Xem mẫu

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN LỜI NÓI ĐẦU Với sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các công tác quản lý, công việc tính toán được hỗ trợ rất nhiều. Cùng với hệ thống chương trình máy tính, các công việc thủ công trước kia được giảm thiểu, giải phóng sức lao động cho con người, không những thế hệ thống tự động này còn đem lại năng suất cao trong công việc. Lĩnh vực quản quản lý tài sản, tài chính, ngân hàng cũng là các lĩnh vực sử dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin. Với hệ thống cơ sở dữ liệu lớn cùng hệ thống mạng máy tính ngày càng phát triển và được mở rộng, việc quản lý, xử lý giao dịch trở nên nhanh tróng dễ dàng chính xác hơn. Các nhân viên không phải mất nhiều thời gian trong việc quản lý, thống kê, tính toán, lưu trữ thông tin. Nhằm mục tiêu giải phóng sức lao động cho con người, hiện đại hóa công việc, chương trình “Quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm” sẽ làm cho công việc quản lý thiết bị của khoa Công Nghệ được tiện lợi và dễ dàng hơn. Với sự giúp đỡ của máy tính việc quản lý Phòng máy sẽ trở nên dễ dàng hơn, tránh được những sai sót của con người, và giúp cho nhân viên thao tác dễ dàng hơn khi thực hiện nghiệp vụ quản lý thiết bị vốn rất phức tạp. Trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp náy, chúng em xin trình bày các bước, cách thức xây dựng một hệ thống thông tin được áp dụng cho bài toán thực tế “Quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm”. Nhằm giúp cho công việc quản lý thiết bị phòng thí nghiệm của khoa được dễ dàng hơn. Luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Khảo sát hiện trạng và mô tả bài toán: Quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm. Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống: Quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm. Chương 3: Giới thiệu về công nghệ và xây dựng chương trình. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Chương 1. Khảo sát hiện trạng và mô tả bài toán quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm Quản lý tài sản cố định của một doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị là rất quan trọng và cần thiết. Để giúp các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị quản lý tốt được tài sản cố định của mình, giúp họ kiểm tra, kiểm soát, theo dõi, phân công sử dụng và chánh sự mất mát, nhầm lẫn trong quá trình sử dụng, một trong các biện pháp phải làm là giảm thiểu công việc làm “bằng tay”, tự động hóa hệ thống quản lý tài sản trên máy tính. Điều này là cần thiết bởi không những việc này mang lại những lợi ích nêu trên mà còn thúc đẩy việc đưa công nghệ thông tin vào trong quản lý, giúp cho các cán bộ nghiệp vụ thao tác công việc hàng ngày một cách dễ dàng hơn. Vì lý do trên, nhóm làm luận văn chúng em thực hiện khảo sát, phân tích và thiết kế hệ thống: Quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm cho khoa công nghệ. Mà thực tế là hệ thống được áp dung cho quản lý hệ thống thiết bị phòng thí nghiệm, nhằm mang lại lợi ích sau: • Trợ giúp các cán bộ nghiệp vụ quản lý thiết bị trong phòng thí nghiệm của khoa thực hiện nhanh chóng, chính xác các tác nghiệp quản lý thiết bị. • Trợ giúp xây dựng đăng ký sử dụng, phân lịch sử dụng và quản lý sử dụng các phòng thí nghiệm. • Tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu thiết bị và sử dụng dưới dạng thống kê, báo cáo, tra cứu, để các cán bộ lãnh đạo có trách nhiệm theo dõi được tình hình sử dụng các thiết bị trong phòng máy. Để xây dựng chiến lược sử dụng các thiết bị đó một cách tối ưu và có sự đầu tư vốn một cách hiệu quả cho các phòng thí nghiệm của khoa. Để hiểu rõ hơn về ngiệp vụ quản lý tài sản, xin trình bày một số khái niệm về quản lý tái sản cố định. 3.1. Một số khái niệm về tài sản cố định 2.1.1 Định nghĩa Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh tài sản cố định hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN dần vào chi phi sản xuất – kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 2.1.2 1.1.1.1 Phân loại Theo hình thái biểu diễn Tài sản cố định được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. a. Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể. Thuộc về loại này gồn có: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn và các tài sản hữu hình khác. b. Tài sản vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng có giá trị kinh tế lớn. Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có: Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất, bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, lợi thế thương mại và các tài sản vô hình khác. 1.1.1.2 Theo quyền sở hữu Tài sản cố đinh được phân thành tài sản cố định tự có và thuê ngoài. a. Tài sản cố định tự có Là những tài sản cố định do xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồng vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh. b. Tài sản đi thuê Là những tài sản cố định mà đơn vị đi thuê hoạt động của các đơn vị khác để sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. Tài sản thuê tài chính thực chất đang là sự thuê vốn, là những tài sản cố định mà doanh nghiệp nếu đã trả hết nợ và mua lại tài sản cố định đó. 1.1.1.3 Theo nguồn vốn hình thành Được phân thành: • Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN • Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồng vốn tự bổ sung của đơn vị. • Tài sản cố định nhận góp liên doanh bằng hiện vật. 1.1.1.4 Theo công dụng và tình hình sử dụng Tài sản cố định được phân thành các loại sau: • Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh. • Tài sản cố định hành chính sự nghiệp. • Tài sản cố định chờ xử lý. Tài sản cố định của đơn vị phải được tổ chức, quản lý hạch toán theo từng đối tượng riêng biệt gọi là đối tượng ghi tài sản cố định. 2.1.3 Quá trình biến động của tài sản cố định 1.1.1.5 Biến động tăng tài sản cố định a. Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình của các doanh nghiệp tăng do các nguyên nhân sau: • Tài sản cố định hữu hình được cấp: Được điều chuyển từ đơn vị khác hoặc được biếu, tặng • Mua sắm tài sản cố định hữu hình: Dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và chiụ thuế giá trị giá tăng theo phương pháp khấu trừ. • Đối với công trình xây dượng đã dược hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng. • Nhận vốn tham gia liên doanh của các đơn vị khác bằng tài sản cố định hữu hình. Căn cứ vào giá trị tài sản cố định được các bên tham gia liên doanh đánh giá và các chi phí khác, kế toán tính toán nguyên giá của tài sản cố định. • Nhận lại tài sản cố định hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào giá trị tài sản cố định do hai bên liên doanh đánh giá khi http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN trao trả để ghi tăng tài sản cố định hữu hình và ghi giảm giá trị góp vốn liên doanh. • Trường hợp tài sản cố định hữu hình phát hiện thừa. Khi có quyết định của Nhà Nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản cố định và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại. b. Tài sản cố định vô hình • Mua tài sản cố định vô hình. • Nhận vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định vô hình. • Hoạch toán tăng tài sản cố định vô hình là lợi thế thương mại. • Giá trị Tài sản cố định vô hình là các chi phí hình thành trong 1 quá trình. 1.1.1.6 Quá trình biến động giảm tài sản cố định a. Tài sản cố định hữu hình • Nhượng bán tài sản cố định: Những tài sản không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không còn hiệu quả. • Thanh lý tài sản cố định: Tài sản cố định là những tài sản hư hỏng không còn tiếp tục sử dụng được nữa, những tài sản lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ hoặc không phù hợp với sản xuất kinh doanh mà không nhượng bán được. • Góp vốn tham gia liên doanh bằng tài sản cố định hữu hình nhưng tài sản đó không còn thuộc quyền quản lý, sử dụng của đơn vị, giá trị của chúng lúc này được biểu hiện bằng giá trị góp vốn liên doanh. • Tài sản cố định hữu hình thiếu được phát hiện khi kiểm kê. • Trả lại tài sản cố định cho các bên liên doanh. b. Tài sản cố định vô hình • Giảm do nhượng bán. • Các trường hợp khác như góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh. • Giảm tài sản cố định vô hình đã trích đủ khấu hao. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn