Xem mẫu

  1. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu đều lấy từ các nguồn chính thống của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, kết quả nêu trong Khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Tác giả Khoá luận
  2. MỤC LỤC Trang 2
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng việt PGD Phòng giao dịch Phòng giao dịch BHTN Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội CP Cổ phần Cổ phần LĐ Lao động Lao động NHTM Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại TM Thương Mại Thương Mại HĐQT Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị ISO Intenational Organization forTổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế NLĐ Standardization Người lao động Người lao động TGĐ Tổng giám đốc Tổng giám đốc 3
  4. DANH MỤC HÌNH 4
  5. DANH MỤC BẢNG 5
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt, khi Việt Nam gia đã nhập WTO và TPP, đây là những cơ hội hội nhập, phát triển và cũng là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi việc hội nhập kinh tế sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong điều kiện đó, việc sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực sẽ là chìa khóa thành công cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây đã có nhiều những biến động lớn khi có hàng loạt các ngân hàng mới được thành lập, cùng với đó là sự khắc nghiệt của thị trường đặc biệt là thị trường tín dụng ngân hàng sau đã làm cho nhiều ngân hàng yếu kém gặp nhiều khó khăn và buộc phải sác nhập và bị mua lại bởi các ngân hàng lớn. Bên cạnh đó các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng tăng dần thị phần hoạt động tín dụng và có thế mạnh về công nghệ và kinh nghiệm thị trường. Lãi suất đầu vào có xu hướng tăng, nhất là ở các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nhất là lĩnh vực cấp tín dụng có biểu hiện tăng: Nợ xấu có xu hướng tăng cao, thị trường nhà đất dự báo sang năm 2017 sẽ trầm lắng, thu hồi vốn chậm, tình trạng nợ trong xây dựng cơ bản xử lý chậm, kéo theo vốn vay của các ngân hàng thương mại bị tồn đọng. Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng đang hướng tới trở thành ngân hàng bán lẻ thành công nhất. Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà sự cạnh tranh của các ngân hàng diễn ra gay gắt. Quá trình thực tập ở Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là cơ hội quý báu giúp em liên hệ những kiến thức đã học ở trường với thực tế, từ có có cái nhìn thực tế hơn về hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Sau quá trình thực tập ở đây em đã có những hiểu biết khái quát về ngân hàng và từ đó hoàn thành một bản báo cáo thực tập tổng hợp.
  7. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đồng thời em muốn đóng góp cho hoạt động của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng nên em đã chọn đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay tiêu dùng. - Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. - Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Phạm vị nghiên cứu Phạm vi không gian: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng thuộc phạm vi Hà Nội. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng trong khoảng thời gian 2014 – 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu thu thập tại các phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự và phòng kinh doanh trong Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ phòng kế toàn tài chính, nhằm thu thập được các thông tin liên qua như: tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua, tình hình huy động và sử nguồn vốn vay và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
  8. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng kinh doanh, phòng hành chính tổng hợp và phòng kế toán từ các nguồn sẵn có như tài liệu của phòng kế toán và phòng kinh doanh qua các năm 2014 -2016, báo, tạp chí và internet. 5. Kết cấu, nội dung đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan vè hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2017 Sinh viên
  9. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương. 1.1.1. Khái niệm cho vay Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng. Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra. 1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra. Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau. 1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại a. Đối với ngân hàng Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng. b. Đối với khách hàng Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
  10. Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý. c. Đối với nền kinh tế Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. 1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: a. Theo thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. b. Theo mục đích vay Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
  11. Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ… c. Cho vay đối với người tiêu dùng Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với lực lượng khách hàng rộng lớn. Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập. Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường hợp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn. d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai. Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. e. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
  12. Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗ thành viên. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. f. Theo phương thức cho vay Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức khác. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
  13. Cho vay khác: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức khác. 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng a. Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cần thiết của khách hàng. Khi trong nền kinh tế có những chủ thể thiếu tiền , cần vốn cho hoạt động sản xuất thì họ sẽ dùng biện pháp là vay mượn để đáp ứng nhu cầu đó. Có 2 hình thức vay mượn đó là : vay mượn hàng hóa và vay mượn tiền. Người ta gọi đó là hoạt động tín dụng. Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế. Trước đây ngân hàng thường cho vay đối với các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Ngày nay khi đời sống ngay càng nâng cao, hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ chú trọng đến cho vay doanh nghiệp nữa mà họ còn cho ra đời hình thức cho vay tiêu dùng. b. Hoạt động cho vay tiêu dùng Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ gián tiếp hoặc trực tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện nay. Nó đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của khách hàng như mua nhà , mua ô tô, đi du hoc… 1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân. Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu cầu vay tiêu dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều . Những khách
  14. hàng có thu nhập trung bình thì họ có xu hướng vay tiêu dùng tăng do họ có ý muốn vay để mua hàng hơn là dùng tiền gửi tiết kiệm của bản thân và gia đình. Mục đích sử dụng Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả nhu cầu đơn giản đến những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu hiện cụ thể qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình. 1.2.2. Điều kiện cho vay Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý thuộc nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội. Có mục đích sử dụng vốn hợp lý Có khả năng tài chính đảm bảo Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước. a. Chi phí cho vay tiêu dùng : Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách hàng, chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để quản lý nguồn vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân hàng khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ sơ phải được quản lý chặt chẽ, tránh mất mát. b. Lãi suất: Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất này thường ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ sau khi đã trả lãi cho ngân hàng. Lãi suất cũng là yếu tố để khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của ngân hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau. c. Giá trị khoản vay : thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho vay khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay
  15. này thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng đến vay vốn là họ chỉ bổ sung vào khoản vay của mình đáp ứng nhu cầu của mình d. Các khoản vay thường là trung và dài hạn: Vì khách hàng cho vay thường là mua nhà ,mua ô tô ..cho nên thời hạn trả lại gốc và lãi cho ngân hàng thường bị kéo dài. Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của bản thân cho nên nếu trong thời gian ngắn sẽ không thể thanh toán cho ngân hàng được. 1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng a. Đối với khách hàng Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho mức sống của người dân tăng lên, nhu cầu của cá cá nhân về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia tăng và tinh tế hơn. Thói quen tích lũy dần thay bằng một hành vi tiêu dùng mới người dân quen dần với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng để tạo lập một cuộc sống tiện nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng. Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể tiết kiệm nhanh để tiền mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ , bằng việc mua trả góp những gì cần thiết cho cuộc sống, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng của khách hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình muốn phát triển kinh doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn. Sức lao động được giải phóng kết hợp với tư liệu sản xuất của từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú cho hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Mặt khác cho vay tiêu dùng thúc đẩy gia tăng bán hàng của những người bán lẻ kích thích sản xuất trong nước phát triển. Đây là thị trường rộng lớn khi mà khách hàng mua sắm trước và trả nợ sau. Do vậy ngân hàng cũng thu lại được những khoản lợi nhuận . b. Đối với ngân hàng
  16. Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng đó là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện pháp để hạn chế nó. Do đó các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa sản phâm nhằm phân tán rủi ro tín dụng. c. Đối với nền kinh tế: Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của người dân. Nó là động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng cơ bản của người dân cũng liên quan mật thiết và không thể tách rời thu nhập kỳ vọng đó. Cho nên đây cũng là động lực kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy cho vay tiêu dùng được coi là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của nền kinh tế . Đồng thời nhu cầu về vốn tăng lên làm cho người dân có nhiều việc làm hơn. Từ đó làm giảm tình trạng thất nghiệp và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội nan giải hiện nay. 1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng a. Dựa vào tài sản đảm bảo Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là các khoản cho vay được bảo đảm bởi các tài sản thế chấp. Thông thường các khoản cho vay có thế chấp chịu mức lãi thấp hơn so với các hình thức cho vay khác bởi vì giá trị của chính tài sản thế chấp đã phần nào giảm bớt rủi ro đối với người cho vay. Đây là hình thức cho vay dựa trên nguyên tắc các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có tài khoản đảm bảo. Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên ngân hàng chỉ chấp nhận tài sản đảm bảo mà trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được vốn từ khách hàng thì ngân hàng có thể bán để thu hồi vốn từ tài sản đã thế chấp. Thường thì các khoản cho vay có thế chấp là các khoản nợ dài hạn thanh toán định kì tương tự như việc mua trả góp. Ngân hàng thường cho vay trên cơ sở là người vay sẽ phải trả một khoản tiền cố định hàng tháng từ thu nhập hoặc kinh doanh trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm, tuỳ từng điều kiện cụ thể. Khách hàng phải cam kết với ngân hàng ttrong điều kiện
  17. thỏa thuận. Trong khoảng thời gian này, tiền gốc của khoản vay sẽ được trả dần. Các sản phẩm thế chấp của ngân hàng có thể sử dụng các tài sản là nhà, đất, tài sản cố định, các quyền đối với tài sản và các tài sản khác thuộc sở hữu khách hàng hoặc tài sản của người bảo lãnh. Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là vay tín chấp: Hình thức vay này không cần phải cầm cố hay thế chấp mà nó dựa vào uy tín của bản thân khách hàng là chính. Bởi vì cho vay theo hình thức này mức độ rủi ro là rất lớn. Khi cho vay theo hình thức này thì ngân hàng cần phải xem rõ khách hàng đó có khả năng trả được khoản vay cho ngân hàng hay không. Vay tín chấp thì ngân hàng dựa duy nhất vào xếp hạng tín dụng của khách hàng. Hiện nay các ngân hàng hầu hết đã triển khai hệ thống chấm điểm khách hàng để hạn chế rủi ro trong cho vay. Và như vậy, hình thức vay này thường khó thực hiện hơn là các khoản vay bảo đảm. Một khoản vay tín chấp thường có chi phí thấp và có ít rủi ro hơn đối với người vay, nhưng đối với ngân hàng thì ngược lại. Khi một khoản vay tín chấp được chấp nhận, nó lại không phải căn cứ vào điểm số tín dụngmà chuyên viên tín dụng đánh giá. Các ngân hàng hiện nay thường cho vay tín chấp bằng các trừ tiền lương của khách hàng định kì qua tài khoản của khách hàng. b. Dựa vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay phổ biến trong hệ thống ngân hàng hiện nay. Thời gian cho vay thường là dưới 1năm. Tuy nhiên khoản vay này thường có lãi suất cao và nó chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thông thường các khoản vay này được đảm bảo bằng các khoản phải thu và các loại hàng hóa tồn kho,tiền lương… Cho vay trung và dài hạn:Hình thức cho vay này thường mang lãi suất cao bởi vì khoản vay này chịu mức rủi ro cao hơn so với các khoản mục cho vay ngắn hạn khác. Thông thường hình thức cho vay này thì tài sản đảm bảo là các tài sản cố định hoặc là các loại tài sản có giá trị lớn phù hợp với khoản vay. Khả năng khách hàng không chịu thanh toán trong rủi ro thanh toán là rất cao.Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các khoản vay này. c. Dựa vào phương thức cho vay.
  18. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Vay khác: là nghiệp vụ cho phép khách hàng được chi vượt trội số dư tiền gửi thanh toán của cá nhân đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả số lãi mà khách hàng sủ dụng theo thỏa thuận kí trước giữ ngân hàng và khách hàng. Vay khác thường được sử dụng khách hàng cần tiền gấp. Lãi suất khác khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay khác tuy được chi tiêu thoải mái nhưng khách hàng cũng phải tính đến khả năng trả nợ. Hiện nay hạn mức cho vay khác của ngân hàng rất lớn.Đặc điểm của vay khác bao gồm : ­ được thực hiện trên tài khoản vãng lai ­ chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nảy sinh cần thiết của khách hàng ­ Ngân hàng tuy vào chính sách tín dụng của mình mà cấp hạn mức khác cho khách hàng. ­ lãi suất khác rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất vay thông thường Cho vay trả theo định kì: : là phương thức cho vay mà khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng , mỗi lần trả theo quy định trong hợp đồng. Cho vay gián tiếp:Là hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các phiếu bán hàng từ những người kinh doanh nhỏ lẻ và đây chính là tài trợ bán trả góp của các ngân hàng .Việc cho vay gián tiếp này sẽ ít tốn kém hơn so với các hình thức xét duyệt trực tiếp. d. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo định kì. Cho vay trả là hình thức cho vay rất hiệu quả , nó giúp cho gia đình có thu nhập thấp có thể cải thiện cuộc sống, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, . . Hình thức cho vay trả góp được rất nhiều khách hàng lựa chọn vì tính thiết thực của nó. Cho vay phi trả góp: Là loại vay thanh toán 1 lần theo đúng kì hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
  19. e. Căn cứ vào mục đích sử dụng Cho vay mua nhà:Là hình thức cho vay mà khách hàng vay vốn nhằm mục đích mua nhà để ở. Loại hình này thường là cho vay trả góp thành nhiều năm, cho vay để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà, căn hộ tại các dự án, khu đô thị; nguồn trả nợ chủ yếu là từ lương, hoạt động kinh doanh và thu nhập khác. Cho vay mua ô tô: Đáp ứng nhu cầu đi lại của khách hàng. Đây là một trong những hình thức tài trợ hấp dẫn của ngân hàng hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cho vay kinh doanh: Khi khách hàng có nhu cầu kinh doanh thì ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn.Tuy nhiên khách hàng cần phải thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích Cho vay du học :Đáp ứng nhu cầu mở rộng kiến thức của cá nhân ngân hàng luôn tạo điều kiên cho khách hàng có nhu cầu đi du học. f. Dựa vào sản phẩm cho vay o Cho vay theo món o Cho vay theo hạn mức tín dụng o Cho vay theo hạn mức khác 1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng Khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân và số lượng sẽ thay đổi theo từng năm khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá: Tăng số lượng khách hàng Mức độ tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng ngày càng tăng thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng Ksl = Sn - Sn-1 Sn: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm nay Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng
  20.  Tỷ lệ tăng trưởng của khách hàng cho vay tiêu dùng Tsl =*100% Ksl: số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hàng năm của ngân hàng Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng về quy mô của khách hàng của năm nay so với năm trước Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ xu hướng khách hàng tăng hơn so với năm ngoái  Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng T=*100% S: tổng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng S1 : số khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nếu tỷ số này tăng thì tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng Nếu tỷ số này giảm thì hoặc ngân hàng đã thu hẹp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Tăng dư nợ cho vay Mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng Qds= DSn - DSn-1 Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng DSn:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm thứ n DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1 Tỷ lệ tăng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm: TLds=*100% Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1 Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng của năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
nguon tai.lieu . vn