). Năm 2003,
giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả vùng đạt trên 1,28 tỷ đô la, chiếm
trên 57% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL
chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, từng bước trở thành một
nghề sản xuất quan trọng, phát triển rộng khắp và có nhiều tiềm năng vững
chắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước (Phạm
Đình Đôn, 2006)
2.2 Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm
2.2.1 Trên thế giới
Trong suốt 10 năm qua, nền công nghiệp tôm nuôi ở Châu Á-Thái Bình
Dương và Châu Mỹ gặp phải khó khăn do sự tác động mạnh mẽ dịch bệnh do
vi-rút gây nên (Walker, 1999). Tổng thiệt hại do vi-rút gây ra trung bình hàng
năm cho thế giới khoảng hơn 1 tỷ đô la. Có ít nhất 4 loại vi-rút là nguyên nhân
5
- gây bùng nổ dịch bệnh ở các trại nuôi tôm trên toàn thế giới là White Spot
Syndrome Virus (WSSV), Yellow Head Virus (YHV), Taura Syndrome Virus
(TSV), và Infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus (IHHNV).
Bảng 2.1 Diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu hàng năm của nuôi trồng
thủy sản
Tổng sản lượng Sản lượng nuôi Giá trị xuất khẩu Diện tích mặt
Năm thủy sản (tấn) thủy sản (tấn) (1.000 đô la) nước NTTS (ha)
1990 1.019.000 310.000 205.000 491.723
1991 1.062.163 347.910 262.234 489.833
1992 1.097.830 351.260 305.630 577.538
1993 1.116.169 368.604 368.435 600.000
1994 1.211.496 333.022 458.200 576.000
1995 1.344.140 415.280 550.100 581.000
1996 1.373.500 411.000 670.000 585.000
1997 1.570.000 481.000 776.000 600.000
1998 1.668.530 537.870 858.600 626.330
1999 1.827.310 614.510 971.120 630.000
2000 2.003.000 723.110 1.478.609 652.000
2001 2.226.900 879.100 1.777.485 887.500
2002 2.410.900 976.100 2.014.000 955.000
2003 2.536.361 1.110.138 2.199.577 902.229
2004 3.073.600 1.150.100 2.400.781 902.900
2005 3.432.800 1.437.400 2.738.726 959.900
2006 3.695.927 1.694.271
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 3.357.960 1.050.000
Bảng 2.3 Sản lượng thủy sản phân theo khu vực địa phương (ĐV: Tấn)
Sản lượng khai thác
Sản lượng Sản lượng
STT Địa phương
năm 2005 nuôi trồng Sản lượng Khai thác
khai thác nội địa
Tổng cả
3432766 1437355 1809689 185722
nước
Đồng bằng
1 323845 215319 88238 20288
Sông Hồng
2 Đông Bắc 88092 45007 35471 7614
3 Tây Bắc 7313 5900 1413
4 Bắc Trung Bộ 239914 61115 166957 11842
Duyên Hải
5 410171 25871 379708
Nam Trung Bộ
6 Tây Nguyên 14185 10506 3679
7 Đông Nam Bộ 509114 90253 411173 7688
8 Đồng Bằng 1782211 925590 728015 128606
6
- Sông Cửu
Long
Nguồn: Bộ Thủy sản 2006
Ở Châu Á, theo Chanratchakool et al. (1999). YHV là vi-rút gây thảm khốc và
làm suy giảm nền kinh tế ở Châu Á. Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Thái Lan
vào năm 1990. Làm thất thoát hơn 30,6 triệu đô la năm 1992 và 650 triệu đô la
vào năm 1994. Theo báo cáo của Walker (1999) thì vi-rút có họ hàng với
YHV-GAV được phát hiện đầu tiên 1996 ở nông trại Bắc Queensland, Úc.
Nhiễm 100% trên tôm sú tự nhiên. Thời kì 1994-1998 làm mất 32,5 triệu đô
la, giảm 38% sản lượng. Cùng với YHV, WSSV góp phần làm tôm nuôi chết
hàng loạt. WSSV được báo cáo đầu tiên vào năm 1992, 1993 ở Trung Quốc và
Nhật Bản, năm 1994 WSSV đã gây thiệt hại 400 triệu đô la, ở Thái Lan hơn
500 triệu đô la năm 1996, Ecuador năm 1999 có khoảng 150.000 người mất
việc do dịch bệnh tôm và thiệt hại hơn 580 triệu đô la năm 2000 (Toshiaki,
2003)
Theo đó là báo cáo về TSV xuất hiện vào năm 1992 ở gần sông Taura ở
Ecuador. Đến năm 1993-1994 làm giảm 90% sản lượng P.vannamei ở nước
này. Làm hơn 26.000 người mất việc. Nhiều nông trại phải đóng cửa và 74%
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài lượng học tập và nghiên cứu
thất nghiệp năm 1999. Giảm 15-25% sản
liệu thế giới. (Graindorge and
Griffith, 1999). Đồng thời bùng phát ở Honduran cũng làm giảm 18% sản
lượng năm 1994 và 31% năm 1995 (Corralet et al., 1999)
Bảng 2.3 Ước tính giá trị sản lượng thất thoát do dịch bệnh trên tôm ở Châu Á
và Châu Mỹ
Vi-rút Từ năm xuất hiện đến Giá trị sản lượng bị thất
2001 thoát (đô la)
WSSV - Asia 1992 $4-6 billion
WSSV-Americas 1999 >$ 1 billion
TSV 1991-1992 $1-2 billion
YHV 1991 $ 0.1-0.5 billion
IHHNV* 1981 $ 0.5-1.0 billion
Bao gồm sản lượng thất thoát của Gulf of California fishery 1989-1994
MBV (Peneaus mondon type baculovirus) làm tôm nuôi chết hàng loạt ở Đài
Loan đến Mexico năm 1980 và ở Thái Lan 1990 (Flegel, 2004). Còn ở Úc thì
MBV được báo cáo trên cả P.mondon và P.merguiensis. Năm 1984 trên
7
- P.merguiensis ở Townsvill (Bắc Queensland) đã tìm thấy thể ẩn của MBV.
Đến giữa 1994 thì vi-rút này gây tỉ lệ chết cao hơn 80% (Walker, 1999)
IHHNVđược biết đến là loài vi-rút nhỏ nhất trên tôm, là nguyên nhân gây tỉ lệ
chết nghiêm trọng (>90%) trên tôm giống và tôm trưởng thành P.Stylirostris ,
P.vannamei ở trại nuôi thâm canh ở Hawaii. Sau khi được phát hiện ở Hawaii
1981 thì IHHNV lại được tìm thấy ở những trại nuôi tôm ở Mỹ và tôm tự
nhiên ở bờ biển Thái Bình Dương
Hiện nay, ngày càng có nhiều loài vi-rút xuất hiện trên tôm. Theo Lightner,
(2003) thì đã tìm thấy hơn 10 loài vi-rút gây bệnh trên tôm, chủ yếu là họ tôm
he (Penaeid). Là nguyên nhân gây tỉ lệ chết cao và làm thất thoát sản lượng,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đối với nghề nuôi tôm trên thế giới
2.2.2 Ở Việt Nam
Song song với việc tăng diện tích, tăng sản lượng, tăng mức độ thâm canh thì
tình hình dịch bệnh cũng tăng nhanh. Ở Việt Nam ngay từ những năm đầu
thập niên 90, cùng với sự phát triển của nghề nuôi tôm công nghiệp, "dịch
bệnh" tôm ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện. Theo thống kê của Bộ Thủy sản
(1995) từ năm 1993 – 1995 dịch bệnh tôm đã báo động trên toàn quốc, làm
thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng. Trong năm 1994 tổng diện tích nuôi tôm có dịch
Trung tâm Học 84.558ĐH Cầnlượng thiệt hại ước tính học tập và giá khoảng cứu
bệnh là liệu ha với sản Thơ @ Tài liệu là 5.225 tấn trị nghiên
294 tỷ đồng. Năm 1990, MBV đã gây tỉ lệ chết cao ở hàng loạt những trại
giống. Trong trận dịch năm 1993 nghiên cứu thấy có sự xuất hiện của MBV,
WSSV, YHV, Vibriosis làm mất hơn 100 triệu, đến năm 1994 đã làm thất
thoát 70-80% giá trị kinh tế của đất nước (Lê Văn Khoa và ctv., 1999). Đến
nay, dịch bệnh vẫn tồn tại và lây lan ngày càng rộng gây tổn thất nghiêm
trọng.
Thiệt hại nặng nhất là ĐBSCL vì đây là khu vực có phong trào nuôi tôm phát
triển mạnh, tỷ lệ sản lượng tôm nuôi chiếm hơn 50% của cả nước. Trong thời
gian từ trung tuần tháng 12/2001 đến nay, ở một số tỉnh ĐBSCL đã và đang
xảy ra dịch bệnh trên tất cả các mô hình nuôi, tỷ lệ diện tích bị nhiễm bệnh
chiếm khoảng 30-60% trên tổng diện tích nuôi (Theo Khuyến ngư Kiên Giang,
2003) và được coi là “đại dịch tôm sú”. Chủ yếu chết do đốm trắng và hiện
tượng đỏ thân. Tại các vùng mới chuyển đổi, đã có 20.854 ha bị thiệt hại, một
số vùng ở Cà Mau thiệt hại tới hơn 80%. Vụ đầu năm 2002, bệnh tôm lại tái
diễn ở ĐBSCL. Đến hết tháng 9/2003, cả nước có 546.757 ha nuôi tôm nước
lợ thương phẩm, trong đó diện tích có tôm nuôi bị bệnh và chết là 30.083 ha.
Các tỉnh, thành ven biển từ Ðà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200 ha nuôi
tôm bị chết nhiều, chiếm 97,06% diện tích có tôm bị chết trong cả nước, Cà
8
- Mau bị hơn 232 ha, nhất là miền Trung thất bại nặng nề khi tính đến ngày 8/3,
toàn tỉnh Quãng Ngãi có 150 ha tôm bị chết trong tổng số 450 ha được thả
nuôi. (Theo Lao Động, 2003). Khánh Hoà, Phú Yên, Quảng Nam, Ninh Thuận
có hàng nghìn ha tôm bị nhiễm bệnh. Riêng thiệt hại của Khánh Hoà ước tính
26,6 tỷ đồng, Bình Định 40 tỷ (Mai Phương – Hà Yên, 2003). Còn ở các tỉnh
miền Bắc như Bắc bộ, Thanh Hoá hơn 40% diện tích tôm nuôi bị bệnh, tập
trung khu công nghiệp Hoằng Phụ, với 70/110 ha nuôi tôm bị bệnh. Nghệ An
có 9,1-47,8% diện tích nuôi tôm bệnh đốm trắng, 25,6%-30,4% MBV, 25-
54,5% bệnh đầu vàng (Hà Anh, 2004).
Trong vụ tôm sú năm nay (2007), tính đến thời điểm này ở các huyện vùng hạ
dịch bệnh trên tôm sú đang bùng phát. Theo thông tin sơ bộ ban đầu, ở huyện
Cần Giuộc diện tích thiệt hại khoảng 600 ha, huyện Cần Đước 637 ha, huyện
Châu Thành khoảng 100 ha, rải rác ở huyện Tân Trụ là 5 ha và đang có chiều
hướng phát triển lan rộng. (Theo báo Long An, 2007)
Do thời tiết diễn biến phức tạp, năm 2007 ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung
dịch bệnh tôm sú xảy ra sớm hơn những năm trước và xảy ra hầu hết ở các
huyện. Trong đó, Nghi Xuân 25 ha, Thạch Hà 15 ha, thị xã Hà Tĩnh 10 ha, Kỳ
Anh 5 ha, Cẩm Xuyên 3 ha. (Theo báo Hà Tĩnh, 2007)
Còn ở Bình Định, toàn tỉnh có 109 ha tôm nuôi bị dịch bệnh. Địa phương có
Trung tâm Học liệu ĐHnuôi bị dịch bệnh làTài Mỹ với 43,6 tập và nghiên cứu
nhiều diện tích tôm Cần Thơ @ Phù liệu học ha, tiếp đến là huyện
Tuy Phước 29 ha, TP Quy Nhơn 23, Hoài Nhơn 13,4 ha. (Theo báo Bình
Định, 2007)
Theo thống kê của Sở Thuỷ sản tỉnh TT-Huế, đến thời điểm này, trên địa bàn
tỉnh có hơn 800 ha/2.848 ha hồ tôm đã thả nuôi ở các huyện Phú Vang, Phú
Lộc, Quảng Điền, Hương Trà bị nhiễm bệnh, làm chết hơn 60 triệu con tôm
nuôi từ 20 - 60 ngày tuổi, gây thiệt hại cho người dân hơn 13 tỉ đồng. Trong số
diện tích bị nhiễm bệnh, có đến 450 ha bị bệnh đốm trắng, số còn lại bị bệnh
còi và đầu vàng. Đặc biệt, dịch bệnh năm nay lại đến sớm và lây lan nhanh
hơn so với mọi năm, và đến thời điểm này vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy dịch
bệnh đã được khống chế. (Theo báo Lao Động, 2007)
2.3 Sơ lược về GAV
2.3.1 Tác nhân gây bệnh
Theo Cowley et al. (2000) GAV (Gill associated virus) thuộc bộ Nidovirales,
họ Roniviridae, loài Okavirus
GAV là một lọai vi-rút mà nucleocapsid có dạng ống xoắn và thể vi-rút
(virion) hình que, có vỏ bao, hình dạng giống vi-rút đầu vàng. Kích thước
9
- nucleocapsid 16-18 x 166-435 nm. Axit nhân là ARN mạch đơn (ssARN) (Bùi
Quang Tề, 2003).
GAV được tìm thấy khá nhiều ở mang và cơ quan bạch huyết nhưng cũng
được tìm thấy ở các tế bào máu. Khi lây nhiễm cấp tính tế bào máu sẽ giảm
nhanh, ở cơ quan bạch huyết bị rối loạn tổ chức và không có cấu trúc ống bình
thường và phát hiện được vi-rút trong các mô liên kết của tất cả các cơ quan
chủ yếu (Subasinghe, 2001).
2.3.2 Phân bố
GAV được phát hiện vào năm 1996 khi gây tỉ lệ chết cao ở 4 nông trại ở
Queensland, Úc, và được báo cáo tìm thấy ở miền nam xứ Walve và miền bắc
Territory (Herfort, 2004)
2.3.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm
Spann và cộng tác viên đã nghiên cứu sự nhạy cảm của bốn loài tôm Peneaus
monodon, Penaeus esculentus, Marsupenaeus japonicus, Fennerropennaeus
merguiensis với GAV cho thấy lây nhiễm tự nhiên với GAV chỉ tìm thấy ở
tôm Peneaus monodon, nhưng lây nhiễm thực nghiệm đã gây ra tử vong ở tôm
Penaeus esculentus, Fennerropennaeus merguiensi. Tính kháng bệnh có liên
quan đến tuổi và kích cỡ tôm đã được tìm thấy ở tôm Marsupenaeus
Trung tâm Học liệu ĐH Cần là đặc hữu ở tômliệu học tập và nghiên cứu
japonicus. Mặc khác GAV Thơ @ Tài Peneaus monodon khỏe mạnh ở
vùng bắc Queensland. Hiện vẫn chưa rõ có phải việc gia tăng bệnh là do kết
quả của streess môi trường dẫn đến triệu chứng lâm sàng của vi-rút trước khi
hiện hữu, vì nó có thể xuất hiện với bệnh đầu vàng và bệnh đốm trắng hoặc
liệu bệnh này phát sinh từ một lây nhiễm mới với một chủng gây bệnh của
GAV (Bodad-reantaso et al., 2001).
2.3.4 Phương thức lây nhiễm
Dạng lan truyền theo phương nằm ngang có hiệu quả nhất là do ăn thịt lẫn
nhau, nhưng việc lan truyền cũng có thể do nguồn nước. GAV cũng có thể
truyền theo phương thẳng đứng từ tôm bố mẹ còn khỏe. Vi-rút có thể lan
truyền từ bố hoặc từ mẹ hoặc cả hai, nhưng không rõ sự lan truyền có trong
trứng hay không (Bodad-reantaso et al., 2001)
2.3.5 Các phuơng pháp chẩn đóan bệnh
Theo tài liệu của FAO về Hướng dẫn chẩn đoán bệnh trên động vật thủy sản
Châu Á thì các phương pháp chẩn đóan GAV gồm:
2.3.5.1 Dự chẩn
Các quan sát chung (Mức độ I)
10
- Tôm bị nhiễm GAV cấp tính có biểu hiện lờ đờ, kém ăn, bơi lâu trên mặt nước
hoặc quanh bờ ao. Thân tôm biến thành màu đỏ sẫm, đặc biệt các phần phụ bộ,
cánh đuôi và phần miệng, mang biến sang màu vàng-hồng. Còn quan sát thấy
kí sinh trùng bám trên mang bẩn. Những biểu hiện chung của GAV cấp tính
luôn thay đổi và không phải luôn nhận thấy được, vì thế chúng không đáng tin
cậy ngay cả chẩn đoán sơ bộ
Hình 2.4 Tôm bị nhiễm GAV, mang tôm chuyển sang màu vàng ( Bùi Quang
Tề, 2003)
Tế bào/mô bệnh học (Mức độ II)
Tiêu bản mô bệnh học nhuộm bằng H&E. Các cơ quan bạnh huyết của tôm bị
Trung tâm Học liệu ĐHdạng tiểu quản@ Tài liệu học tập và bị phá vỡ, cứu
bệnh mất cấu trúc Cần Thơ thông thường. Tại những nơi nghiên
không có nhân hoặc tế bào rõ ràng với nhân phình to, ngưng kết hoặc tạo ra
không bào. Foci của các tế bào không bình thường thấy ở trong các cơ quan
bạch huyết và chúng bắt màu Eosin sẫm. Các mang của tôm bệnh có biểu hiện
hư hại về cấu trúc như gắn kết các đầu tơ mang, hoại tử toàn bộ và mất lớp
biểu bì của các lá mang sơ cấp và thứ cấp. Cấu trúc tế bào của mang biểu hiện
bình thường tách biệt với foci nhỏ bắt màu kiềm của các tế bào hoại tử.
Hình 2.5 Tôm bị nhiễm GAV. Toàn thân tôm chuyển sang màu đỏ.
(D Callinan, trích dẫn bởi Herfort, 2004)
11
nguon tai.lieu . vn