Xem mẫu

  1. Luận Văn Đề Tài: Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
  2. Luận Văn Thạc sĩ -1- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI --------------------------- Việt Nam l à thành viên th ứ 150 của Tổ chức Th ương m ại Thế giới WTO (World Trade Or gnization ) Sau 20 năm th ực hiện đ ường lối đổi mới kinh tế v à chủ trương tăng cư ờng mở rộng kinh tế đối ngoạ i, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên tr ì đàm phán đa phương , song phương - ngày 07/11/2006 đ ã đến: Việt Nam chính thức được kết nạp v ào WTO và là thành viên th ứ 150 của tổ chức n ày. Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta b ước vào “sân chơi m ới” trong bối cảnh thế giới đầy biến động v à bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất ổn trong giá cả h àng hoá (Ví d ụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đ ã tăng đến 102USD/thùng; vàng hơn 19 tri ệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác động đến các thị tr ường: tiền tệ, chứng khoán, h àng hoá,… đ ến nền kinh tế quốc gia, đến đời sống của ng ười dân … Kết thúc năm t ài chính 2007 kinh t ế Việt Nam không khả quan lắm : Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng v ào WTO, k ết thúc năm t ài chính 2007 m ặc dù GDP tăng 8,5% cao nh ất từ trước đến giờ, nền kinh tế n ước ta có nhiều dấu hiệu đứng tr ước khó khăn v à bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn 16% so v ới cùng kỳ năm 2007 và chưa có d ấu hiệu chựng lại . Công cụ tài chính phái sinh góp ph ần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế: Quá trình phát tri ển nền kinh tế thị tr ường, đã từ lâu Mỹ v à Châu Âu đ ã phát minh ra và s ử dụng công cụ t ài chính phái sinh đ ể phòng ng ừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế v ì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không th ể né tránh hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh ph ổ biến nh ư: quy ền chọn (option), k ỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đ ổi (swap)…hi ện nay cho HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  3. Luận Văn Thạc sĩ -2- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt phép chuy ển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên th ứ ba sẵn s àng chấp nhận rủi ro đó. Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đ ã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2003 đến nay nh ưng còn mờ nhạt ch ưa được các chủ thể kinh tế mặn m à cho lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phi ếu chưa đư ợc quan tâm đúng m ức nên chưa có m ặt giao dịch trên thị trường. Như vậy từ nhận thức đ ược rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập v ào nền kinh tế thế giới; c ơ hội mở ra nh ưng trên bư ớc đường đi tới còn rất cam go v à đầy thách thức. Kết thúc năm t ài chính 2007 sau hơn m ột năm l à thành viên WTO kinh t ế Việt Nam đứng trước khó khăn do l ạm phát tăng cao, thị tr ường chứng khoán sa sút , chỉ số VN -index gi ảm mạnh. Các nền kinh tế các n ước phát triển đ ã từng và đang ti ếp tục sử dụng sản phẩm t ài chính phái sinh đ ể bảo hiểm và phòng ng ừa rủi ro ; trong đó có quy ền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là đi ều Việt Nam cần phải học tập, kế thừa để ph òng vệ cho mình, phát huy công n ăng của nó nhằm góp phần hỗ trợ cho các thị tr ường khác vận h ành trôi ch ảy, mang đ ến hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế; thực hiện ba ti êu chí: h ội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển ổn định bền vững, dân gi àu nước mạnh x ã hội dân chủ văn minh. Với những lý do v à sự cần thiết nh ư trên tôi xin ch ọn lựa đề t ài: “Triển khai quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm lu ận văn Thạc sĩ cho mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư vì có công c ụ phòng vệ cho mình, không ph ải lâm v ào trạng thái tâm lý hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm cho TTCK giao d ịch sôi động h ơn nữa. Luận Văn bao gồm: 1/ Mục tiêu- Nội dung nghi ên cứu: Nghiên c ứu một số vấn đề lý luận c ơ bản về thị tr ường quyền chọn (option) để làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên th ị trường chứng khoán Việt Nam. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  4. Luận Văn Thạc sĩ -3- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Trọng tâm của đề t ài là nghiên c ứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt đ ược ban đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại Việt Nam v à qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực v à hiệu quả cho phát triển và làm sôi đ ộng hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Vi ệt nam 2/ Đối tượng và phạm vi nghi ên cứu: Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh đư ợc giao dịch phổ biến tr ên thế giới, phân tích giao d ịch quyền chọn các loại , đặc biệt l à quyền chọn cổ phiếu . 3/ Phương pháp nghiên c ứu: Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy v ật biện chứng Phương pháp nghiên c ứu là phương pháp th ống kê. Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các website trên internet…) 4/ Kết cấu luận văn: Lời cam đoan Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, h ình vẽ đồ thị. Mục lục. Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài. Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu. Chương 2: Thực trạng thị tr ường Chứng khoán Việt Nam v à điều kiện h ình thành th ị trường quyền chọn cổ phiếu. Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phụ lục Tài liệu tham khảo HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  5. Luận Văn Thạc sĩ -4- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUY ỀN CHỌN CỔ PHIẾU. ----------------------------------- TTCK là một bộ phận cấu thành của thị tr ường vốn , là nơi di ễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các chứng khoán trung v à dài hạn nh ư các lo ại cổ phiếu, trái phiếu và các công c ụ tài chính khác ( ch ứng chỉ quỹ đầu t ư, công c ụ tài chính phái sinh…). TTCK là nơi t ập trung nguồ n vốn cho đầu t ư và phát tri ển nền kinh tế v à thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và ho ạt động hiệu quả tr ên cơ sở TTCK đã ổn định v à phát tri ển.Và ngược lại, một khi thị tr ường quyền chọn đ ược điều hành tốt thì sẽ góp phần l àm cho TTCK phát tri ển, sôi động và bền vững hơn nữa 1.1. Tổng quan về quyền chọn (Option): 1.1.1. Khái niệm : Quyền chọn l à hợp đồng giữa hai b ên, người mua v à người bán, trong đó ng ười mua quy ền nhưng không ph ải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một t ài sản cơ sở nào đó vào một ngày trong tương lai v ới giá đ ã đồng ý v ào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho ng ười bán một số tiền gọi l à phí quy ền chọn. Người bán quyền chọn sẵn s àng bán ho ặc tiếp tục nắm giữ t ài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu ng ười mua muốn thế. Một quyền chọn để mua t ài sản gọi l à quy ền chọn mua (call -option), m ột quyền chọn bán một t ài sản gọi l à quyền chọn bán (put -option). Mặc dù các quy ền chọn đ ược giao dịch trong một thị tr ường có tổ chức nh ưng phần lớn các giao dịch quyền chọn đ ược quản lý ri êng rẽ giữa hai b ên. Những người HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  6. Luận Văn Thạc sĩ -5- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt này tự tìm đến với nhau, loại thị tr ường này gọi là thị trường OTC, đây chính l à loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu ti ên. Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm l à mua bán các lo ại tài sản tài chính chẳng hạn nh ư cổ phiếu, trái phiếu… Mặc d ù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thoả thuận t ài chính khác như h ạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, v à bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngo ài ra, bản thân cổ phiếu cũng l à quyền chọn tr ên tài sản công ty. Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quy ền chọn không b ắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong h ợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hoá, nhưng ngư ời nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi. Bên mua quyền chọn (mua quy ền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi l à phí quy ền chọn hay giá quyền chọn (option premium ).Thông th ường, bên mua quy ền chọn đ ược xem l à nhà đầu tư có vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn ở vị thế ngắn hạn (short -term position). L ợi nhuận của nh à đầu tư là khoản lỗ củ a nhà phát hành và ng ược lại. 1.1.2. Một số vấn đề li ên quan đ ến hợp đồng quyền chọn: 1.1.2.1. Quyền lợi v à ngh ĩa vụ của hai b ên trong h ợp đồng quyền chọn: Bên bán quy ền chọn: Là bên phát hành quy ền chọn, v à sau khi thu phí quy ền chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao d ịch (mua hoặc bán t ài sản cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng với b ên mua- khi bên mua th ực hiện quyền trong thời hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, b ên bán quy ền chọn có v ùng lãi gi ới hạn ( tối đa là phí quy ền chọn ) c òn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quy ền chọn th ường là các HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  7. Luận Văn Thạc sĩ -6- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt ngân hàng ho ặc các công ty t ài chính kh ổng lồ. Trên thị trường quyền chọn , có hai loại người bán quyền chọn l à người bán quyền chọn mua (Seller call option, short call ) và ng ười bán quyền chọn bán (Sell er put option, short put ) . Bên mua quy ền chọn: Là bên n ắm giữ quyền chọn, v à phải trả cho b ên bán phí quyền chọn để có đ ược quyền mua hoặc bán loại h àng hoá c ơ sở nào đó. Quyền chọn trao cho ng ười giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ đã mua. Do v ậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba l ựa chọn: (i) Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có lợi cho họ; hoặc (ii) Bán hợp đồng quyền chọn cho b ên thứ ba trên thị trường h ưởng chênh lệch giá; hoặc (iii) Để cho quyề n chọn tự động hết hiệu lực m à không ti ến hành bất cứ một giao dịch mua -bán nào c ả nếu biến động giá thị tr ường bất lợi so với giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn. Khi bên mua không th ực hiện quyền chọn họ sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý t huyết, bên mua có vùng lãi không gi ới hạn c òn vùng l ỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn. Trên thị trường quyền chọn , có hai lo ại người mua quyền chọn: ng ười mua quyền chọn mua (Buyer call option - Long call ); ng ười mua quyền chọn bán (Buyer put option- Long put ). 1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn: Trong th ời hạn hợp đồng hiệu lực, ng ười mua thực hiện hợp đồng hay không c òn ph ụ thuộc v ào sự biến động của giá cả hiện h ành trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện ( strike price ) đ ã quy định. Cụ thể, xét t ừ vị thế ng ười mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng thái: Ngang giá quy ền chọn (At the money -ATM ): Là trạng thái khi ng ười nắm g iữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à không phát sinh HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  8. Luận Văn Thạc sĩ -7- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: giá thị trường = strike price . Quyền chọn ở trạng thái ATM gọi là quyền chọn ở điểm ho à vốn. Được giá quyền chọn ( In the money -ITM ): Là trạng thái khi ng ười nắm giữ quyền chọn , nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à có lãi. Khi đó: giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua ) v à giá thị trường < strike price ( đối với hợp đồng quyền chọn bán ). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi là quyền chọn ở vùng hái ra ti ền. Giảm giá quyền chọn (Out the money -OTM ): Là trạng thái khi ng ười nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ. Lúc này: giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua); v à giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng thái OTM g ọi là quyền chọn ở vùng mất tiền. 1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng th ì có hai ki ểu quyền chọn k iểu Mỹ v à kiểu châu Âu: Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó ng ười mua quyền chọn có quyền thực hiện quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong kho ảng thời gian hiệu lực của hợp đồng. Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó ng ười mua quyền chọn chỉ có quyền thực hiện quyền chọn v ào ngày đáo h ạn của hợp đồng. Thông thư ờng do những thuận lợi về mặt thời gian thực hiện n ên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường cao hơn m ức phí quyền chọn kiểu Châu Âu. 1.1.2.4. Vai trò c ủa Quyền chọn: Vai trò định giá : Nếu nh ư hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường về giá giao ngay trong t ương lai thì giá h ợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ s ở. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  9. Luận Văn Thạc sĩ -8- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một c ơ chế hiệu quả cho phép ph òng tránh rủi ro và cho phép chuy ển dịch rủi r o từ những ng ười không thích rủi ro sang những ng ười chấp nhận nó. Góp phần thúc đẩy thị tr ường tài chính phát tri ển : Thị trường giao dịch quyền chọn cho phép các nh à đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp dẫn các nguồn vốn đầu t ư mạo hiểm, góp phần huy động th êm ngu ồn lực tài chính còn nhàn r ỗi trong x ã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị tr ường không đ òi hỏi chi phí quá l ớn cho phép nh à đầu tư có thể dễ d àng tham gia c ũng nh ư rút lui kh ỏi thị trường làm cho th ị trường sôi động h ơn. 1.1.2.5. Tính hai m ặt của Hợp đồng quyền chọn: Mặc dù có nh ững ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể ph òng ng ừa rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng h ợp đồng phái sinh nói chung và h ợp đồng quyền chọn nói ri êng còn có th ể được sử dụng cho các mục đích bất chính nh ư: trốn thuế, l àm sai lệch các báo cáo t ài chính, lu ồn lách để né tránh các chu ẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính c ủa Chính phủ. Chúng còn được cho l à những nguy ên nhân d ẫn đến h ành vi đầu cơ, lừa đảo, vi phạm đạo đức chứng khoán v à làm tăng thêm nh ững bất ổn tr ên thị trường tài chính nói chung và th ị trường chứng khoán nói ri êng. Chúng ta hãy xem m ột vài ví dụ về hành vi tiêu c ực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể l à quyền chọn: Chỉ cần một dao động mạnh trong giá v àng chẳng hạn, các ngân h àng có th ể rơi vào tình tr ạng mất khả năng thanh toán do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên mua (trư ờng hợp quyền chọn v àng). Và chúng s ẽ lây lan sang to àn hệ thống. Các nh à kinh tế ví von gọi đây l à dạng rủi ro mắt xích hoa cúc. Các doanh nghi ệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị tr ường mỗi khi họ nắm bắt đ ược những thông tin có lợi cho m ình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đ ã HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  10. Luận Văn Thạc sĩ -9- GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt biết trước tình trạng tài chính th ật của mình là đang thua l ỗ, nhưng thị trường ch ưa nắm bắt đ ược các thông tin n ày. Từ đó, họ có thể thông qua một định chế n ào đó, đặt lệnh bán khống (đầu c ơ giá xu ống) trên các hợp đồng giao sau hoặc l à bán quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiế m lời. Đây l à một điển hình vi ph ạm đạo đức chứng khoán m à Luật cấm. 1.2. Quyền chọn cổ phiếu: Được giao dịch tr ên cổ phiếu c ơ sở là cổ phiếu có tính thanh khoản cao đ ược phát hành bởi công ty có uy tín v à có khối lượng giao dịch lớn tr ên TTCK. 1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu: 1.2.1.1. Mua quy ền chọn cổ phiếu l à mua quy ền để thực hiện hợp đồng: Đây là đ ặc điểm c ơ bản nhất v à là y ếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so với các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác. Một ng ười đã mua hợp đồng quyền c họn có quyền thực hiện hợp đồng khi thị tr ường biến động thuận lợi hay có thể để hợp đồng vô hiệu. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông th ường khi hợp đồng đến hạn th ì cả hai bên tham gia ký k ết hợp đồng buộc phải thực hiện hợp đồng. 1.2.1.2. Những tiêu chu ẩn của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: Ngày nay dù giao d ịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số l ượng, ngày đáo h ạn, giá thực hiện . Về số lượng: Thông thường ở các thị tr ường của Mỹ, số l ượng cổ phiếu mua bán trên một hợp đồng quyền chọn l à 100 cổ phiếu, ở Úc l à 1.000 c ổ phiếu. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  11. Luận Văn Thạc sĩ - 10 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Ngày tháng đáo h ạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn về cổ phiếu l à tháng x ảy ra ng ày đáo h ạn của hợ p đồng. Quyền chọn cổ phiếu có chu kỳ tháng gi êng bao gồm: tháng gi êng, tháng tư, tháng b ảy, tháng m ười; chu kỳ tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai. Ngày đáo h ạn chính xác l à vào lúc 22 giờ 59 phút (theo gi ờ của trung tâm giao dịch) ngày th ứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu tr ước đó để chỉ thị cho nh à môi giới thực hiện h ợp đồng. Giá thực hiện: Trung tâm giao d ịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo đó quyền chọn có thể đ ược phát h ành. Giá th ực hiện th ường đ ược đặt cách nhau $2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc th ường đ ược các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử dụng khoảng cách $2 (1/2) cho giá th ực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng cách $5 khi giá th ực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho giá thực hiện tr ên $200. Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao dịch ở mức giá thực hiện l à $18, $20.5, $23. C ổ phiếu HTP có thị giá l à $210 thì giá thực hiện của HĐQC có thể l à $200, $210, $220. Khi một ngày đáo h ạn mới đ ược đưa ra, thông thư ờng hai mức giá thực hiện gần nhất với giá cổ phiếu hiện h ành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức giá đó g ần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện tại có thể đ ược chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá th ực hiện cho quyền chọn mua v à quyền chọn bán loại cổ phiếu n ày sẽ được đề nghị l à $30 và $35. Khi c ổ phiếu ABC tăng l ên $34.5 thì m ức giá $40 có thể đ ược đề nghị để làm giá th ực hiện cho hợp đồng. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  12. Luận Văn Thạc sĩ - 11 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt 1.2.1.3 Giá c ủa hợp đồng qu yền chọn cổ phiếu: Giá của hợp đồng quyền chọn (phí quyền chọn) bao gồm giá trị thực ( Intrinsic Value ) và giá tr ị thời gian ( Time Value ). Giá trị thực: Nếu quyền chọn l à quyền chọn đ ược giá (ITM option) th ì quyền chọn có giá trị thực. Giá trị thực của quyền chọn đ ược tính nh ư sau: + Đối với quyền chọn mua: Giá trị thực = MAX (S -X;0) Trong đó: S là giá th ị trường của cổ phiếu c ơ sở, X là giá thực hiện tr ên hợp đồng. Khi giá th ực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn mua thấp h ơn giá c ổ phiếu tr ên thị trường, lúc đó ng ười mua hợp đồng quyền chọn sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng v à ta nói hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng l à phần chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu v à giá thực hiện của quyền chọn (S -X). Còn trong tr ường hợp giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao h ơn thị giá của cổ phiếu th ì giá trị thực của quyền chọn mua bằng 0, v à ta nói quy ền chọn không có giá trị thực. + Đối với quyền chọn bán: Giá trị thực = MAX (X -S;0) Khi giá th ực hiện quyền chọn bán cao h ơn giá c ổ phiếu trên thị trường thì HĐQC có giá trị thực, đó chính l à phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn v à giá thị trường của cổ phiếu (X -S). Trường hợp giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn thấp hơn thị giá của cổ phiếu th ì giá thực hiện của quyền chọn b án bằng 0 hay quyền chọn không có giá trị thực. 1.2.1.4. Ảnh h ưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của HĐQC c ổ phiếu: Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh h ưởng đến giá thực hiện của các quyền chọn giao dịch tr ên thị trường OTC. Khi m ột công ty chia cổ tức bằng tiền mặt th ì HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  13. Luận Văn Thạc sĩ - 12 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số cổ tức v ào thời điểm không nhận cổ tức. Riêng quy ền chọn đ ược giao dịch tr ên thị trường tập trung th ì giá th ực hiện sẽ đ ược điều chỉnh khi c ó việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi, nếu một số cổ phiếu c ơ sở được tách th ành m cổ phiếu th ì giá thực hiện của quyền chọn dựa tr ên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần. Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, gi ả sử công ty quy ết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới th ì giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10. Tương t ự , nếu cổ tức đ ược trả bằng cổ phiếu th ì giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cũng sẽ giảm nh ư trường hợp chia tách cổ phiếu. 1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh h ưởng đến giá quyền chọn: 1.2.2.1. Các lo ại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có hai loại: quyền chọn mua v à quyền chọn bán. Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời gian xác đ ịnh. Để có đ ược quyền chọn đó, ng ười mua quyền phải trả cho ng ười bán quyền một khoảng phí gọi l à phí qu yền chọn mua (Call premium). C òn ng ười bán quyền chọn th ì phải bán số l ượng cổ phiếu đ ã thoả thuận với mức giá xác định tr ước nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện. Tr ường hợp ng ười bán quyền chọn viết một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ s ở thì gọi là quyền chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán trong khi ngư ời bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quy ền chọn không có b ảo vệ (uncovered option) tr ường hợp n ày còn g ọi là nghiệp vụ bán khống HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  14. Luận Văn Thạc sĩ - 13 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt quyền chọn. Quyền chọn mua đ ược thực hiện khi giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn nhỏ h ơn giá th ị trường của cổ phiếu c ơ sở Quyền chọn bán (Put option): Quyền chọn bán l à quyền được bán cổ phiếu trong tương lai t ại một mức giá xác định tr ước. Người mua quyền chọn bán sẽ y êu cầu thực hiện hợp đồng khi giá cổ phiếu tr ên thị trường thấp h ơn giá th ực hiện tr ên quyền chọn. Để có quyền chọn bán trong t ương lai, ngư ời mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoảng phí gọi l à phí quy ền chọn bán ( Put premium). Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng quyền chọn th ì có hai lo ại quyền chọn: kiểu Mỹ v à kiểu Châu Âu. Thông th ường do những thuận lợi về mặt thời gian thực hiện từ quyền chọn kiểu Mỹ n ên loại quyền chọn n ày có m ức phí cao h ơn quyền chọn kiểu châu Âu. 1.2.2.2. Các y ếu tố ảnh h ưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu: Có 6 yếu tố c ơ bản: Giá thị trường của cổ phiếu c ơ sở, giá thực hiện tr ên hợp đồng, kiểu quyền chọn, thời gian đáo hạn của hợp đồng, lãi suất của t ài sản phi rủi ro, độ biến động c ủa giá chứng khoán c ơ sở. Giá th ị trường của cổ phiếu c ơ sở ( Market price of underlying stock ): Thị trường chứng khoán luôn biến động không ngừng v à giá cổ phiếu cũng vậy. Mỗi khi thị giá cổ phiếu c ơ sở thay đổi th ì khả năng thực thi hợp đồng quyền chọ n sẽ tăng l ên hoặc giảm xuống, tuỳ theo loại quyền chọn, khi đó sẽ kéo theo sự thay đổi của giá quyền chọn. Khi thị giá của cổ phiếu c àng cao thì ng ười mua quyền chọn càng có l ợi, lúc đó họ sẵn s àng trả giá cao h ơn để có quyền chọn mua trong tương lai, v ì thế giá của quyền chọn mua trong t ương lai s ẽ tăng, nh ưng ngư ời mua quyền chọn bán sẽ bất lợi, cho n ên quyền chọn bán kém hấp dẫn v à giá quy ền chọn bán sẽ giảm. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  15. Luận Văn Thạc sĩ - 14 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Giá th ực hiện tr ên hợp đồng (Strike price): Vì giá th ực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn đ ược cố định trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng n ên trong trư ờng hợp quyền chọn mua, giá thực hiện c àng thấp th ì khả năng thực hiện hợp đồng c àng lớn , khi ấy giá quyền chọn sẽ tăng. Ng ược lại giá thực hiện của quyền chọn bán c àng thấp thì giá quy ền chọn càng thấp do hợp đồng sẽ ít có c ơ hội để thực hiện. Kiểu quyền chọn (Style of the option): Quyền chọn kiểu Mỹ v à quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ có mức giá khác nhau. V ì quyền chọn kiểu Mỹ cho phép ng ười sở hữu nó có c ơ hội yêu cầu thực hiện hợp đồng nhiều hơn quy ền chọn kiểu Châu Âu n ên quyền chọn kiểu Mỹ th ường có giá cao hơn quy ền chọn kiểu Châu Âu. Ví dụ: Ngày 01/03/2008 ông A mua m ột hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu ABC với giá thực hiện l à $50, phí quy ền chọn l à $2, ngày đáo h ạn là 01/07/2008. Ngày 01/06/2008 giá th ị trường cổ phiếu ABC l à $40. N ếu là quyền chọn kiểu Mỹ thì ngày 01/06/2008 ông A có quy ền yêu cầu thực hiện hợp đồng v à hưởng phần lợi nhuận là (50-40-2)*100=$800. Nhưng n ếu là quyền chọn kiểu Châu Âu th ì ông A phải đợi đến ng ày 01/07/200 8 mới có thể thực hiện hợp đồng. Giả sử đến ng ày 01/07/2008 giá c ổ phiếu ABC l à $55 thì quy ền chọn sẽ không đ ược thực hiện, khi đó ông A đ ã mất đi cơ hội nhận đ ược $800 lợi nhuận từ hợp đồng. Thời gian đáo hạn (Time value): Hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian hiệu lực c àng dài thì kh ả năng thị tr ường biến động theo h ướng có lợi cho ng ười sở hữu hợp đồng c àng lớn. V ì thế trong trường hợp quyền chọn kiểu Mỹ do ng ười mua có thể y êu cầu thực hiện quyền của mình bất cứ lúc n ào trong th ời gian của hợp đồng , thời gian đáo hạn c àng dài thì quyền chọn c àng hấp dẫn v à giá của nó c àng cao HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  16. Luận Văn Thạc sĩ - 15 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Nhưng đ ối với ng ười sử dụng quyền chọn kiểu Châu Âu th ì khác, do quy ền chọn chỉ được thực hiện v ào ngày đáo h ạn của hợp đồng n ên thời gian đáo hạn có ảnh hưởng không r õ ràng đến giá quyền chọn. Lãi su ất của t ài sản phi rủi ro (Interest rate of the non -risk assets): Hiện giá của cổ phiếu v à lãi suất của t ài sản phi rủi ro có quan hệ với nhau theo công thức: Tổng các d òng thu nh ập trong t ương lai Hiện giá của cổ phiếu = 1+ lãi suất chiết khấu Trong đó l ãi suất chiết khấu có thể xem l à lãi suất của t ài sản phi rủi ro. Nh ư vậy khi lãi su ất của t ài sản phi rủi ro tăng l ên thì hiện giá của cổ phiếu sẽ giảm, kéo theo sự thay đổi của giá quyền chọn; cụ thể l à khi lãi su ất của t ài sản phi rủi ro tăng l ên thì giá c ổ phiếu c ơ sở sẽ giảm, kéo theo giá quyền chọn mua sẽ giảm, trong khi giá của quyền chọn bán sẽ tăng. Độ bất ổn của giá cổ phiếu (The volatarity): Độ bất ổn chính l à mức biến động giá cổ phiếu trong t ương lai. Giá c ổ phiếu càng biến động th ì cơ hội thực hiện quyền chọn mua v à quyền chọn bán c àng tăng. V ì thế giá quyền chọn cũng tăng theo mức độ biến động của thị giá cổ phiếu c ơ sở. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  17. Luận Văn Thạc sĩ - 16 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Bảng 1.1: Tóm t ắt các ảnh h ưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn Các y ếu tố Ảnh h ưởng đến giá Ảnh h ưởng đến giá quyền chọn mua quyền chọn bán Thị giá cổ phiếu c ơ sở tăng Tăng Giảm Giá thực hiện Giảm Tăng Thời gian đáo hạn tăng Tăng (Quy ền chọn kiểu Tăng (Quy ền chọn kiểu Mỹ) Mỹ) Kiểu quyền chọn Giá quy ền chọn kiểu Mỹ Giá quy ền chọn kiểu cao hơn Mỹ cao hơn Lãi suất tài sản phi rủi ro Tăng Giảm Độ bất ổn của giá cổ phiếu Tăng Tăng 1.2.3. Mục đích của ng ười mua, bán quyền chọn: Với sự linh hoạt v à với những đặc tính ưu vi ệt của quyền chọn, các nh à đầu tư đã ứng dụng công cụ n ày với những mụ c đích khác nhau. 1.2.3.1. Mục đích của ng ười mua quyền : Nhà đầu tư thường mua quyền chọn nhằm những mục đích c ơ bản như: bảo hiểm, đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định. Bảo hiểm: Thị trường chứng khoán luôn biến động v à không ai có th ể chắc chắn được những động thái của nó trong t ương lai. V ì thế quyền chọn đ ược sử dụng nh ư là công c ụ bảo hiểm vị thế hiện có của nh à đầu tư bằng việc cố định giá mua bán trên hợp đồng. Đầu cơ: Trong trư ờng hợp khác một nh à đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp h ơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  18. Luận Văn Thạc sĩ - 17 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt Trì hoãn m ột quyết định: Quyền chọn cũng đ ược sử dụng khi một nh à đầu tư muốn mua hay bán cổ phiếu n ào nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay m à chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị tr ường. Trong tr ường hợp n ày quy ền chọn có thể giúp nhà đ ầu tư hạn chế rủi ro biến động giá v à có th ể trì hoãn quy ết định mua bán của mình trong th ời gian hiệu lực của hợp đồng đ ã mua. 1.2.3.2. Mục đích của ng ười bán quyền: Khi bán quy ền chọn th ì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm đ ược lợi nhuận hữu hạn trong khi có th ể bị lỗ vô hạn, tuy nhi ên theo th ống kê thì có đến 90% quyền chọn không đư ợc thực hiện khi đến hạn. Thông th ường ng ười bán quyền thường nhằm đến những mục đích: Bảo hiểm vị thế, tăng lợi suất. Bảo hiểm vị thế: Giống nh ư người mua quyền chọn, ng ười bán quyền chọn cũng có nhu c ầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định v ì lo sợ những diễn biến của thị tr ường. Việc bán quy ền chọn sẽ giúp cho nh à đầu tư có thể tính toán được phần thu nhập (tr ường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua cổ phiếu (trong trư ờng hợp bán quyền chọn bán) trong t ương lai. Trư ờng hợp quyền chọn không đư ợc thực hiện th ì phần phí quyền chọn th u được có thể giúp nh à đầu tư bù lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi. Tăng lợi suất: Ngoài m ục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn c òn được sử dụng để tăng thu nh ập cho ng ười bán quyền. + Trường hợp quyền chọn đ ược thực hiện (nghĩa l à người bán quyền dự đoán sai) khi đó ngo ại trừ phần tiền đ ã tính toán được do việc cố định giá bán, ng ười bán quyền còn thu thêm ph ần phí hợp đồng, l àm tăng t ổng thu nhập có đ ược từ việc mua bán. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  19. Luận Văn Thạc sĩ - 18 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt + Trường hợp quyền chọn không đ ược thực hiện th ì người bán có thể h ưởng phần phí đó mà không ph ải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán n ào, sau khi h ợp đồng đáo hạn, anh ta có thể bán một quyền khác v à nhận tiền phí khác từ hợp đồng mới. Như vậy, tuỳ theo những dự đoán khác nhau m à các nhà đ ầu tư có những hành động khác nhau nh ằm mục đích thu l ợi cho bản thân m ình. 1.2.4. Vai trò của quyền chọn cổ phiếu : 1.2.4. 1. Là công c ụ bảo hiểm v à kiếm lời hữu hiệu của nh à đầu tư: Với đặc điểm l à giá th ực hiện đ ược cố định, quyền chọn cho phép ng ười tham gia có thể bảo vệ phần lợi hiện có hay hạn chế thua lỗ trong thời gian thị tr ường biến động không thể dự đoán. Đối với ng ười mua quyền chọn: Trong trư ờng hợp thị tr ường biến động nh ư dự đoán, h ợp đồng đ ược thực hiện th ì phần thu nhập có đ ược do bán cổ phiếu hay chi phí phải bỏ ra để mua cổ p hiếu là cố định. V ì thế giúp ng ười mua quyền hạn chế rủi ro cho b ản thân m ình. Ngược lại, khi quyền chọn không đ ược thực hiện, nghĩa l à biến động tr ên thị trường có lợi h ơn cho ngư ời mua quyền so với việc thực hiện hợp đồng, khi đó ng ười mua quyền chỉ mất một khoản phí, nh ưng lại được lợi h ơn khi thực hiện mua bán tr ên thị trường. Đối với ng ười bán quyền chọn: Một khi quyền chọn đ ược bán ra th ì người bán quyền đã có thể tính đ ược phần lợi nhuận sẽ thu đ ược trong t ương lai. C ụ thể là khi quyền chọn đ ược yêu càu th ực hiện th ì phần thu nhập hay chi phí bỏ ra cũng đ ược cố định từ tr ước; từ đó có thể giúp ng ười bán tính toán đ ược lợi nhuận của m ình, ngược lại th ì phần phí thu đ ược từ hợp đồng có thể giúp ng ười bán quyền b ù lỗ vốn do thị trường biến động bất lợ i. Không ch ỉ là công c ụ bảo hiểm hữu hiệu , quyền chọn d ùng để kiếm lời một cách hiệu quả. Chính l à nhờ ở đặc điểm số tiền đầu t ư ban đ ầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
  20. Luận Văn Thạc sĩ - 19 - GVHD: PGS -TS Phan Th ị Bích Nguyệt kiếm được khi đầu t ư vào quy ền chọn cao h ơn hơn nhi ều lần so với khi mua bán trực tiếp cổ ph iếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong tr ường hợp bị thua lỗ thì có giới hạn cho n ên quyền chọn đ ã trở nên hấp dẫn đối với các nh à đầu tư trên thế giới. 1.2.4.2. Thu hút nhi ều đối t ượng tham gia tr ên TTCK, góp ph ần thúc đẩy TTCK phát tri ển: Thị trường quyền chọn cổ phiếu l à nơi tạo nhiều c ơ hội cho những nh à đầu tư nhỏ lẻ, không đủ năng lực t ài chính đ ể tham gia mua bán trực tiếp tr ên thị trường chứng khoán. V ới khả năng bảo vệ nh à đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị trường quyền chọn cũng thu hút đ ược những nh à đầu tư ngại rủi ro, c òn chần chừ chưa đầu tư vào ch ứng khoán do sự biến động th ường xuy ên trên th ị trường. Với những lợi ích m à quyền chọn cổ phiếu mang lại v à với đặc điểm của TTCK Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở th ành công c ụ đầu t ư hấp dẫn, ph ù hợp với điều kiện t ài chính và m ức độ ngại rủi ro của đa số ng ười dân nếu đ ược áp dụng tr ên thị trường Việt Nam. Muốn đưa quyền chọn v ào TTCK thì các điều kiện về c ơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như năng l ực chuy ên môn c ủa đội ngũ quản lý thị tr ường và nhân viên trong ngành chứng khoán phải đ ược nâng l ên một bước để có thể vận h ành thị trường một cách hiệu quả.. B ên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở n ên phổ biến th ì sức cầu cổ phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó c ơ quan qu ản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số lượng cũng nh ư chất lượng cổ phiếu c ơ sở. Khi số l ượng và chất lượng cổ phiếu niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nh à đầu tư được đáp ứng th ì sẽ làm cho ho ạt động tr ên TTCK càng thêm sôi đ ộng hơn. Thị trường quyền chọn chỉ có thể h ình thành và ho ạt động hiệu quả khi TTCK phát triển ổn định. Nh ưng khi m ột thị tr ường quyền chọn đ ược điều h ành tốt thì sẽ góp phần làm TTCK phát tri ển hơn nữa. HVTH: Huỳnh Thi ên Phú
nguon tai.lieu . vn