- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB)- Chi nhánh Long Biên
Xem mẫu
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
MỤC LỤC
Hoàng Thị Hoàn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hoàng Thị Hoàn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
DN : Doanh nghiệp
PASXKD : Phương án sản xuất kinh doanh
DAĐT : Dự án đầu tư
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TMCP : Thương mại cổ phần
CBTĐ : Cán bộ thẩm định
TS : Tài sản
Hoàng Thị Hoàn 3 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hoàn thành công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nước, nhà nước đòi hỏi triển khai,thực hiện nhiều dự án đầu tư với nguồn
vốn huy động cả trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó,
nguồn vốn huy động từ các NHTM là chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn. NHTM là
tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư
của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân,
doanh nghiệp và Chính phủ.
NHTM đóng vai trò là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù
hợp với xu hướng đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng nhằm cung cấp các
nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động, hệ thống NHTM Việt Nam đã chủ động
đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho vay với mọi thành phần kinh tế nếu đáp ứng
thỏa mãn điều kiện cho vay của ngân hàng. Đây là hoạt động đem lại thu nhập
chính cho các NHTM. Trong quá trình cấp tín dụng, NH luôn phải đối mặt với
nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên
nhân khác nhau và các NH không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có
thể đề phòng, hạn chế nó. Chính vì vậy mà vấn đề đặt ra cho các ngân hàng
thương mại là làm sao sử dụng đồng vốn của mình một cách tốt nhất, ước lượng
khả năng rủi ro và sinh lời một cách hiệu quả nhất khi quyết định tài trợ để
không ngừng nâng cao được uy tín, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của
chính bản thân ngân hàng. Trong đó hoạt động nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tín dụng là biện pháp chính hữu hiệu để giảm thiểu tổn thất cho ngân
hàng.
Đặc biệt, hiện nay đang trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế sau khủng
hoảng, các doanh nghiệp đang cần nhu cầu vốn vay lớn từ ngân hàng để phát
triển sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được cả
gốc và lãi vay, công tác thẩm định khách hàng là bước chính để ngân hàng đưa ra
quyết định cho vay hay không. Công tác thẩm định có vai trò quyết định tới chất
Hoàng Thị Hoàn 4 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
lượng cho vay của ngân hàng, tới tỷ lệ nợ xấu, nợ dưới tiêu chuẩn và ảnh hưởng
tới cả lợi nhuận của ngân hàng. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Long
Biên, thực trạng tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh còn khá cao ở mức trên 3% tổng
dư nợ, một phần nguyên nhân chính do chất lượng thẩm định tín dụng các khoản
vay trong thời gian trước tới nay. Và giải pháp quan trọng là nâng cao chất lượng
thẩm định mới giúp giảm tỷ lệ này, tăng thu nhập cho Chi nhánh và Ngân hàng,
nâng cao chất lượng canh tranh cho Ngân hàng
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Long Biên của Ngân hàng TMCP
Quân đội, nhận thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định tín dụng khách hàng
và nhu cầu vay vốn của các khách hàng doanh nghiệp rất lớn, em quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB) Chi nhánh Long Biên” làm đề tài chuyên đề thực tập.
Chuyên đề đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và thẩm
định tín dụng. Phân tích đánh giá thực trạng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp. Và cuối cùng là nghiên cứu một số giải pháp để nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng trong cho vay
Nội dung của chuyên đề về lý luận, chủ yếu tập trung vào chất lượng thẩm
định tín dụng trên góc độ ngân hàng thương mại. Liên hệ nghiên cứu quy trình, chỉ tiêu
liên quan đến chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên. Và sử dụng số liệu kết
quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Long Biên giai đoạn từ 20072010 để phân
tích thực tiễn
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Long Biên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân
Hoàng Thị Hoàn 5 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
đội Chi nhánh Long Biên
Do kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài thực tập của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo và
các bạn .
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thẩm định tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, là hoạt động
sinh lời lớn nhất và rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro này có nhiều nguyên nhân,
đều gây tổn thất, làm giảm thu nhập và có thể bị chiếm dụng vốn đẩy NHTM
đến phá sản. Nên trước khi đưa ra quyết định tài trợ, NH phải cân nhắc thật kỹ
lưỡng, ước lưỡng khả năng rủi ro, sinh lời từ quyết định tài trợ này. Đây chính là
công tác thẩm định tín dụng khách hàng.
Đứng trên mỗi góc độ lại có những quan niệm khác nhau về thẩm định,
nhưng chung nhất: “Thẩm định là xem xét một cách khách quan và toàn diện các
nội dung cơ bản của một doanh nghiệp hay một phương án có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự vận hành, khai thác, sự lành mạnh về tài chính, tính sinh lợi cũng như
tính khả thi của doanh nghiệp hay phương án đó”.
Thông thường, mỗi dự án được thẩm định dưới nhiều góc độ khác nhau như:
chủ đầu tư, người đi vay, người cho vay, chính phủ… Về phía NH thẩm định một
doanh nghiệp, cá nhân hoặc một phương án... cho vay được gọi là thẩm định tín dụng
“Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
Hoàng Thị Hoàn 6 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án
mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng”
Đứng trên góc độ NH, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được
dự án có thực sự khả thi hay không về mặt kinh tế. Khách hàng khi lập một dự
án luôn mong muốn được NH cho vay vốn nên có thể thổi phồng về hiệu quả
kinh tế của dự án nên thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực
chất hiệu quả của dự án mang lại. Vì thế, công tác thẩm định là công việc phức
tạp đòi hỏi tư duy logic và tổng hợp khoa học, phải có cách nhìn tổng thể đồng
thời phải có kiến thức sâu sắc về lĩnh vực kinh tế, ngành nghề doanh nghiệp
hoạt động để đánh giá khách quan nhất sự lành mạnh về tài chính của doanh
nghiệp, tính khả thi hiệu quả của phương án kinh doanh hay dự án đầu tư.
1.1.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất cho các ngân hàng
thương mại nhưng đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là
khả năng xẩy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng không trả nợ đúng hạn,
hay không trả đầy đủ gốc và lãi... Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng do khách quan và chủ quan như: khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng,
thiên tai dịch bệnh mất mùa thất bát, khách hàng không có đủ khả năng trả nợ,
khách hàng kinh doanh thất bại... Trong hoạt động tín dụng khả năng xẩy ra tổn
thất là rất khó loại trừ hết nên vấn đề là ngân hàng thương mại cần phải tìm ra,
hạn chế những tổn thất đến mức thấp nhất nếu được. Các ngân hàng áp dụng
nhiều biện pháp để làm giảm những rủi ro tín dụng, một trong những biện pháp
cực kì quan trọng bất kỳ ngân hàng nào cũng phải làm trước tiên là công tác thẩm
định trước khi cho vay. Qua thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp đi
vay, ngân hàng sẽ nắm rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp như: tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời của tổng tài sản, nhu cầu vốn
của doanh nghiệp, khả năng trả nợ vay, hay doanh nghiệp có sử dụng vốn hiệu
quả không...để ngân hàng xác định hạn mức, đưa ra phương án cho vay, phương
án thu hồi nợ.
Thẩm định tín dụng với mục đích là đánh giá chính xác, trung thực khả
năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay, là một
khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh
Hoàng Thị Hoàn 7 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
đạo ngân hàng tự tin, tránh sai lầm khi đưa ra các quyết định cho vay, thẩm định
tín dụng cần đạt được các mục tiêu:
Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh mà khách hàng nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho
vay
Giảm xác suất của hại loại sai lầm khi quyết định cho vay: cho vay dự án
tồi hay từ chối cho vay dự án tốt
1.1.2. Nội dung thẩm định tín dụng
1.1.2.1. Quy trình tín dụng cơ bản của Ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng
Hoàng Thị Hoàn 8 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Nhân viên tín dụng: Lập hồ sơ:
Khách hàng:
Tiếp xúc, hướng dẫn Giấy đề nghị vay
Cung cấp các tài
Phỏng vấn khách hàng Hồ sơ pháp lý
liệu và thông tin
Phương án/ Dự án
Tổ chức phân tích và thẩm định: Kết quả ghi nhận:
Thu thập thông tin
Pháp lý Biên bản, báo cáo
qua phỏng vấn,
Bảo đảm nợ vay Tờ trình
viếng thăm
Giấy tờ về bảo đảm nợ
Cập nhật thông tin Quyết định tín dụng:
thị trường, chính Hội đồng phán quyết Từ chối Giấy báo lý do
sách, pháp lý Cá nhân phán quyết
Hợp đồng tín dụng:
Chấp thuận Đàm phán
Ký kết HĐ tín dụng
Ký kết HĐ phụ khác
Giải ngân:
Chuyển tiền vào tài khoản
KH
Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
Nhân viên kế toán Giám sát tín Vi phạm hợp
Nhân viên tín dụng dụng đồng
Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi Không đủ, không
đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo, tăng cường
Thanh lý hợp đồng tín Đầy đủ và đúng hạn kiểm soát; Ngừng giải ngân, tái
dụng bắt buộc xét tín dụng
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý: Không đủ, không
Tòa án đúng hạn
Cơ quan thẩm quyền
SƠ ĐỒ 1: MÔ TẢ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
Hoàng Thị Hoàn 9 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Hoàng Thị Hoàn 10 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Mỗi ngân hàng đều thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng
riêng. Dưới dây là các bước căn bản của một quy trình tín dụng
Bước 1: Lập hồ sơ để đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Đây là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau đặc biệt là
khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Theo từng đối tượng khách hàng mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ với những thông tin khác nhau. Nhưng một bộ hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
Thông tin về bảo đảm tín dụng
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay.
Phân tích tín dụng để tìm kiếm những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Bên cạnh đó, phân tích tín dụng còn
quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng
cung cấp, nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở quyết định cho
vay
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối hồ sơ vay vốn của
khách hàng. Đây là khâu ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy
tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Để hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng rất chú trọng:
Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định
Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có
Hoàng Thị Hoàn 11 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
năng lực phân tích và phán quyết
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm
cấp tiền hoặc thanh toán tiền hàng cho khách hàng như thỏa thuận, kèm theo đó
ngân hàng tiến hành kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích
không, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi
bất thường gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? Quá trình này cho phép
ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng.
Bước 5: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng đến hạn trả nợ hay vi ph ạm h ợp đồ ng thì phả i thanh lý
hợp đồng tín dụng. Đây là khâu kết thúc hợp đồ ng tín dụng và phả i thực
hiện các việc sau:
Thu nợ: Tùy theo tình hình tài chính khách hàng, tính chất khoản vay
của khách hàng và những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân
hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo những hình thức thu nợ sau:
+ Thu nợ gốc và lãi 1 lần khi đáo hạn
+ Thu nợ gốc 1 lần khi đáo hạn, thu lãi theo định kỳ
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Khi đ ế n hạ n mà khách hàng không có điề u kiệ n tr ả nợ , ngân hàng có
th ể gia h ạn cho khách hàng hoặ c chuy ển sang kho ản n ợ quá hạ n để có biệ n
pháp x ử lý sau này
Tái xét hợp đồng tín dụng: Tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp để đánh giá chất lượng tín dụng phát hiện rủi
ro để xử lý kịp thời
Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi đến hạn của hợp đồ ng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả gốc, lãi thì hai bên ngân hàng và
khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồ ng tín dụng, lưu hồ s ơ vay v ốn c ủa
khách hàng vào kho lưu tr ữ
1.1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Hoàng Thị Hoàn 12 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Thẩm định tín dụng mục đích là cung cấp thông tin chính xác cho cán bộ
tín dụng, lãnh đạo ngân hàng để đưa ra quyết định cho vay tránh những sai lầm
có thể mắc phải. Thẩm định tín dụng tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1.1.2.2.1. Thẩm định tính pháp lý, năng lực hoạt động của khách hàng
a) Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Thẩm định điều kiện vay vốn của doanh nghiệp:
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
1627/2001/QĐ NHNN ngày 31/12/2001 được sửa đổi bổ sung theo Quyết định
783 và 127/2005/QDNHNN,khách hàng được xem xét và quyết định cho vay phải
đảm bảo đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định pháp luật
Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Đối với khách hàng doanh nghiệp
Pháp nhân: Doanh nghiệp được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và
điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý
Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Công ty hợp danh: thành viên hợp danh c ủa công ty hợp danh ph ải có
đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt độ ng theo
Luật Doanh nghi ệp
Hoàng Thị Hoàn 13 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp:
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng để xem xét tính đầy đủ, trung
thực của những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng để làm thủ
tục xin vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm:
Giấy đề nghị vay vốn
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng
Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ
Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
Các giấy tờ về tài sản đảm bảo
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần
b) Thẩm định năng lực hoạt động của khách hàng
Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý:
Mô hình tổ chức quản lý của khách hàng có phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh, quy mô của hoạt động không, có những ưu điểm, thuận lợi hay khó khăn
trong công việc quản lý, có mang tính chuyên môn hóa cao, tiếp cận các phương
thức quản lý hiện đại không
Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của lãnh đạo doanh
nghiệp: bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
Thẩm định uy tín của khách hàng:
Mối quan hệ với các ngân hàng: đánh giá mức độ tín nhiệm trong quan
hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trong việc trả nợ vay, doanh số tiền
gửi, việc thực hiện các nghĩa vụ, cam kết
Mối quan hệ về công nợ, thanh toán các khoản phải trả của doanh
nghiệp với bạn hàng
Vị trí khách hàng trên thị trường: chất lượng, giá cả hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm của doanh nghiệp được đánh giá ở mức độ nào trên thị trường, mức
độ chiếm lĩnh thị phần bao nhiêu
Đánh giá về quá trình phát triển và tình hình hoạt động của khách hàng:
Phân tích quá trình phát triển của doanh ngiệp về những thành tựu, khó
Hoàng Thị Hoàn 14 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
khăn và những thay đổi trong quy mô kinh doanh, quan hệ tài chính
Đánh giá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: về tính thực tiễn,
phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp và điều kiện thay đổi của thị trường
Phân tích khả năng cạnh tranh, marketing của doanh nghiệp: phân tích
điểm mạnh điểm yếu qua hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa
của doanh nghiệp
1.1.2.2.2. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp nhằm xác định sức mạnh về
tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Ngoài ra còn phải xác định số
vốn mà doanh nghiệp thực tế xin vay vốn theo quy định cho vay
Khi phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định lựa
chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng loại hình doanh
nghiệp để phân tích. Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư
được thông qua các nội dung chính sau:
1.Thẩm định các báo cáo tài chính:
Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng thuyết minh các báo cáo tài
chính của hai thời kỳ gần nhất với thời điểm vay vốn. Do doanh nghiệp rất muốn
được ngân hàng cấp vốn vay nên thường thổi phồng, làm lạc quan các bản báo cáo tài
chính lên. Vì vậy, việc thẩm định độ tin cậy của các báo cáo tài chính là rất quan trọng,
ảnh hưởng tới các bước thẩm định sau.
Thông qua xem xét về tổng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, tình hình sử
dụng nguồn vốn để đánh giá quy mô doanh nghiệp thuộc loại doanh nghiệp nào
(nhỏ, vừa hay lớn), cơ cấu tỷ trọng các nguồn vốn.. để đánh giá tình hình tài
chính chung của doanh nghiệp
2.Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
Thẩm định, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua đánh giá các chỉ tiêu sau:
Hoàng Thị Hoàn 15 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất về khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sử dụng tài sản cố định
Tốc độ, cơ cấu tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận năm sau so với năm
trước
3.Khả năng tự chủ tài chính
Phân tích khả năng tự chủ tài chính là xem xét, đo lường mức độ sử dụng
nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
Tỷ số nợ so với tổng tài sản:
Tỷ lệ đòn cân nợ (tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ
Hệ số về khả năng trả lãi của khách hàng
Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
+ Tài sản cố định / Tổng tài sản
+ Tài sản cố định / Vốn chủ sở hữu
+ Tài sản lưu động / Tổng tài sản
4.Khả năng thanh khoản:
Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
Thước đo tiền mặt: được tính bằng (Tồn quỹ bình quân + những tài sản
lưu động, đầu tư tài chính ngắn hạn có thể bán/ chuyển thành tiền dễ dàng)
Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn (current ratio)
Chỉ tiêu thanh khoản nhanh hay tức thời (Quick ratio)
Vốn lưu động thuần= Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
5.Đánh giá về tài sản cố định của doanh nghiệp: đánh giá tình hình tăng
giảm, cơ cấu của tài sản cố đinh theo giá trị:
+ Nguyên giá
+ Giá trị còn lại
+ Khấu hao cơ bản trích các năm
Hoàng Thị Hoàn 16 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
6.Các tỷ lệ khác (nếu cần thiết): các tỷ lệ đánh giá khả năng sử dụng
hiệu quả tài sản của doanh nghiệp
Khoản phải thu/ Doanh thu: đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
kết hợp với thời gian phải thu hợp lý
Hàng tồn kho/ Doanh thu
Khoản phải trả/ Doanh thu
Hệ số vòng quay vốn = Doanh thu thuần/ Tổng số vốn bình quân
Hệ số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản lưu động bình
quân
1.1.2.2.3. Thẩm định về phương án, dự án vay vốn
Khi vay vốn, doanh nghiệp vay phải lập một bảng về phương án sản xuất
kinh doanh (PASXKD) đối với vay ngắn hạn và dự án đầu tư (DAĐT) đối với
vay trung và dài hạn cho ngân hàng. Các doanh nghiệp khi lập PASXKD/ DAĐT
thường có khuynh hướng thổi phồng, làm lạc quan doanh thu và giảm chi phí để
PASXKD/ DAĐT khả thi và hiệu quả. Do đó Ngân hàng phải thẩm định lại
PASXKD/ DAĐT để đánh giá mức độ tin cậy và khả năng hoàn trả vốn vay của
khách hàng.
Nội dung thẩm định PASXKD/ DAĐT phải bao hàm các nội dung sau:
1.Thẩm định các thông số phân tích thị trường và dự báo doanh thu:
Mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc vào các thông số
phân tích dự báo thị trường, bao gồm:
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
+ Dự báo tỷ lệ lạm phát
+ Dự báo tỷ giá hối đoái
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
+ Dự báo tốc độ tăng giá
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
2.Thẩm định các thông số xác định chi phí
CBTĐ phân tích các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.Do đặc điểm
Hoàng Thị Hoàn 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
của từng PASXKD/ DAĐT, các thông số xác định chi phí đa dạng, thay đổi khác
nhau, nhưng khi phân tích dựa vào các thông số để làm cơ sở như: Công suất máy
móc thiết bị, định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, lao động, đơn giá
các nguồn lực, chi phí nguyên vật liệu, lao động và phương pháp khấu hao
3.Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền dự án bao gồm những khoản thực thu, thực chi của dự án trong
suốt thời gian tuổi thọ của dự án và được ghi theo từng năm
Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền đã
chính xác, đầy đủ, phù hợp chưa. Những loại chi phí thẩm định gồm: chi phí cơ
hội, chi phí chìm, chi phí lịch sử, nhu cầu vốn lưu động, thuế thu nhập doanh
nghiệp, các chi phí gian tiếp, dòng tiền tăng thêm…
Thẩm định cách xử lý lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một PASXKD/ DAĐT lạm
phát làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của doanh nghiệp đồng thời làm
tăng chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Nên khi ước lượng dòng tiền của dự án cần
ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng.
4.Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một dự án được xem là hiệu quả khi có NPV dương, suất sinh lợi mang
lại vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Xác định suất sinh lời yêu cầu
của dự án cần chú ý hai vấn đề:
+ Chủ đầu tư sử dụng những loại nguồn vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ
trọng của mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu
+ Chi phí sử dụng vốn của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu?
5.Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR)
Thời gian hoàn vốn (PP)
Suất sinh lời bình quân
Hoàng Thị Hoàn 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Chỉ số lợi nhuận (PI)
6. Phân tích rủi ro của dự án:
Trong quá trình thực hiện PASXKD/ DAĐT, quá trình sử dụng vốn vay có
thể xảy ra nhiều rủi ro khó lường trước, nên mục đích thẩm định là để giảm
thiều xác suất không thu hồi được nợ. Đối với một phương án sản xuất hay dự
án có thể phát sinh những rủi ro khác nhau:
Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm
Rủi ro cạnh tranh
Rủi ro từ chi phí, sản xuất và quản lý
Rủi ro hoàn trả vốn vay
Rủi ro kinh tế vĩ mô: rủi ro chính trị xã hội, rủi ro ngoại hối…
Các rủi ro khác
Đối với dự án đầu tư có thể phân tích và thẩm định rủi ro dựa trên các
phương pháp như: phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng
1.1.2.2.4. Thẩm định về tài sản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là việc các TCTD áp dụng các biện pháp để phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng : tài sản thế chấp, tài
sản cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh
của bên thứ ba. Khi tài sản (TS) hoặc các quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra
dòng tiền đều có thể dùng để bảo đảm tiền vay. Thông thường điều kiện về bảo
đảm tiền vay là:
- Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm (số tiền
vay)
- TS dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được dòng tiền
- Có đầy đủ điều kiện pháp lý để người cho vay có quyền xử lý TS dùng
làm bảo đảm tiền vay
1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp
Hoàng Thị Hoàn 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
- Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
1.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng là khái niệm khó lượng hóa, phụ thuộc vào
quan điểm và mục tiêu đánh giá của mỗi chủ thể. Chất lượng thẩm định tín dụng
là toàn bộ các đặc tính thể hiện được tính hiệu quả trong hoạt động thẩm định
tín dụng của ngân hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên khách hàng và ngân hàng.
Xem xét trên các góc độ:
+ Đối với khách hàng (doanh nghiệp): Chất lượng thẩm định tín dụng là
hiệu quả trong việc đánh giá, đáp ứng nhu cầu tín dụng hợp lý, nhanh chóng, kịp
thời của ngân hàng giúp cho khách hàng có được một cơ cấu vốn tối ưu nhằm
nắm bắt được cơ hội sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu
quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng
+ Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng là hiệu quả của việc đánh giá
và đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, đảm bảo phòng ngừa được rủi
ro tín dụng và đem lại lợi ích cho ngân hàng. Thẩm định tín dụng có chất lượng
khi kết quả thẩm định phù hợp với kết quả thực tế đạt được sau khi triển khai
dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Thể hiện qua chất lượng tín dụng như
quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cho ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư
nợ tín dụng, cơ cấu tín dụng hợp lý
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động đặc thù là huy động
tiền gửi từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế và sử dụng
nguồn tiền này để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu để thu lợi nhuận. Rủi
ro tín dụng luôn luôn có thể xảy ra, tiềm ẩn trong tất cả các nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng nên việc nâng cao hiệu quả tín dụng để hạn chế các rủi ro có tính
quyết định tới kết quả kinh doanh và cả quá trình hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Bây giờ đang trong thời kỳ mở cửa, hội nhập nền kinh tế ngày càng có rất
nhiều ngân hàng cả trong và ngoài nước đẩy mạnh mở rộng mạng lưới hoạt
động tại Việt Nam. Tính cạnh tranh trong ngành ngân hàng luôn gay gắt, phức
Hoàng Thị Hoàn 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49C
nguon tai.lieu . vn