Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN NGUYỄN MẠNH HÙNG KHẢO SÁT MẬT ĐỘ VI KHUẨN TỔNG CỘNG TRONG NƯỚC VÀ VI KHUẨN COLIFORMS TRONG CƠ CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI AO Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN Cần Thơ, 7/2008
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN NGUYỄN MẠNH HÙNG KHẢO SÁT MẬT ĐỘ VI KHUẨN TỔNG CỘNG TRONG NƯỚC VÀ VI KHUẨN COLIFORMS TRONG CƠ CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI AO Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG Ts. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH Cần Thơ, 7/2008
  3. LỜI CẢM TẠ Kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân của tôi đó là: mẹ, dì và anh chị em trong gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ và luôn động viên, giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin ghi nhớ và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô, anh chị trong Bộ môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản – Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm trên giảng đường Đại Học. Chân thành cám ơn các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản và Nuôi Trồng Thủy Sản K30 đã gắn bó, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như khi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Kính chúc quý thầy cô và các bạn luôn thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày 07 tháng 7 năm 2008 Nguyễn Mạnh Hùng i
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ ……………………………………………………………i MỤC LỤC……………………………………………………………….ii DANH SÁCH BẢNG............................................................................ iv DANH SÁCH HÌNH.............................................................................. v TÓM TẮT ............................................................................................. vi Chương 1: GIỚI THIỆU......................................................................... 1 Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................... 3 2.1. Sơ lược đặc điểm sinh học của cá tra ................................................... 3 2.2. Vi khuẩn tổng cộng trong nước ........................................................... 4 2.2.1. Định nghĩa và đặc điểm................................................................ 4 2.2.2. Vai trò của vi sinh vật trong hệ thống nuôi trồng thủy sản ............ 5 2.2.3. Một số kết quả khảo sát, thử nghiệm mật độ vi khuẩn tổng cộng trong môi trường nước nuôi thủy sản. .................................................... 6 2.3. Đặc điểm và khả năng gây bệnh của nhóm Coliforms.......................... 7 2.3.1. Định nghĩa, đặc điểm của Coliforms............................................. 7 2.3.2. Khả năng gây bệnh của nhóm vi sinh vật Coliforms ..................... 9 2.3.3. Một số nghiên Trung tâm Học liệu ĐH Cầncứu, phân tích về Coliforms .................................12 cứu Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên 2.4. Các mối nguy gây mất an toàn cho sản phẩm thủy sản nuôi................14 Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 17 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................17 3.1.1.Thời gian nghiên cứu....................................................................17 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................17 3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................18 3.2.1. Dụng cụ thu, trữ và phân tích mẫu...............................................18 3.2.2. Hóa chất......................................................................................18 3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...19 3.3.1. Phương pháp phân tích mẫu nước………………………………..19 3.3.1.1. Cách thu và bảo quản mẫu nước...........................................19 3.3.1.2. Phương pháp phân tích mẫu .................................................19 3.3.1.3. Cách tính và ghi nhận kết quả...............................................20 3.3.2. Phương pháp xác định Coliforms.................................................20 3.3.2.1. Phạm vi áp dụng...................................................................20 3.3.2.2. Nguyên tắc xác định.............................................................20 3.3.2.3. Quy trình..............................................................................20 3.3.3. Tách dòng và phân loại các giống thuộc nhóm Coliforms............22 3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................23 ii
  5. Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 24 4.1. Kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước………..........24 4.1.1. Phụng Hiệp - Hậu Giang .............................................................24 4.1.2. Thốt Nốt - Cần Thơ .....................................................................26 4.1.3. Châu Phú - An Giang ..................................................................27 4.2. Kết quả phân tích mật độ Coliforms trong cơ cá tra nuôi ao................29 4.2.1. Kết quả phân tích Coliforms của các mẫu cá thu tại ao nuôi ........29 4.2.1.1. Đợt 1 ....................................................................................29 4.2.1.2. Đợt 2 ....................................................................................30 4.2.2. Kết quả phân tích Coliforms trong các mẫu thu mua ở chợ..........32 4.3. Kết quả thử nghiệm IMViC các chủng Coliforms phân lập được ........34 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................ 38 5.1. Kết luận..............................................................................................38 5.2. Đề xuất...............................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 39 Phụ lục 1: Kết quả phân tích vi khuẩn tổng cộng trong nước (đợt 1).............42 Phụ lục 2: Kết quả phân tích vi khuẩn tổng cộng trong nước (đợt 2).............43 Phụ lục 3: Kết quả phân tích Coliforms tổng số trong cơ cá thu (đợt 1) ........44 Phụ lục 4: Kết quả phân tích Coliforms tổng số trong cơ cá thu (đợt 2) ........45 Trung tâm Học 5: KếtĐHphân tích ColiformsTài số trong cơ cá thu vàmột số chợ Phụ lục liệu quả Cần Thơ @ tổng liệu học tập tại nghiên cứu của Tp Cần Thơ.............................................................................................46 Phụ lục 6: Kết quả thử nghiệm IMViC đối với các chủng Coliforms phân lập được ..............................................................................................................47 iii
  6. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Một số tính chất sinh hóa của nhóm Coliforms Bảng 2.2: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn ngành (TCN, Bộ Thủy Sản) về vi sinh trên thủy hải sản. Bảng 2.3: Phân loại nước theo chỉ số E. coli Bảng 2.4: Giới hạn ô nhiễm vi sinh trong thực phẩm đối với nhóm cá và thủy sản. Bảng 2.5: Phân tích các mối nguy trong công đoạn nuôi trồng thủy sản. Bảng 4.1: Mật độ vi khuẩn tổng cộng (CFU/ml) trong hệ thống nuôi tại Phụng Hiệp - Hậu Giang. Bảng 4.2: Mật độ vi khuẩn tổng cộng (CFU/ml) trong hệ thống ao nuôi tại Thốt Nốt - Cần Thơ. Bảng 4.3: Mật độ vi khuẩn tổng cộng (CFU/ml) trong hệ thống ao nuôi tại Châu Phú - An Giang. Bảng 4.4: Mật độ vi khuẩn tổng cộng (CFU/ml) trong hệ thống nuôi ở Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Phụng Hiệp, Thốt Nốt và Châu Phú. Bảng 4.5: Kết quả phân tích Coliforms trong đợt 1. Bảng 4.6: Kết quả phân tích Coliforms trong đợt 2. Bảng 4.7: Biến động Coliforms trong cơ cá tra thu ở 3 tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ và An Giang. Bảng 4.8: Biến động Coliforms theo kích cỡ cá thu tại đợt 2. Bảng 4.9: Kết quả phân tích Coliforms trong các mẫu thu mua ở chợ. Bảng 4.10: Biến động Coliforms theo kích cỡ cá thu ở đợt 2 và tại các chợ. Bảng 4.11: Kết quả thử nghiệm IMViC và phân loại các chủng Coliforms phân lập được từ các mẫu thu ở đợt 2. Bảng 4.12: Kết quả thử nghiệm IMViC và phân loại các chủng Coliforms phân lập được từ các mẫu thu tại chợ. iv
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình 1.1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Hình 2.1: Sơ đồ các mối nguy tác động và ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn vệ sinh sản phẩm (nguyên liệu) trong nuôi trồng thủy sản. Hình 3.1: Sơ đồ các địa điểm thu mẫu nước và mẫu cá tra theo dự án SFP Hình 3.2: Quy trình định lượng Coliforms theo phương pháp đếm khuẩn lạc. Hình 4.1: Sự biến động mật độ vi khuẩn tổng cộng trong hệ thống nuôi tại Phụng Hiệp - Hậu Giang. Hình 4.2: Sự biến động mật độ vi khuẩn tổng cộng trong hệ thống nuôi tại Thốt Nốt - Cần Thơ. Hình 4.3: Sự biến động mật độ vi khuẩn tổng cộng trong hệ thống nuôi tại Châu Phú - An Giang. Hình 4.4: Lượng thức ăn được đưa vào ao nuôi là rất lớn. Hình 4.5: Khuẩn lạc Coliforms phát triển trên môi trường VRBL. Hình 4.6: Đĩa tách ròng Coliforms trên môi trường thạch VRBL. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Hình 4.7: Chủng chuẩn E. coli LMG 8223 nuôi cấy trên môi trường VRB. Hình 4.8: Coliforms cho phản ứng dương tính trong môi truờng canh BGBL. Hình 4.9: Thử nghiệm khả năng sinh Indol. Hình 4.10: Thử nghiệm Voges – Proskauer. Hình 4.11: Thử nghiệm khả năng sử dụng Citrate. Hình 4.12: Thử nghiệm Methyl Red. v
  8. TÓM TẮT Đề tài được thực hiện với mục tiêu đánh giá mức độ nhiễm khuẩn nguồn nước trong hệ thống nuôi cá tra và mức độ nhiễm Coliforms trong cơ cá tra nuôi ao. Có 9 điểm thu mẫu nước, được chia ra làm 2 đợt thu. Đối với mẫu cá phân tích Coliforms thu được tổng cộng 43 mẫu, trong đó có 19 mẫu được thu ở ao và 24 mẫu thu mua ở chợ. Kết quả phân tích mẫu nước cho thấy mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nguồn nước nuôi cá tra ở các điểm khảo sát đều nhiễm ở mức thấp và nằm trong khoảng cho phép của Bộ Thủy Sản (≤106 CFU/ml). Mức độ nhiễm Coliforms trong cơ cá tra tương đối cao đặc biệt là cá nuôi ở giai đoạn từ 500-800 g/con (biến động ở mức 361 ± 260 CFU/g). Coliforms phân lập được trên cá tra chủ yếu thuộc 2 giống Klebsiella và Enterobacter. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi
  9. Chương 1 GIỚI THIỆU Nhận biết được xu hướng chung của người tiêu dùng trên thế giới là ngày càng ăn nhiều các sản phẩm có nguồn gốc thủy sản. Vì vậy trong những năm gần đây, Việt Nam cùng với một số nước đã và đang đẩy mạnh phong trào nuôi trồng thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và thủy sản đã trở thành một ngành quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Riêng ở nước ta, đặc biệt là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với nhiều điều kiện thuận lợi đã phát triển nhanh chóng nghề nuôi thủy sản và đóng góp rất lớn vào tổng sản lượng thủy sản của cả nước, đưa Việt Nam trở thành một trong mười cường quốc xuất khẩu thủy sản trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 2,4 tỉ USD năm 2004 (Bộ thủy sản, 2005). Một trong những đối tượng đã góp phần quan trọng trong việc tăng sản lượng nuôi trồng có thể kể đến là cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Nghề nuôi cá tra phát triển rất nhanh cả về diện tích và sản lượng. Trong vòng 10 năm, từ năm 1997 đến 2006, diện tích nuôi cá tra đã tăng lên 7 lần, năng suất tăng 36 lần, từ 22.500 tấn lên 825.000 tấn. Theo Bộ thủy sản, trong nửa Trung tâm Học liệu ĐHlượng cáThơ @tăng đột biếnhọc đạt 400.000 tấn, tăng cứu đầu năm 2007, sản Cần tra, basa Tài liệu ước tập và nghiên 100% so với cùng kỳ năm 2006 (www.fistenet.gov.vn). Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó là vấn đề ô nhiễm nguồn nước trong các hệ thống nuôi. Các chỉ tiêu về môi trường, vi sinh vật luôn vượt mức cho phép làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Việc xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong môi trường nước nuôi cá tra là một việc làm cần thiết để giúp người nuôi hạn chế được tác hại do vi khuẩn gây ra và có những giải pháp cải thiện môi trường ao nuôi. Ngoài ra còn có nhiều chỉ tiêu vi sinh để đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản nuôi, trong đó Coliforms tổng số là một chỉ tiêu thông dụng được dùng để đánh giá mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm. Coliforms là nhóm những trực khuẩn đường ruột Gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, có khả năng sinh acid, sinh hơi do lên men lactose ở 37 ± 1 oC trong vòng 24 - 48 giờ. Chúng có nguồn gốc từ các nguồn nước giàu chất hữu cơ như nước thải công nghiệp, đất hoặc xác thực vật phân hủy. Sự hiện diện một lượng lớn Coliforms là điều không mong muốn, tuy nhiên không thể loại bỏ hoàn toàn khỏi thực phẩm tươi sống, vấn đề là số lượng Coliforms trong thực phẩm đến mức nào được xem là không an toàn. Trên cơ sở đó, đề tài “Khảo sát mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước và vi khuẩn Coliforms trong cơ cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi ao” được thực hiện. 1
  10. Mục tiêu của đề tài Đánh giá mức độ nhiễm khuẩn nguồn nước nuôi cá tra trong hệ thống ao lắng, ao nuôi, ao thải và mức độ nhiễm Coliforms trong cơ cá tra. Nội dung nghiên cứu - Xác định mật độ vi khuẩn tổng cộng trong các hệ thống ao lắng, ao nuôi và ao thải. - Xác định mật độ vi khuẩn Coliforms tổng số trong cơ cá tra. - Phân lập và kiểm tra một số chỉ tiêu sinh hóa đặc trưng của nhóm vi khuẩn Coliforms. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 2
  11. Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Sơ lược đặc điểm sinh học của cá tra Cá tra là một trong số 11 loài thuộc họ cá Pangasiidae và đã được xác định ở lưu vực sông Cửu Long. Cá tra được xếp nằm trong giống cá tra dầu với tên khoa học là Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) được Rainboth, W.J sử dụng lần đầu vào năm 1996 và sau đó được nhiều tác giả khác sử dụng cho đến nay. Hình 1.1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Trung tâm HọcNam, cá tra phân bốThơ @ Tiền và sônghọc nhiều và nghiên cứu Ở Việt liệu ĐH Cần trên sông Tài liệu Hậu tập nhất là ở vùng biên giới Việt Nam và Campuchia. Cá tra giống tìm thấy chủ yếu trên sông Tiền, cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt Nam. Cá tra là loài ăn tạp, trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Cá nuôi trong ao có thể sử dụng các loại thức ăn khác nhau như: cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống,…thức ăn có nguồn gốc từ động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn (Dương Nhựt Long, 2003). Môi trường sống thích hợp cho cá tra phát triển là môi trường nước ngọt, không bị nhiễm mặn, không bị nhiễm phèn, pH từ 7-8, nhiệt độ 26-30oC, Oxy trên 3mg/l. Tuy nhiên, cá tra nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên vẫn sống được ở môi trường khắc nghiệt như: đất nhiễm phèn, pH từ 4-4,5, nước bị nhiễm bẩn từ nước thải sinh hoạt, môi trường dưỡng khí thấp với oxy hoà tan trên 2mg/l (Phạm Văn Khánh, 2000). Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5-6 dương lịch, tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi trở lên, trọng lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5-3 kg. Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục và 3
  12. cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong một năm (Phạm Văn Khánh, 2000). Theo Dương Nhựt Long (2003), tốc độ tăng trưởng của cá tra tương đối nhanh, cá còn nhỏ sẽ tăng nhanh về chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm, trọng lượng 14-15 gram, sau một năm cá đạt 0,7-1,5 kg, đến 3-4 tuổi cá đạt 3-4 kg. Khi cá đạt 2,5 kg là bước vào thời kỳ tích mỡ, cần phải có chế độ nuôi dưỡng thích hợp để cá phát dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc vào mật độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn cung cấp. Thị trường cá tra ngày càng phát triển và các sản phẩm từ cá tra rất được ưa chuộng. Người dân Mỹ cho rằng cá tra cung cấp nhiều protein và được họ sử dụng 4 lần/tuần. Tại Anh, cá da trơn có thể thay thế cho cá tuyết làm nguyên liệu chế biến thức ăn. Ở khối EU (Europe Union), trong thịt cá da trơn phi-lê rất giàu selenium là chất chống lại sự oxy hoá cho cơ thể giúp cơ thể chống lại bệnh ung thư. (http://www.fistenet.gov.vn) 2.2. Vi khuẩn tổng cộng trong nước 2.2.1. Định nghĩa và đặc điểm Vi khuẩn tổng cộng trong nước là một chỉ tiêu vi sinh nhằm xác định mức độ Trung tâm Học liệucủa nguồn nước. Đặc@ Tài với những aotập và nghiên cứu nhiễm khuẩn ĐH Cần Thơ biệt đối liệu học nuôi thủy sản, việc khảo sát mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước là một việc làm cần thiết để giúp người nuôi hạn chế được tác hại do vi khuẩn gây ra và có những giải pháp cải thiện môi trường ao nuôi. Vi sinh vật trong nước bao gồm các vi khuẩn, tảo, nấm men, virus…, chủ yếu là vi khuẩn. Phần lớn nước bị nhiễm khuẩn từ các nguồn nước thải (công nghiệp, chế biến nông lâm thủy sản, sinh hoạt, nông nghiệp) và phân gia súc. Sự phân bố của vi sinh vật rất khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng của từng loại hình thủy vực. Các thủy vực nước tĩnh, giàu dinh dưỡng có chứa một lượng đáng kể các loài tảo và các nguyên sinh động, các thủy vực bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các vi khuẩn đường ruột và các vi sinh vật gây bệnh khác (Phạm Thị Tuyết Ngân, 2006). Thành phần và số lượng vi sinh vật của các thủy vực phụ thuộc vào thành phần lý, hóa học của nước và hàm lượng các chất dinh dưỡng (vô cơ và hữu cơ) trong nước. Thông thường lớp nước trên mặt có thành phần và số lượng vi sinh vật nhiều hơn lớp nước bên dưới. Trong nước số lượng vi khuẩn không bào tử chiếm ưu thế (gần 87%), còn trong bùn thì số lượng vi khuẩn có bào tử lại chiếm ưu thế (gần 75%). Số lượng vi khuẩn trong thủy vực tăng mạnh trong thời gian sau những cơn mưa lớn hoặc lũ. (Phạm Thị Tuyết Ngân, 2006). 4
  13. Quần thể vi sinh vật trong các thủy vực nuôi thủy sản rất đa dạng, bao gồm một số loài gây bệnh, một số loài không gây bệnh và một số loài có lợi cho vật nuôi, khả năng duy trì sự cân bằng thích hợp của hệ vi sinh này là chìa khóa thành công trong việc quản lý môi trường nuôi thủy sản. Chúng ta cũng biết rằng, môi trường ao nuôi là nơi lý tưởng cho vi khuẩn sinh trưởng và phát triển, do chất hữu cơ và nguồn carbon dồi dào. Tùy thuộc vào thời gian nuôi, mật độ vi khuẩn trong hệ thống nuôi có thể đạt đến mật độ 104-107 CFU/ml (Rombaut et al, 2001). Theo Anderson (1993) nước nuôi thủy sản được coi là sạch khi mật độ vi khuẩn tổng cộng nhỏ hơn 103 CFU/ml, nếu mật độ vi khuẩn tổng cộng vượt 107 CFU/ml sẽ có hại cho tôm cá nuôi và môi trường nuôi trở nên bẩn. Mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn ngành của Bộ Thủy Sản (số 28 TCN 101:1997) chấp nhận ở mức 10 6 CFU/ml. 2.2.2. Vai trò của vi sinh vật trong hệ thống nuôi trồng thủy sản Theo Boyd và Tucker (1998), trong tổng số vi khuẩn có mặt trong môi trường nước thì có một số lòai đóng vài trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là liên quan tới sức sản xuất sơ cấp, phân hủy chất hữu cơ, cải thiện chất lượng nước trong ao. Ngoài ra vi khuẩn còn giữ vai trò quan trọng trong việc Trung tâm Họchóa cácĐH độc nhưThơ @và các liệu học tập và nghiên cứu chuyển liệu chất Cần amoniac Tài hợp chất nitơ. Môi trường nuôi tôm cá trở nên xấu đi chủ yếu là do lượng thức ăn cung cấp vào hệ thống nuôi. Lượng thức ăn này được cá sử dụng một phần và phần còn lại hòa tan vào môi trường nước (gọi là thức ăn thừa). Mặt khác thức ăn mà cá ăn được sau khi được cá hấp thu, một phần sẽ được thải ra ngoài dưới dạng phân và nước tiểu (gọi là chất thải). Chính thức ăn thừa và chất thải này chứa một lượng lớn chất hữu cơ và vô cơ sẽ gây ô nhiễm môi trường nước nếu vượt một ngưỡng nào đó. Hệ vi sinh vật trong nước có khả năng đồng hóa các chất cặn bã này góp phần vào việc làm sạch môi trường nuôi (Phạm Thị Tuyết Ngân, 2006). Sinh khối của của vi sinh vật cũng có thể cung cấp thức ăn trực tiếp hoặc gián tiếp cho tôm cá nuôi. Bởi vì một số loài thủy sản ăn lọc hoặc ăn các chất vẩn hữu cơ lơ lửng trong nước trong đó có rất nhiều vi khuẩn. Ngoài ra, vi khuẩn còn là thành phần thức ăn (chuỗi thức ăn trong thủy vực) của nhiều động vật phù du như luân trùng, giáp xác râu ngành; các loài động vật phù du này lại là thức ăn rất tốt cho một số loài cá. Tuy nhiên, hệ vi sinh vật trên tôm cá chịu ảnh hưởng chủ yếu của hệ vi sinh vật trong môi trường nước mà chúng sống. Nhiều kết quả nghiên cứu đã xác định thành phần hệ vi sinh vật của tôm cá không khác biệt với hệ vi sinh vật 5
  14. của môi trường nước nơi tôm cá sinh sống. Phần lớn các loài vi khuẩn trong nước là có lợi, tuy nhiên có một số loài có khả năng gây ra những bệnh nguy hiểm cho ngành nuôi thủy sản. Trong số đó, Aeromonas spp và Pseudomonas spp là hai nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu trên các loài cá nước ngọt nuôi ao cũng như trong tự nhiên. Đã có nhiều nghiên cứu về khả năng gây bệnh cho thủy sản nuôi đối với Aeromonas spp và Pseudomonas spp. Trong số những loài vi khuẩn Aeromonas được Bergey (1984) công bố thì A. allosacharophila, A. hydrophila, A. caviae, A. sobria là những loài có khả năng gây bệnh cho cá nuôi. B. Austin và D. Austin (1986) cho rằng Aeromonas hydrophyla là nguyên nhân gây ra một vài dấu hiệu bệnh khác nhau như bệnh thối vây và bệnh đốm đỏ. Nhóm vi khuẩn này thường liên kết với các mầm bệnh vi khuẩn khác như Aeromonas samonicida. Figueredo và Plumb (1977) cho biết những loài Aeromonas được phân lập từ cá bệnh thì có độc lực cao hơn vi khuẩn được phân lập từ nước ao. Theo Walters và Plumb (1980) sự nhiễm trùng huyết do Aeromonas thường bị gián tiếp bởi stress. Nhiệt độ nước cao, sự giảm nồng độ oxi hòa tan hoặc tăng Trung tâm Học liệu và COCần Thơ stress xảy liệu cá và sự nhiễm Aeromonas cứu nồng độ NH3 ĐH 2 sẽ thúc đẩy @ Tài ra ở học tập và nghiên tăng nhanh (Trích dẫn bởi Cipriano, 2001). Theo nghiên cứu của B. Austin và D. Austin (1986) có 5 loài vi khuẩn thuộc giống Pseudomonas đã được mô tả có khả năng gây bệnh cho cá đó là: P. fluorescens, P. anguilli septica, P. chlororaphis, P. caligennes và P. putida. Ngoài ra, còn có một vài loài Pseudomonas sp có khả năng gây bệnh cá. Lý Thị Thanh Loan và ctv (2000) khi phân lập vi khuẩn trên một số cơ quan của các mẫu cá tra nuôi ao và bè có dấu hiệu bị bệnh tại các vùng nuôi thuộc huyện Hồng Ngự (Đồng Tháp), Mộc Hóa (Long An), Vĩnh Long và An Giang đã cho thấy một số loài vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là: Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sobria và một số loài khác như Pseudomonas fluorescens, Edwardsiella tarda (Tạp chí thủy sản, 2004). 2.2.3. Một số kết quả khảo sát, thử nghiệm mật độ vi khuẩn tổng cộng trong môi trường nước nuôi thủy sản. Trần Anh Dũng, 2005 đã khảo sát mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước của các mô hình nuôi cá tra thâm canh tại tỉnh An Giang. Kết quả phân tích cho thấy, mật độ vi khuẩn tổng cộng trong mô hình nuôi đăng quầng dao động từ 9,3 x 10 3 đến 7,5 x 10 5 (CFU/ml) và trong mô hình nuôi ao là 7,7 x 10 3 đến 9,85 x 104 (CFU/ml). 6
  15. Tô Công Tâm (2002), kết quả khảo sát mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước ao nuôi cá tra ở những tháng mùa lũ tại 3 tỉnh Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang cho thấy tại Đồng Tháp, vi khuẩn tổng cộng trong nước ở tháng 8, tháng 10, tháng 11 và tháng 12 tương ứng như sau: 187,2x10 3; 1237,5x103; 259,5x103, 223,2x103 (CFU/ml). Tương tự ở An Giang là: 267,5x103, 341,3x10 3, 385,7x103, 223,1x103 (CFU/ml) và Cần Thơ là: 42,75x10 3, 44,9x103, 896,3x103, 136x103 (CFU/ml). Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv (2005) đã nghiên cứu sự biến động mật độ vi khuẩn trong ao nuôi tôm sú ghép với cá rô phi đỏ ở Sóc Trăng. Kết quả cho thấy mật độ vi khuẩn tổng cộng trung bình trong nước ao nuôi ở vụ nuôi thứ nhất (từ tháng 5-9/2004) đạt khoảng 105 CFU/ml, ở vụ nuôi thứ 2 (từ tháng 4-8/2005) trung bình đạt 21,6-36,8x10 3 CFU/ml. Ngô Minh Dung (2007) đã gây cảm nhiễm loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila trên cá tra nhằm đánh giá khả năng gây chết của chúng ở những nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy ở nồng độ 2,16x103 (CFU/ml) xuất hiện cá chết vào ngày thứ 2 và chỉ xuất hiện trong vòng 2 ngày, với tỉ lệ cá chết là 54,17%. Ở các nồng độ 2,16x104; 2,16x105 và 2,16x106 cá chết tập trung vào ngày thứ nhất với các tỉ lệ tương ứng là 41,66%, 62,5% và 75%. Trung tâm Học liệu ĐHtâm quan trắc-cảnh Tài môi trường (Viện nghiên cứu Hải cứu Báo cáo của Trung Cần Thơ @ báo liệu học tập và nghiên Sản) cho biết trong tháng 5-6/2007, mật độ vi khuẩn tổng cộng trong nước của một số vùng nuôi hải sản như sau: tại cảng cá Mỹ Tho (Tiền Giang) là 408x103 CFU/ml, cảng cá Vàm Láng-Gò Công Đông (Tiền Giang) là 48x103 CFU/ml, tại Duyên Hải - Trà Vinh trung bình 232,9x10 3 CFU/ml và tại An Thới - Kiên Giang là 1,1x103 CFU/ml. Theo kết quả quan trắc cảnh báo môi trường dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc đợt 2 năm 2008 cho thấy vi khuẩn tổng cộng trong nước ao nuôi tôm tại Thạch Hà - Hà Tĩnh trung bình là 1,5x10 3 CFU/ml, tại thành phố Vinh - Nghệ An là 2,8x103 CFU/ml, tại Giao Thủy - Nam Định là 1,9x103 CFU/ml. (http//:www.eds.mofi.gov.vn) 2.3. Đặc điểm và khả năng gây bệnh của nhóm Coliforms 2.3.1. Định nghĩa, đặc điểm của Coliforms Coliforms là nhóm vi khuẩn có trong môi trường xung quanh chúng ta, chúng hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người và các động vật máu nóng khác. Theo nghĩa rộng Coliforms gồm có 4 giống vi sinh vật là Escherichia (với một loài duy nhất là E. coli), Citrobacter, Klebsiella và Enterobacter. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì nó chỉ gồm có các giống vi sinh vật sau: 7
  16. Enterobacter, Klebsiella và Citrobacter (Pieron và Corlett, 1992. Trích dẫn bởi Nguyễn Đức Lượng, Phạm Minh Tâm, 1999). Coliforms được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị, số lượng hiện diện của chúng trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác. Đây là nhóm những trực khuẩn đường ruột Gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ nghi, có khả năng sinh acid, sinh hơi do lên men lactose ở 37  1 oC trong vòng 24- 48 giờ. Trong thực tế phân tích Coliforms còn cho thấy các vi khuẩn thuộc nhóm này có khả năng lên men sinh hơi trong môi trường Lauryl Sulphate và Brilliant Green Lactose Bile Salt (Reilly, 1992). Theo Trần Linh Thước (2006), Coliforms gồm có Coliforms chịu nhiệt và Coliforms phân (Fecal Coliforms hay E. coli giả định). Coliforms chịu nhiệt là những Coliforms có khả năng lên men lactose sinh hơi trong khoảng 24 giờ khi được ủ ở 44oC trong môi trường EC (Escherichia coli Broth), chúng có nguồn gốc từ các nguồn nước giàu chất hữu cơ như nước thải công nghiệp, đất hoặc xác thực vật phân hủy. Coliforms phân là Coliforms chịu nhiệt có khả năng sinh Indole khi được ủ khoảng 24 giờ ở 44,5oC trong môi trường lỏng Trypton. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài trường,học tập và nghiên cứu Coliforms phát triển tốt trên nhiều loại môi liệu nhiều loại thực phẩm. Có o nhiều nghiên cứu cho thấy chúng có thể phát triển ở nhiệt độ thấp đến -2 C và cao đến 50 oC, trong thực phẩm chúng phát triển yếu và rất chậm ở 5 oC hoặc từ 3-6oC. Trên môi trường thạch sau 12-16 giờ chúng có khả năng phát triển mạnh và tạo ra khuẩn lạc có thể nhìn thấy được. Ngưỡng pH để Coliforms có thể phát triển là 4,4 - 9 (Nguyễn Đức Hùng, 2004). Bảng 2.1: Một số tính chất sinh hóa của nhóm Coliforms Indol Methyl Red Voges - Proskauer Citrate Escherichia + (-) + - - Citrobacter - (+) + - + Klebsiella - (+) - + + Enterobacter - (+) - + + Ghi chú: + (-) đa số là (+) - (+) đa số là (-) Một số tính chất sinh hóa đặc trưng cho các loài thuộc nhóm này là các thử nghiệm Indol (I), Methyl Red (MR), Voges - Proskauer (VP) và Citrate (iC) thường được gọi tóm tắt chung là IMViC (Bảng 1). Nhìn chung chúng thường 8
  17. cho kết quả ngược nhau đối với 2 thử nghiệm MR và VP (MR dương tính thì VP âm tính và ngược lại). Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5289-1992 thì sản phẩm thủy sản đạt tiêu chuẩn phải có số Coliforms ≤200 CFU/g. Bảng 2.2: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn ngành (TCN, Bộ Thủy Sản) về vi sinh trên thủy hải sản. Tiêu chuẩn Mặt hàng Coliforms (CFU/g) E. coli (CFU/g) TCVN 5289:1992 Cá fillet, tôm,… 200 0 28TCN 117/1998 Cá basa fillet 200 0 Bảng 2.3: Phân loại nước theo chỉ số E. coli (Theo Thông tư số 01/2000/TT- BTS ngày 28/04/2000 của Bộ Thủy Sản). Phân loại nguồn nước theo chỉ tiêu E. Coli Thông số Rất sạch Sạch Không sạch Bẩn Ô nhiễm E. Coli 0 - 100 100 - 1000 103 - 105 105 - 107 107 (MPN/100ml) Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tàilượng Coliforms trong nghiên cứu Coliforms Giới hạn cho phép về liệu học tập và nước (MPN/100ml) 5000 Bảng 2.4: Giới hạn ô nhiễm vi sinh trong thực phẩm đối với nhóm cá và thủy sản (Theo Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31/08/2001 của Bộ Y tế) Chỉ tiêu Mặt hàng E. coli (CFU/g) Coliforms (CFU/g) Cá và thuỷ sản tươi: cá tươi, đông lạnh… 102 0 Sản phẩm chế biến từ cá và thuỷ sản 3 10 Thuỷ sản khô sơ chế 10 10 2 2.3.2. Khả năng gây bệnh của nhóm vi sinh vật Coliforms Nhóm Coliforms gồm có 4 giống: Escherichia, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter. Từ năm 1700 người ta đã phát hiện ra E. coli là một loài vi sinh vật gây bệnh, tới năm 1885 nhà khoa học người Đức là Theodor Escherich đã tách được loài 9
  18. vi sinh vật này từ phân trẻ em bị bệnh và được đặt tên là Bacterium commune. Sau này vi khuẩn này được mang tên ông. Năm 1971 người ta xếp chúng vào nhóm các vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm và là một vi sinh vật chỉ thị nhiễm trùng thực phẩm. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra 5 nhóm E. coli khác nhau: - Enterohemorrhagic E. coli (EHEC): nhóm vi khuẩn này có khả năng sinh ra độc tố Shigatoxin gồm có 2 chất: Verotoxin viết tắt là Stx1 và Verocytoxin viết tắt là Stx2. Đây là 2 loại độc tố rất nguy hiểm, chúng gây kích thích thành ruột, gây tiêu chảy, ức chế hấp thu đường và acid amin ở ruột non. Nếu chúng tác động lên hệ thần kinh sẽ có thể gây tử vong (Calderwood, 1996. Trích dẫn bởi Nguyễn Đức Lượng, 1999). - Enterotoxigenic E. coli (ETEC): có khả năng tạo ra enterotoxin và có khả năng gây bệnh rất nặng ở người. Loại độc tố này có cấu trúc, chức năng và miễn dịch giống độc tố vi khuẩn tả. Chúng tác động vào lớp biểu mô ruột kích thích bài tiết nước và muối gây tiêu chảy và mất nước trầm trọng (Koupal và Deibe, 1975). - Enteropathogenic E. coli (EPEC): không có khả năng enterotoxin, tuy nhiên chúng vẫn có khả năng gây bệnh cho người. Trung tâm Học liệu ĐH E. coli (EIEC):@ khả năng phát triển rất nhanh và có thể cứu - Enteroinvasive Cần Thơ có Tài liệu học tập và nghiên tạo ra enteroin-vasine plasmid gây ra một hiện tượng rất nguy hiểm là đau đầu, nôn mửa, ỉa chảy có đầm máu (Cheasty và Rowe, 1983. Trích dẫn bởi Nguyễn Đức Lượng, 1999). - Enteroadherent E. coli (EAEC): một số chủng trong nhóm này có khả năng tạo ra độc tố bền nhiệt enterotixin, kích thích bài tiết nước và muối gây tiêu chảy cập tính ở người (Savarino, 1993. Trích dẫn bởi Nguyễn Đức Lượng, 1999). Những đặc tính chung của các nhóm E. coli: - Thuộc họ Enterbacteriaceae, catalose (+), oxidase (-), gram (-), trực khuẩn ngắn, không tạo bào tử. - Có khả năng phát triển ở nhiệt độ từ 7-50oC. Nhiệt độ phát triển tối ưu của chúng 37oC. Riêng loài Enterotoxigenic E. coli (ETEC) có thể phát triển ở 4oC. Phát triển rất mạnh trong môi trường Mac Conkey. - E. coli bị tiêu diệt ở 60oC sau 0,1 phút, điểm pH phát triển tối ưu là 4,4. Chúng có khả năng lên men nhiều loại đường, sinh hơi và khử nitrate thành nitrit. 10
  19. - E. coli bị ức chế bởi một số loại hóa chất như: Chlorine, muối mật, brilliant green, selemite, desoxycholate natri, tetrathionate natri… - Khả năng gây bệnh của chúng rất đa dạng. Ở phụ nữ, 90% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiểu lần đầu là do E. coli từ đó dẫn tới tiểu lắt nhắt, tiểu đau, tiểu ra máu, tiểu ra mủ. trong trường hợp cơ thể yếu, sức đề kháng giảm E. coli sẽ vào máu gây nhiễm khuẩn máu. Chúng còn có thể gây viêm màng não (khoảng 40% viêm màng não ở trẻ sơ sinh) và phần lớn các vụ tiêu chảy là do E. coli. (James, 1997). - Escherichia coli O157: H7 có thể gây ra một loạt bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy từ nhẹ tới cấp tính hoặc hội chứng tăng urê huyết tiêu máu gây tử vong (World health organization, 1997). Trong thủy sản, E. coli thường được dùng như một vi khuẩn chỉ thị về sự nhiễm phân; tuy nhiên vẫn còn nghi ngờ mối liên quan này do chúng xuất hiện khắp nơi trong vùng nhiệt đới. E. coli là vi khuẩn sống cộng sinh chiếm ưu thế nhất trong hệ vi sinh vật đường ruột của người và động vật, gồm nhiều chủng khác nhau trong đó một số chủng E. coli có khả năng gây bệnh qua thực phẩm ở mức độ từ viêm ruột nhẹ đến cấp tính và tử vong. Những nơi dùng phân chuồng, đặc biệt là phân bò để bón cho ao nuôi, đều có nguy cơ là các chủng Trung tâm Họcgây bệnh có thể có trong nước Tàicác ao nuôi đó. Đã và trường hợp cứu E. coli liệu ĐH Cần Thơ @ của liệu học tập có nghiên nhiễm có nguồn gốc từ nước do E. coli O157: H7 gây nên. Dựa vào những gì chủng vi khuẩn này đã gây ra đối với gia súc, có thể kết luận chắc chắn rằng liều gây nhiễm của chúng là thấp. Vì vậy, ở những ao nuôi thủy sản có bón phân bò đều chứa nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe cộng đồng (World health organization, 1999). Đối với giống Enterobacter: thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae, chúng hiện diện khắp nơi trên thế giới với các nguồn chứa là đất, nước, trong đường ruột của các loài động vật kể cả con người. Trong nghiên cứu, chúng được phân lập từ đất, nước, nước thải, các mẫu bệnh phẩm và trên cả thực vật. Hiện nay đã phân lập và định danh được các loài là: E. aerogenes, E. cancerogenus, E. cloacae, E. cowanii, E. dissolvens, E. gergoviae, E. hormaechei, E. intermedius, E. kobei, E. nimipressuralis, E. pyrinus, E. sakazakii (Ibarrow & Feltham, 1987) Ibarrow & Feltham (1987) đã ghi nhận một số đặc điểm hình thái của Enterobacter spp như: có hình que ngắn, Gram âm, di động, không sinh bào, ở một số chủng có vỏ capsit, hiếu khí tùy nghi, xung quanh tế bào có màng lông rung làm cho Enterobacter spp có tính di động. Chúng phát triển tốt ở nhiệt độ từ 30-35oC và phát triển chậm trong khoảng 18-20oC. Trên môi 11
  20. trường nuôi cấy, Enterobacter spp cho khuẩn lạc to, tròn lồi, có khi có màng nhầy. Enterobacter spp có thể phân biệt với E. Coli bằng kiểm tra sinh hóa IMViC. E. Coli cho kết quả kiểm tra IMViC với 4 chỉ tiêu Indol (+), Methyl Red (+) Voges-Proskauer (+), Citrate (+). Trong khi Enterobacter spp cho kết quả ngược lại. E. aerogenes là loài có quan hệ gần giống với Klebsiella spp nhất so với các loài khác thuộc giống Enterobacter spp, vì thế E. Aerogenes còn có tên là Klebsiella mobitis. Tuy nhiên có thể phân biệt Enterobacter spp với Klebsiella spp ở một số tính chất: di động mạnh và có ornithine decarboxylase (Klebsiella spp không), không tạo ra Urease (Klebsiella spp có). Enterobacter spp được xem như có nội độc tố nhưng độc tính yếu hơn Klebsiella spp. Ngòai ra, Enterobacter spp lại có khả năng gây ngưng kết hồng cầu, có khả năng kháng lại tính diệt khuẩn của kháng huyết thanh và một số loại độc tố diệt bạch cầu. Về tính kháng kháng sinh: Enterobacter spp có khả năng tiết ra β-Lactamase để ức chế tác dụng diệt khuẩn của các kháng sinh thuộc nhóm này. Theo Nguyễn Hoàng Nam Kha (2006), có 12 loài Enterobacter phân lập được trên Trung tâm Học tại tỉnhĐHGiang có khả năng Tài liệuampicilin, oxytetracylin (lên cứu cá nuôi liệu An Cần Thơ @ kháng lại học tập và nghiên đến 90%) và tại tỉnh Đồng Tháp chúng kháng được 6 loại kháng sinh là chloramphenicol, nitrofurances, ampicilin, tetracylcin, trimethoprime- sulfamethoxazole, nalidixic acid (ở mức 30%). Nhiều báo cáo trên thế giới cho thấy mức độ kháng thuốc cao của Enterobacter sp như: tại Mỹ qua kiểm tra 198 vi khuẩn Enterobacter spp cho thấy mức độ kháng cephalosporin thế hệ 3 là 50%; tại Costa Rica, kháng với Amoxycillin-clavulanic là 25,3% và ở Nga mức độ kháng Amoxycillin-clavulanic acid là 88%, với Cephalosporin thế hệ II, III là 50% (Kozlov, 1999). Đặc tính gây bệnh: Enterobacter spp thấy ở khắp nơi, trên da và trên đường tiêu hóa của nhiều loài động vật kể cả con người. Tuy nhiên, chúng chỉ gây bệnh trong một số điều kiện như sức đề kháng của cơ thể giảm, không gây bệnh trên con vật khỏe mạnh. Các bệnh nhiễm trùng do Enterobacter spp gây ra là: nhiễm trùng máu, viêm đường hô hấp, viêm đường tiết niệu, viêm giác mạc, viêm dây thần kinh, viêm khớp (Hensen và ctv, 1990 trích dẫn bởi Nguyễn Hoàng Nam Kha, 2006) 2.3.3. Một số nghiên cứu, phân tích về Coliforms Phuket (1992) đã sử dụng phương pháp đếm khuẩn lạc để so sánh Coliforms tổng số của một số loài thủy sản tại Thái Lan khi mới được đánh bắt và sau khi 12
nguon tai.lieu . vn