Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN TRẦN QUANG TRÍ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii ) THÂM CANH TRONG AO Đ ẤT Ở HAI HUYỆN PHƯỚC LONG VÀ HÒA BÌNH – BẠC LIÊU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 2009 This is trial version www.adultpdf.com
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN TRẦN QUANG TRÍ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii ) THÂM CANH TRONG AO Đ ẤT Ở HAI HUYỆN PHƯỚC LONG VÀ HÒA BÌNH – BẠC LIÊU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. DƯƠNG NHỰT LONG Ths. ĐẶNG HỮU TÂM 2009 This is trial version www.adultpdf.com
  3. LỜI CẢM TẠ Cảm ơn cha mẹ, anh chị em và những người thân trong gia đình đã ủng hộ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình học tập. Chân thành cảm ơn thầy Dương Nhựt Long và thầy Đặng Hữu Tâm đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi t rong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản N ước Ngọt cùng tất các thầy cô Khoa Thủy Sản đã ân cần chỉ dạy tôi trong quá tr ình học tập và làm luận văn tốt nghiệp Xin cảm ơn tất cả các cán bộ của sở Khoa Học - Công Nghệ Bạc Liêu, phòng Kinh Tế, Hội Nông Dân hai huyện Phước Long và Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu cùng tất cả bà con nông hộ đã tham gia thực hiên mô hình, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài tại hai huyện Phước Long và Hoà Bình tỉnh Bạc Liêu. Cảm ơn các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản K31 tập thể lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K31 và đã giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! This is trial version i www.adultpdf.com
  4. TÓM TẮT Qua 3 tháng thực hiện đề tài thực nghiệm xây dựng mô h ình nuôi tôm càng xanh thâm canh trong ao đ ất tại hai huyện Phước Long và Hoà Bình – Tỉnh Bạc Liêu, mật độ thả nuôi là 40 post15/m2, sử dụng thức ăn công nghiệp và tươi sống kết hợp với tỷ lệ thức ăn vi ên/thức ăn tươi là 4/6. Kết quả thực nghiệm cho thấy : Trong quá trình nuôi, các y ếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (30 - 330C), pH (7,0 – 8,5), độ trong (18 – 35 cm) và hàm lượng oxygen (4 – 5 ppm), amonium (0 – 1 ppm), P-PO43- (0,1 – 0,3 ppm), H 2S (0,0 – 0,02 ppm), NO 2 (0,0 – 1,0) và các loại thức ăn tự nhiên (thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh) trong ao nuôi thể hiện những giá trị hoàn toàn không ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển của tôm càng xanh nuôi trong ao đất. Sau thời gian nuôi 3 tháng, đối với ao nuôi 1, trọng lượng bình quân của tôm nuôi đạt 10 g/con, ao số 2 trọng lượng bình quân 9,5 g/con, ao số 3 trọng lượng bình quân 13 g/con và ao số 4 trọng lượng bình quân 8g/con. This is trial version ii www.adultpdf.com
  5. MỤC LỤC Lời cảm tạ ...........................................................................................................i Tóm tắt...............................................................................................................ii Mục lục .............................................................................................................iii Danh sách các bảng ............................................................................................ v Danh sách các hình............................................................................................ vi Chương I: Giới thiệu ........................................................................................ 1 Chương II: Lượt khảo tài liệu ......................................................................... 3 2.1 Đặc điểm sinh học của tôm c àng xanh ......................................................... 3 2.1.1 Phân loại................................................................................................ 3 2.1.2 Phân bố..................................................................................................3 2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh .................................................................3 2.1.4 Giới tính ................................................................................................ 4 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................ 4 2.1.6 Chu kì lột xác ........................................................................................ 4 2.1.7 Đặc điểm sinh sản .................................................................................. 5 2.1.8 Đặc điểm dinh dưởng ............................................................................ 5 2.1.9 Đặc điểm môi trường sống.....................................................................6 2.2 Tình hình nuôi tôm cành xanh trong n ước và trên thế giới ........................... 6 2.2.1 Ở Việt Nam ........................................................................................... 6 2.1.2 Trên thế giới .......................................................................................... 7 Chương III Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................... 9 3.1 Diện tích ao nuôi ......................................................................................... 9 3.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................. 9 3.3 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 9 3.4 Phương pháp nghiên c ứu ........................................................................... 10 3.4.1 Mật độ thả ........................................................................................... 10 3.4.2 Nguồn giống ........................................................................................ 10 3.4.3 Biện pháp kĩ thuật áp dụng .................................................................. 10 3.4.4 Thu hoạch............................................................................................ 11 3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xữ lý số liệu ....................................... 11 3.5.1 Mẩu nước ............................................................................................ 11 3.5.2 Mẩu tôm .............................................................................................. 13 3.6 Đánh giá hiệu quả của mô hình.................................................................. 13 3.7 Xữ Lý số liệu............................................................................................. 14 Chương IV Kết quả thảo luận ....................................................................... 15 This is trial version iii www.adultpdf.com
  6. 4.1 Ðặc điểm môi trường nước trong mô hình nuôi ......................................... 16 4.1.1 Yếu tố thủy lý hóa trong mô hình nuôi ................................................. 16 4.1.2 Thức ăn tự nhiên trong mô hình nuôi tôm thâm canh ........................... 21 4.2 Tăng trưởng của tôm càng xanh nuôi trong mô hình thâm canh ................ 26 Chương V Kết luận và đề xuất ...................................................................... 28 5.1 Kết luận..................................................................................................... 28 5.2 Đề xuất ...................................................................................................... 28 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 30 Phụ lục ............................................................................................................ 31 This is trial version iv www.adultpdf.com
  7. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1 Chu kỳ lột xác của tôm c àng xanh ở các giai đoạn khác nhau …… 5 Bảng 2.2 Kết quả phân loại tôm s au thu hoạch ở Long An………………… 7 Bảng 2.3 Kết quả phân loại tôm sau thu hoạch ở Hồng Dân- Bạc Liêu…… 8 Bảng 4.1 Các yếu tố thủy lý hóa trong mô hình nuôi………………………. 17 Bảng 4.2 Tăng trọng của tôm nuôi qua các đợt thu mẫu……………………..26 Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm nuôi thâm canh sau ba tháng …………………………………………………………………………27 This is trial version v www.adultpdf.com
  8. DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1 Vòng đời tôm càng xanh .................................................................... 4 Hình 4.1 Biến động thành phần loài phiêu sinh thực vật qua các đợt khảo sát . 22 Hình 4.2 Biến động số lượng phiêu sinh thực vật trong các ao nuôi ................ 23 Hình 4.3 Biến động thành phần giống loài Zooplankton ở các ao nuôi ........... 24 Hình 4.4 Biến động mật độ phiêu sinh động vật qua các đợt khảo sát ............. 25 Hình 4.5 Tốc độ tăng trưởng của tôm nuôi ..................................................... 27 This is trial version vi www.adultpdf.com
  9. Chương I GIỚI THIỆU Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii ) là một trong những loài tôm nước ngọt có kích thước lớn nhất, là mặt hàng xuất khẩu, được nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng. Do đó nghề nuôi tôm càng xanh cũng được quan tâm và phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Mĩ, Ấn Độ… Đặc biệt, từ năm 1977 khi quy trình sản xuất giống nhân tạo thành công, cung cấp giống cho ngành nuôi thì nghề nuôi tôm càng xanh ngày càng phát tri ển với các loại hình: nuôi tôm trong mương vườn, nuôi tôm trên ruộng lúa, nuôi tôm trong ao đất… Theo FAO (2002) tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt hơn 119.000 tấn, trị giá 410 triệu USD vào năm 2000. Trong đó sản lượng tôm nuôi chiếm 72%, châu Á là khu vực sản xuất lớn chiếm 95% tổng sản lượng tôm trên thế giới. Nghề nuôi tôm càng xanh ở Việt Nam có từ rất lâu nh ưng kĩ thuật đơn giản, năng suất thấp (phần lớn dựa vào nguồn giống tự nhiên). Trong những năm gần đây do việc khai thác quá mức nên sản lượng tôm càng xanh tự nhiên giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó hiệu quả từ tôm c àng xanh khá cao cho nên người ta đã mạnh dạn đầu tư nuôi đối tượng này với nhiều hình thức khác nhau như: quảng canh, bán thâm canh, thâm canh trong ao đất, mương vườn, ruộng lúa, đăng quầng. Trong đó dẫn đầu l à các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long với hơn 6.000 ha nuôi. Trong năm 2000 s ản lượng đạt khoảng 1.400 tấn (Nguyễn Thanh Ph ương và ctv, 2000). Trên thực tế, các hoạt động khảo sát v à nghiên cứu về tôm cành xanh trong các loại hình đã được triển khai thực hiện từ những năm 1980 tr ên khắp các địa phương vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long bởi Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ, viện nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II. Qu a thực nghiệm tại Cần Thơ, An Giang với mô hình kết hợp nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa, Năm 2003, mô hình nuôi tôm càng xanh thâm canh trong ao đất thực hiện tại Mộc Hóa tỉnh Long An tr ên cơ sở hợp tác giữa Bộ môn nước ngọt - Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ với sở khoa học công nghệ tỉnh Long An, kết quả bước đầu cho thấy hiệu quả mang lại đ ã góp phần cải thiện đáng kể đời sống của các nông hộ trong v ùng. Xuất phát từ thực tế, lợi thế về tiềm năng diện tích mặt n ước thuận lợi cho nghề nuôi thủy sản ở Bạc Liêu. Trên cơ sở khai thác hợp lí tiềm năng v à This is trial version 1 www.adultpdf.com
  10. diện tích mặt nước hiện có cùng với những phù hợp về mùa vụ (vụ nước lợ nuôi tôm sú, vụ nước ngọt nuôi tôm càng xanh), góp phần cũng cố cơ sở lí luận, xây dựng hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ao đất, nhằm cải thiện và mang lại thu nhập quanh năm cho ng ười dân là vấn đề thật sự cần thiết và có ý nghĩa. Do đó đề tài: “Khảo sát một số yếu tố môi trường và tăng trưởng của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) thâm canh trong ao đất ở hai huyện Phước Long và Hòa Bình – Bạc Liêu” được thực hiện : Mục tiêu đề tài Làm cơ sở cho việc xây dựng ho àn thiện mô hình nuôi tôm càng xanh thương phẩm trong ao đất ở quy mô nông hộ có tỉ lệ sống, năng suất v à đạt hiệu quả cao Nội dung đề tài Theo dõi một số yếu tố thủy lý hóa và thủy sinh trong mô hình nuôi tôm thâm canh trong ao đất ở tỉnh Bạc Liêu. Theo dõi tăng trưởng của tôm càng xanh sau ba tháng nuôi. Thời gian thực hiện Thời gian thực hiện 03 tháng (4/2009 đến tháng 7/2009). This is trial version 2 www.adultpdf.com
  11. Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của tôm c àng xanh 2.1.1 Phân loại Tôm càng xanh có vị trí phân loại như sau: Ngành: Arthropoda Lớp: Crustacea Lớp phụ: Malacostraca Bộ:Decapoda Họ: Palaemonidae Giống: Macrobrachium Loài: Macrobrachium rosenbergii (De Man,1879) 2.1.2 Phân bố Trong tự nhiên tôm càng xanh phân bố chủ yếu ở các vùng nước ngọt và lợ, tập trung ở khu hệ Thái B ình Dương. Theo New và Singholka (1990) tôm càng xanh hiện diện khắp ở vùng Nam và Đông Nam châu Á, B ắc Đại Tây Dương và các đảo phía Tây Thái Bình Dương. Chúng sống hầu hết các thủy vực nước ngọt nội địa và vùng cửa sông ven biển (trích dẫn bởi Vũ Ngọc Út, 2002). Ở Việt Nam tôm càng xanh phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Bộ đặc biệt l à vùng nước ngọt và lợ vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Thanh Phương, 1999). Giai đoạn ấu trùng tôm đòi hỏi môi trường nước lợ 10-20‰, Còn giai đoạn Postlarvae đến trưởng thành chúng sống ở môi trường nước ngọt (Trương Quang Trí, 1990). This is trial version 3 www.adultpdf.com
  12. 2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh Hình 2.1 Vòng đời tôm càng xanh(New, 2002) Vòng đời tôm càng xanh có bốn giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm trưởng thành. Tôm càng xanh trưởng thành sống chủ yếu ở nước ngọt. Khi thành thục tôm bắt cặp, đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng của tôm mẹ. Tôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6-8 ‰) để nở. Ấu trùng nở ra sống phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng. Lúc này, tôm có xu hướng tiến vào nước ngọt như sông, rạch, ruộng, ao hồ,… ở đó, chúng sinh sống và lớn lên. Tôm có thể di cư rất xa, trong phạm vi hơn 200 km từ bờ biển vào nội địa. Khi trưởng thành chúng lại di cư ra vùng nước lợ có độ mặn thích hợp để sinh s ản và vòng đời lại tiếp tục. 2.1.4 Giới tính Có thể phân biệt tôm đực và tôm cái dễ dàng thông qua hình dạng bên ngoài của chúng (con đực có kích cỡ lớn hơn con cái, đầu ngực to hơn, khoang bụng hẹp hơn, đôi càng thứ hai dài, to và thô hơn con cái), nhánh phụ đực mọc kế nhánh trong của chân bụng thứ hai , xuất hiện khi tôm đạt kích cỡ 30 mm và hoàn chỉnh khi tôm đạt 70 mm, mặt bụng ở đốt bụng thứ nhất có điểm cứng, cơ quan sinh dục (lỗ sinh dục đực ở góc chân bò thứ 5) (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 1999). 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng Cũng như các loài giáp khác, tôm càng xanh sinh trưởng không liên tục, kích thước tăng nhanh sau mỗi chu lột xác . Trong giai đoạn từ tôm bột đến This is trial version 4 www.adultpdf.com
  13. đạt kích cỡ 35-50 g/con sự sinh trưởng của tôm đực và tôm cái tương đương nhau, sau đó chúng khác nhau r õ theo giới tính. Tôm đực sinh trưởng nhanh hơn tôm cái và đạt trọng lượng gấp đôi tôm cái trong c ùng thời gian nuôi. Sau 4-5 tháng nuôi tôm có thể đạt trọng lượng 40-50 g/con (Nguyễn Thanh Phương, 2001). Theo báo cáo của Ling (1969) về tỷ lệ tăng trưởng tôm nuôi thực nghiệm ở Penang, Malaysia. Tôm thả nuôi trong ao đạt được chiều dài từ 2,5-15,5 cm và trọng lượng 110 g trong 7 tháng. Brick (1977) mô tả tốc độ phát triển của tôm càng xanh trong một ao nuôi thương phẩm ở Hawaii thì thả 2-3 lần trong một năm thì thu hoạch đều đặn hàng tuần, sản lượng đạt 4 tấn/ha mỗi năm. Theo báo cáo của Ling (1969) sự phát triển của tôm đực và tôm cái là tương đương nhau. Sau khi đạt chiều dài 18 cm và trọng lượng 60 g thì tốc độ tăng trưởng của tôm cái giảm lại. Có trường hợp tôm phát triển vượt qua 22 cm và đạt trọng lượng 120 g. Tôm đực thì giữ sự phát triển đạt đến 200 g mỗi con. 2.1.6 Chu kỳ lột xác Chu kỳ lột xác (thời gian giữa hai lần lột xác) phù thuộc vào kích cỡ, tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường sống. Tôm nhỏ chu kỳ lột xác ngắn hơn tôm lớn, chu kỳ lột xác của tôm được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm c àng xanh ở các giai đoạn khác nhau (ở nhiệt độ 28 0C) (Sandifer và Smith, 1985) Trọng lượng (g/con) Chu kỳ lột xác (ngày) 2-5 9 6-10 13 11-15 17 16-20 18 21-25 20 26-35 22 36-60 22-24 2.1.7 Đặc điểm sinh sản Tôm càng xanh thành thục quanh năm. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long tôm càng xanh có hai mùa vụ sinh sản chính trong năm là từ tháng 4-6 và tháng 8-10. Tôm cái thành thục lần đầu khoảng 90-115 ngày kể từ tôm bột và trọng lượng có thể đạt 30-40 g. Tuy nhiên kích cỡ tôm thành thục còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường, thức ăn, kích cỡ và trọng lượng của This is trial version 5 www.adultpdf.com
  14. tôm. Sức sinh sản của tôm có thể thay đổi từ 7.000-50.000 trứng, trung bình sức sinh sản tương đối của tôm khoảng 500-1.000 trứng/g trọng lượng tôm. Tuy nhiên, tôm nuôi trong ao hồ sức sinh sản của chúng có thể thấp hơn, trung bình khoảng 300-600 trứng/g trọng lượng. Tôm cái có thể tái phát dục và đẻ lại sau 16-45 ngày hay có thể chỉ sau 7 ngày, tùy trường hợp chúng có thể tái phát dục v à đẻ lại 5-6 lần (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) . 2.1.8 Đặc điểm dinh dưỡng Tôm càng xanh là giáp sát b ậc cao, được ghép vào loại động vật đáy. Sống ở tầng đáy và ăn đáy, là loài ăn tạp thiên về động vật. Hàm lượng đạm tối ưu cho nuôi tôm từ 27-35%. Nhu cầu đạm của tôm thay đổi rất lớn theo giai đoạn phát triển. Ngoài nhu cầu về đạm tôm còn có nhu cầu một số các chất khác như: chất béo 6-7,5%, chất bột đường (tôm càng xanh có khả năng sử dụng tốt các chất bột đ ường), vitamin và khoáng chất (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). 2.1.9 Đặc điểm môi trường sống Theo Nguyễn Thanh Phương (2001) tôm càng xanh là loài r ộng muối. Tôm càng xanh trưởng thành sống chư yếu ở nước ngọt, có khả năng sống được ở thủy vực có độ mặn dao động từ 0 -10‰. Khi thành thục tôm bắt cặp, đẻ trứng và trứng dính vào các chân bụng của tôm mẹ. Tôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6-18‰) đẻ nở ấu trùng nở ra sống phù du và trải qua 11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng. Lúc này tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt như: sông, ruộng, rạch, ao, hồ…ở đó chúng sinh sống và lớn lên. pH thích hợp cho sự phát triển của tô m từ 6,5-8,5 Nhiệt độ thích hợp từ 26-310C Ánh sáng vừa phải (khoảng 400 lux) Oxy > 4ppm Độ mặn 0-10 ‰ Tổng NH 3
  15. Các nghiên cứu ở nước ta về nuôi tôm càng xanh mương vườn, ruộng lúa và ao đất có từ năm 1990. Trường Đại Học Cần Thơ và các tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Th ơ đã thực nghiệm một số mô hình nuôi tôm càng xanh trong ao, mương vư ờn và ruộng lúa…Các nghiên cứu cho thấy năng suất biến động khá lớn theo mô h ình và theo vùng nuôi. Năng suất từ 600 – 1.000 kg/ha/vụ đối nuôi chuyên tôm trong ao và 280 - 300 kg/ha/vụ đối với nuôi tôm trong ruộng lúa. Năm 2000, mô hình nuôi tôm càng xanh chuyên canh trong ao đất ở Nông trường quốc doanh Sông Hậu – Cần Thơ đạt năng suất giao động từ 600 – 1.000 kg/ha (Trần Ngọc Hải và ctv, 2002), ngược lại với mô hình tôm càng xanh luân canh trong ru ộng lúa, năng suất biến động từ 600 - 900 kg/ha tại Cần Thơ (Trần Ngọc Hải và ctv, 2002) và 1.000 – 1.200 kg/ha tại An Giang (sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2003). Ở An Giang, năm 2004, nuôi tôm m ùa lũ theo mô hình chân ruộng, đăng quầng, cồn bãi ven sông bằng nguồn giống nhân tạo với thức ăn l à ốc bươu vàng đạt năng suất 1,2 tấn/ha (Nguyễn Hữu Nam, 2005). Ở Vĩnh Long, nuôi tôm c àng xanh trong ao đất với mật độ 8 – 10 tôm giống/m2 cho ăn thức ăn công nghiệp và thức ăn tươi sống kết hợp, sau 6 tháng nuôi đạt năng suất trung bình 794 – 967,7 kg/ha, tỉ lệ sống 37,3 và 27,4% (Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 2004). Năm 2003, mô hình nuôi tôm càng xanh thâm canh trong ao đất tại huyện Mộc Hóa tỉnh Long An, mật độ 40 ấu tr ùng/m2 cho ăn thức ăn công nghiệp và thức ăn tươi sống. Sau 6 tháng nuôi, năng suất đạt 3.250 kg/ha, tỉ lệ sống 13,9% (Dương Nhựt Long và ctv, 2003). Với kết quả phân loại nh ư sau: Bảng 2.2 Tỷ lệ phân loại khối lượng tôm sau thu hoạch ở Long An Nông hộ Lê Quốc Tuấn Nguyễn Công Bình Loại Loại 1 (%) 25 Loại 2 (%) 50 25 Loại 3 (xô) (%) 25 50 Loại 4 (Trấu) (%) 25 + Năm 2006, ở Bến Tre, mô hình nuôi tôm càng xanh thâm canh trong ao đất được thực hiện tại bốn huyện Chợ Lách, Mỏ C ày, Giồng Trôm, Châu This is trial version 7 www.adultpdf.com
  16. Thành. Sau 6 tháng nuôi năng suất đạt bình quân 1.740 kg/ha, tỉ lệ sống đạt bình quân 17,42 % (Nguyễn Thị Ri, 2006). + Năm 2008, ở Bạc Liêu mô hình nuôi tôm càng xanh thâm canh trong ao đất được thực hiện tại huyện Hồng Dân đạt đ ược: Bảng 2.3 Tỷ lệ phân loại tôm sau thu hoạch ở Hồng Dân Bạc Li êu Nông hộ N.V.Hữu L.V.Nam N.T.Hiểu Loại Loại 1 ( %) 5 29 2 Loại 2 (%) 76 60 56 Loại 3 (xô) (%) 22 11 38 Loại 4 (Trấu) (%) 7 4 2.2.2 Trên thế giới Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii ) là loài có kích thước lớn nhất trong các loài tôm nước ngọt, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao được nhiều người tiêu dùng trên thế giới ưa chuộng. Năm 1977 với sự thành công trong hoạt động nghiên cứu và hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo, đã thúc đẩy nghề nuôi tôm càng xanh thương phẩm phát triển nhanh ở nhiều nước như: Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Israel, Ấn Độ, Malaysia và Bangladesh (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2003). Các hình thức nuôi tôm càng xanh hiện nay cũng rất đa dạng từ: quảng canh, quảng canh cải tiến ở mương vườn, ruộng lúa hoặc hình thức đăng chắn, lưới ở vùng ven sông, vùng ngập nước ở các ruộng đồng đến các hình thức nuôi bán thâm canh và thâm canh với mật độ cao trong điều kiện ao đất hoặc bể ximăng. Tùy theo hình thức và mô hình nuôi, năng suất tôm càng xanh đạt được trong một chu kỳ nuôi ho àn toàn khác nhau. Thái Lan: Tôm càng xanh nuôi trong điều kiện ruộng lúa bằng giống nhân tạo với kích thước 4,5-4,8 cm, mật độ 1,25 con/m2, năng suất thu hoạch 370 kg/ha (Janssen, 1998, trích dẫn Nguyễn Thị Ri, 2006) . Trong điều kiện nuôi thâm canh ở ao đất , năng suất 6-8 tấn/ha. Bangladesh: Với hình thức nuôi kết hợp trồng lúa luân canh n ăng suất tôm bình quân 250-450 kg/ha (Haroonm,1998, trích dẫn Trần Văn Hận, 2003). Malaysia: Năng suất nuôi tôm càng xanh trong ao với mật độ 10 Pl/m 2. Sau 5,5 tháng, tỷ lệ sống 32,4%, năng suất đạt 979 kg/ha. Trong trường This is trial version 8 www.adultpdf.com
  17. hợp mật độ thả 20 Pl/m 2, sau 5 tháng nuôi, năng suất thu được 2,287 kg/ha (Ang, 1970, trích dẫn Nguyễn Hiền Phú Thịnh, 2008) . Đài Loan: Với mô hình nuôi thâm canh trong ao đất, năng suất bình quân đạt được là 2,5-3 tấn/ha (Haroonm,1998, trích dẫn Trần Văn Hận, 2003). Mỹ: Năng suất bình quân tôm càng xanh nuôi thâm canh trong b ể ximăng đạt được dao động từ 4,5-4,8 tấn/ha (Haroonm,1998, trích dẫn Trần Văn Hận, 2003). This is trial version 9 www.adultpdf.com
  18. Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 3.1 Diện tích ao nuôi Ao nuôi với diện tích 11.000m2 Ao 1: 2000m 2 của hộ Lê Việt Thắng Ao 2 : 3000m 2 của hộ Nguyễn Thị Tươi Ao 3: 4000m2 của Hồ Hữu Nhẹ Ao 4: 2000m2 của Phú Văn Trực 3.2 Địa điểm Tại huyện Phước Long và Hòa Bình , Bạc Liêu 3.3 Vật liệu nghiên cứu Các nguồn vật liệu, vật tư được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài: Công trình các ao nuôi Vôi nông nghiệp (CaCO 3) Rễ cây thuốc cá Formol Tôm giống Thức ăn công nghiệp cho tôm, thức ăn tươi sống (ốc bươu vàng, cá tạp) Máy bơm nước Quạt nước Sàng cho ăn Dụng cụ thu mẫu This is trial version 10 www.adultpdf.com
  19. Dụng cụ phân tích mẫu: kính hiển vi, buồng đếm Sedgwick Rafter , cân điện tử, thước đo Dụng cụ thu mẫu tôm và thu hoạch tôm: chài và lưới kéo 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Mật độ thả Đối tượng: tôm càng xanh (post 15), cỡ 0.01 g Mật độ thả 40 con/m 2 3.4.2 Nguồn giống Giống được cung cấp từ cơ sở sản xuất giống tại thành phố Cần Thơ, tôm post có kích thước dao động 1-1,2 cm/con, tôm khỏe, đồng cỡ, màu sắc trong sáng, không bị dị tật dị hình. Hình 3.1: Giống tôm thả tôm vào ao nuôi 3.4.3 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng 3.4.3.1 Chuẩn bị hệ thống ao nuôi This is trial version 11 www.adultpdf.com
  20. Hình 3.2: Cải tạo ao nuôi Ao được dọn dẹp sạch sẽ. Tát cạn ao nuôi, diệt cá tạp, cá dữ và các loại địch hại khác. Sên vét lớp bùn đáy (với ao cũ) còn 20 cm. Bón vôi bột trong và quanh ao với liều lượng khoảng 15 kg/100 m2. Phơi khô ao nuôi 5 ngày. Lọc nước vào hệ thống nuôi và duy trì ở mức nước thấp nhất từ 1,2 m. This is trial version 12 www.adultpdf.com
nguon tai.lieu . vn