- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long
Xem mẫu
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ nhanh chóng,
phát triển toàn diện cả về chiều rộng và chiều sâu. Quy mô của nền kinh tế thế giới
ngày càng được mở rộng cùng với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của tất cả các
ngành nghề và ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp, giá cả phù hợp dáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Trong quá trình phát triển chung ấy, với các nguồn lực và lợi thế của mình, Việt
Nam có nhiều khả năng phát triển nền kinh tế, mở rộng quan hệ buôn bán và hợp
tác kinh tế với các cường quốc kinh tế công nghệ trên thế giới, đa phương hoá
quan hệ, đa dạng hóa thị trường, phát triển nền kinh tế đối ngoại với tốc độ cao.
Với những thị trường lớn nhiều tiềm năng thì cạnh tranh luôn là yếu tố tất yếu.
Riêng dối với ngành bao bì thì nhu cầu sử dụng thùng carton rất lớn, nguồn nhân
công dồi dào, giá nhân công rẻ nên có sức cạnh tranh về giá gia công. Bên cạnh chất
lượng, mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng thì hạ giá thành sản
phẩm là một nhân tố cơ bản để doanh nghiệp có điều kiện thực hiện việc cạnh
tranh đối với các đối tác có liên quan trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, khi tiến
hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế xã hội thì tiết kiệm lại là một quốc
sách. Để có thể thâm nhập, khẳng định và chiếm lĩnh vị trí cao trên các thị trường
lớn , ngoài việc khai thác lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, vị trí địa lý, ổn định về
kinh tế chính trị... thì việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được coi là một
trong những giải pháp tối ưu. Mục tiêu chính của biện pháp này là nâng cao tính
cạnh tranh, tranh chấp vị trí dẫn đầu về chi phí trên thị trường, nhưng ngoài ra nó còn
có nhiều tác dụng lớn khác phải kể đến như:
Đảm bảo lượng lợi nhuận cần thiết cho công ty.
Là đòn bẩy nhằm ổn định và cắt giảm giá cả.
Tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm lượng vật liệu dư thừa.
Tạo ra một cơ cấu tổ chức đáng tin cậy cho công ty nhằm đối phó với những
thách thức trong tương lai.
Thiết lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các mục tiêu và sự đổi mới một
cách kiên định.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 1
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Đồng thời giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải phấn đấu để hoàn thành kế hoạch giá
thành và mức hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được các mục tiêu của doanh
nghiệp thì công tác kế toán chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế đã được thực
hiện như thế nào ? làm được gì ? và có thể làm được gì ?
Mong muốn tìm được câu trả lời nhằm mục đích nâng cao trình độ lý luận và
khả năng nghiên cứu thực hành của bản thân, bằng các kiến thức chuyên môn đã
được học tập trong nhà trường, trong quá trình thực tập, tôi đã đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu về phần thực hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Từ đó tôi quyết định chọn đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long cho chuyên
đề tốt nghiệp của tôi.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 2
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
BÌNH DƯƠNG CHINH LONG
(Lô CN8, Đường N6, KCN Sóng Thần III, TX Thủ Dầu Một, Bình Dương)
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1.1. Giới Thiệu Sơ Bộ:
Địa chỉ: Lô CN8, Đường N6, KCN Sóng Thần III, TX Thủ Dầu Một, Bình Dương
Điện Thoại : 0650 3636 900~9
Số fax : 0650 3636 907~8~9
Mã số thuế : 3701200901
Số Tài Khoản : 010237010692 ( USD)
010200010692 ( VND)
Mở tại Ngân Hàng : MEGA INTERNATIONAL COMMERCIAL BANK CO.,LTD
HO CHI MINH CITY BRANCH.
1.1.2. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển
Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long là đơn vị thành viên của tập đoàn
CHENG LOONG ĐÀI LOAN . Nằm trên địa bàn khu công nghiệp Sóng Thần III,
Thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Chuyên sản xuất các loại thùng carton, giấy bao
bì, giấy vệ sinh, sản xuất các loại pallet, vách ngăn, các sản phẩm khác bằng
giấy,In( flexo, lifho) trên bao bì,…
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 3
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Được thành lập vào năm 2008 , đi vào sản xuất năm 2008, Công ty TNHH Bình
Dương Chinh Long sau hơn 3 năm năm phát triển đã trở thành một trong những
Doanh Nghiệp hàng đầu của của tập đoàn CHENG LOONG ĐÀI LOAN
Với 450 cán bộ công nhân viên và nằm trên một diện tích 80.935 m 2 , hàng năm
nhà máy sản xuất khoảng 96.000.000 m2/ năm thùng carton (in flexo) và 2.200.000
tấn/ năm giấy bao bì các loại dạng tấm, 1.200.000 cái/ năm thùng carton ( in liftho ),
các sản phẩm khác bằng giấy 2.000.000 cái/ năm. Doanh Nghiệp bao gồm 3 phân
xưởng: một phân xưởng chạy sóng giấy theo công nghệ liên tục, một phân xưởng
làm hàng flexo, palet… và một phân xưởng làm hàng lifho .Trong thời gian qua ,
Doanh Nghiệp đã không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ. Năm 2010, lắp đặt và
đưa vào hoạt động nhiều máy móc thiết bị có tốc độ cao và chất lượng in tốt. Đầu
năm 2010 , lắp đặt và đưa vào hoạt động hai máy in flexo, 3 áy bắn đinh, 5 máy dán
hồ, 1 máy cán sóng …Cuối năm 2010 hoàn thiện hệ thống máy hút bụi, hút rác tự
động, lắp đặt và đưa vào hoạt động hệ thống lọc bụi. Bên cạnh đó Doanh Nghiệp
cũng đã cải tạo và nâng cấp thiết bị của phân xưởng cán bán tự động , hệ thống
băng chuyền liên hoàn đưa từ mục tiêu ban đầu là 96.000.000 m2/ năm lên
130.000.000 m2/ năm.
1.1.3. Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Doanh Nghiệp:
1.1.3.1. Chức năng của Doanh Nghiệp:
Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long là đơn vị thành viên của tập đoàn
CHENG LOONG ĐÀI LOAN . Chức năng của doanh nghiệp gắn liền với tên gọi
của nó là sản xuất những mặt hàng về thùng carton, các loại thùng carton có kích
thước từ nhỏ đến lớn theo tiêu chuẩn, kích thước mà khách hàng yêu cầu, phục vụ
cho tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu trong khu vực.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thêm chức năng nữa là kinh doanh sản phẩm
thùng carton cố định cho hãng giày NIKE bao gồm thùng carton trong, thùng carton
ngoài. Sản phẩm sản xuất ra giao cho các nhà máy sản xuất giày NIKE trong nước
và xuất khẩu
Vì vậy chức năng đầy đủ của doanh nghiệp là sản xuất các loại thùng carton flexo
và thùng carton liftho.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của Doanh Nghiệp:
Kế hoạch của Doanh Nghiệp từ khâu sản xuất cũng như đến khâu tiêu thụ đều
theo lệnh của Tổng Gám Đốc, mục tiêu và kế hoạch được giao vào đầu từng
tháng , bảo đảm đúng số lượng , chất lượng và chủng loại vật liệu .
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 4
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Chủ động điều hòa số lượng sản xuất hàng ngày , hàng tuần để hoàn thành đúng
thời hạn .
Kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra từng đợt nhằm phát hiện xử lý kịp thời
các sản phẩm không đúng quy cách .
Quản lý và sử dụng các thiết bị máy móc, nhà xưởng. Trong quá trình sản xuất
nhằm nâng cao vượt mức công suất và hệ số sử dụng thiết bị chạy giấy. Theo dõi
hàng ngày tình hình hoạt động của đơn vị, cuối tháng, cuối quí nộp báo cáo lên Tổng
Gám Đốc. Đặc biệt nhà máy luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ ở 3 mặt.
+ Sản lượng hàng năm tăng.
+ Chất lượng sản phẩm luôn ổn định và đạt chất lượng cấp 1.
+ Chi phí sản xuất ngày càng hạ thấp nhờ đó hạ được giá thành sản phẩm.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CHỨC NĂNG TỪNG PHÒNG BAN:
1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC:
Tổng Giám Đốc
Giám Giám Giám
đốc đốc tài đốc
kinh chính sản
doanh xuất
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Xưởng
kinh kế Nhân Tổng sinh sản
doanh toán Sự vụ quản xuất
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 5
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong Doanh Nghiệp:
Tổng giám đốc doanh nghiệp :
Là người vừa đại diện cho nhà nước, cho doanh nghiệp, vừa đại diện cho
CBCNV trong toàn doanh nghiệp theo chế độ một tổ trưởng, tổng giám đốc chịu
trách nhiệm cao nhất toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
pháp lệnh của nhà nước.
Tổng giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
phù hợp, đảm bào việc làm cho công nhân viên, có quyền khen thưởng người có
thành tích, thi hành kỷ luật đến mức cho thôi việc đối với người có hành vi phạm nội
quy, quy chế áp dụng.
Giám đốc kinh doanh:
Là người giúp việc cho tổng giám đốc, quản lý phòng kinh doanh, thay mặt công
ty liên hệ và thỏa thuận về đơn hàng.
Giám đốc tài chính:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, quản lý phòng kế toán – nhân sự tổng
vụ. Giải quyết các vấn đề thu chi của doanh nghiệp – quản lý tổng thể thực hiện
các nghĩa vụ với cơ quan nhà nước(Thuế, bảo hiểm…).
Giám đốc sản xuất:
Là người giúp việc cho tổng giám đốc, quản lý phòng Sinh quản và xưởng sản
xuất. Giải quyết các vấn đề liên quan đến sản xuất, chất lượng sản phẩm làm ra,
số lượng sản xuất, ngày giao hàng cho khách hàng, phương tiện vận chuyển.
Phòng kinh doanh.
Tìm kiếm khách hàng, đối tác để tiêu thụ sản phẩm, lấy đơn đặt hàng từ khách
hàng và khai đơn sau đó chuyển qua phòng sinh quản. Kiểm tra hàng làm ra trong
xưởng, sắp xếp lịch giao hàng cho khách hàng, lên công nợ đối chiếu với khách
hàng.
Phòng kế toán:
Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo nghiệp vụ kế toán hiện hành,quản
lý vốn của công ty, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động của
công ty sau từng chu kỳ hoạt động,xác định hiệu quả kinh doanh theo dõi cập nhật
dữ liệu hàng ngày ,lập báo cáo hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Quản lý sổ sách
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 6
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
hồ sơ kế toán đảm bảo an toàn và có khoa học .Giải quyết cá chế độ cho công
nhân , định mức tiền lương cho toàn công ty .
Phòng tổng vụ :
Mua sắm, quản lý các thiết bị phục vụ quản lý, văn phòng và y tế. Sắp xếp
phòng họp và quản lý tổng thể phòng ban..
Phòng nhân sự:
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, bảo vệ trật tự an toàn phòng cháy chửa cháy,
phòng chống mọi biểu hiện tiêu cực và hành động phá hoại gây mất trật tự của kẻ
xấu, phụ trách công tác tự vệ, có quyền sử dụng vũ khí để bảo vệ tài sản và tính
mạng của CBCNV theo đúng quy định của pháp luật.
Phòng sinh quản :
Nhận được đơn từ phòng kinh doanh chuyển qua, nhập số liệu lên hệ thống
mạng SAP của công ty để dữ liệu được chuyển qua bộ phận ép chạy giấy,sang in
ấn,sang làm thùng để đóng thành các thùng thành phẩm.sau đó nhập kho và xuất
hàng theo yêu cầu của đơn đặt hàng .
Phòng sản xuất: Là nơi công nhân làm việc trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
cho doanh nghiệp. Xưởng sản xuất theo đơn hàng sinh quản khai, quản lý số
lượng hàng và giao cho sinh quản xuất hàng đúng hẹn..
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP:
1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy Kế Toán:
DOANH NGHIỆP tổ chức công tác kế toán theo hình hình thức tập trung tất cả
các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định
khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành, lập báo, đều được thực
hiện tập trung ở phòng Kế Toán Tài Vụ của doanh nghiệp.
1.3.2. Cơ Cấu tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Doanh Nghiệp:
1.3.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu, nhiên liệu
Kế toán thanh toán và công nợ
Kế toán doanh thu, thuế
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 7
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Thủ quỹ
1.3.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng :Phụ trách tất cả các bộ phận kế toán thuộc Doanh
Nghiệp tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo quản lý kinh tế của doanh nghiệp
quản lý vật tư, tiền, vốn, tài sản.
Không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết
kiệm chi phí tạo ra nhiều lợi nhuận cho donh nghiệp. Kế toán trưởng giám sản chặt
chẽ công tác xây dựng có bản của doanh nghiệp theo đúng điều lệ của nhà nước ban
hành.
Kế toán tổng hợp tính giá thành:Thực hiện công tác tổng hợp kế toán theo
chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Từ số liệu kinh tế phát sinh tổng hợp lên
bảng kê chứng từ có liên quan từ đó tập hợp số liệu tính giá thành số tổng hợp lập
báo cáo biểu báo cáo tháng quý năm.
Kế toán vật tư : Vào sổ chi tiết vật tư kịp thời đầy dủ chính xác. Lập bảng kê
Nhập Xuất tồn phân bổ định kỳ hàng tháng đối chiếu số liệu vật tư và phòng kế
toán, thủ kho thông qua các kế toán kịp thời phát hiện thất thoát lảng phí vật tư.
Kế Toán thanh toán và công nợ :Căn cứ vào chứng từ gốc, Giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị duyệt chi, các hóa đơn mua hàng vật tư, các giấy nhập đả
được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xét duyệt.Căn cứ chứng từ, bảng kê
chứng từ nghi sổ kế toán công nợ định kỳ đói chiếu với khách hàng, người vay nợ
người phải trả người phải thu .
Thủ Quỹ:Là người quản lý tiền mặt hằng ngày của Doanh Nghiệp và trên
giấy thu, chi trả được duyệt. Thủ quỹ thu chi tiền mặt và báo cáo quỹ, cuối năm
đói chiếu số liệu kế toán phải có trách nhiệm bảo quản chứng từ trước khi giao
cho kế toán ghi sổ.
* Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào chứng tù ghi sổ. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các chứng tù ghi sổ,
kiểm tra đối chiếu các số liệu trên cácchứng tù ghi sổ với các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết có lien quan và lấy số liệu của các chứng tù ghi sổ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 8
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ:
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Thẻ và sổ kế toán chi
ghi sổ tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi chú ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.3.2.3. Tình hình áp dụng tin học trong công tác kế toán:
Phương tiện tính toán trong doanh nghiệp hiện nay là toàn bộ đều áp dụng trên
máy vi tính, toàn bộ sổ sách đều nhập vào máy tính phần mềm được sử dụng là
MISA_7.9, doanh nghiệp cài đặt chương trình giải quyết việc làm in ấn sổ sách để
nhằm giảm khối lượng công việc ghi chép trong công tác kế toán.
1.3.3. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo
QDD1141/TC/QĐ/CĐKT và sau đó có những thay đổi bổ sung theo các thông tư mới
theo tiêu chuẩn và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hiện nay hệ thống tài khoản bao
gồm 74 tài khoản cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2 được phẩn bổ trong 9 loại.
Loại 1 và 2: Phản ánh TÀI SẢN
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang 9
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Loại 3 và 4: Phản ánh NGUỒN VỐN
Loại 59 phản ánh các quá trình hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp
Quá trình phát sinh chi phí và hình thành các loại doanh thu, thu thập các tài
khoản loại 1 đến 9 được thực hiện theo phương pháp ghi kép (ghi nợ phải đối ứng
với ghi có, liên quan đến ít nhất 2 tài khoản). Ngoài ra trong hệ thống tài khoản kế
toán cần có tài khoản loại 0 để phản ánh một số đối tượng đặc biệt, không nằm
trong bảng cân đối kế toán nên gọi là các tài khoản ngoài bảng.
Các tài khoản này thực hiện theo phương pháp ghi đơn (không đối ứng với các tài
khoản khác).
1.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP:
1.4.1. Thuận lợi của doanh nghiệp:
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường được mở rộng, các chính sách
của nhà nước tạo điều kiện hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Sự nhạy bén năng động của ban giám đốc, các phòng ban bộ phận tổ chức hợp
lý…, giúp doanh nghiệp ngày càng sản xuất và phát triển không ngừng trong tương
lai.
Vị trí của doanh nghiệp đặt tại tỉnh Bình Dương nên tận dụng được lợi thế nhân
công dồi dào,bên cạnh đó có thể nắm bắt được thông tin về thị trường một cách kịp
thời và chính xác các nhu cầu sử sụng thùng carton của các doanh nghiệp, có điều
kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hơn thế nữa tỉnh Bình Dương đã và
đang là nơi đang rất phát triển các mô hình trọng điểm và chủ chốt của của cụm khu
công nghiệp, cũng là nơi tập trung số người khá đông chính vì thế mà nó rất thuận
lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tình hình chính sách an ninh nội bộ tốt
Ban giám đốc có kinh nghiêm lâu năm trong nghề bên cạnh đó doanh nghiệp có
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và đặc biệt với những nhà cung cấp.
1.4.2. Khó khăn của doanh nghiệp:
Về biến động nguyên vật liệu: do tỷ giá đồng USD biến động tăng rất cao so với
cùng kì năm trước nên thị trường giấy cuộn là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng
90% trong tổng sản phẩm tăng cao, nhập giấy cuộn từ nước ngoài về gặp rât nhiều
khó khăn làm cho hiệu quả sản xuất vả doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ngày
càng giảm đi.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
10
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
1.5. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH
NGHIỆP:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP:
Giấy cuộn
Điện Keo ép
Máy cán sóng
Máy cắt
Máy in
Máy dập
Máy dán , đóng đinh
Máy cột dây
Thành phẩm
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
11
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
2.1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
2.1.1. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống (như tiền lương và các loại bảo hiểm tính theo lương...) và hao
phí về lao động vật hóa (như nguyên liệu, công cụ dụng cụ khấu hao tài sản cố
định) cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nào đó (quí, tháng, năm).
2.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm là những chi phí sản xuất được tính vào giá thành sản
phẩm sau khi đã kết thúc quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm quy
định.
2.1.3. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
*Giống nhau:Về bản chất kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đều là một vì đều là sự hao phí về lao động sống và lao động vật hóa.
*Khác nhau: Về lượng tiêu hao chi phí vật chất do đặc điểm của sản xuất và
kỳ tính giá thành sản phẩm không phù hợp với chu kỳ công nghệ kỹ thuật sản xuất
sản phẩm.
Vì vậy giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
2.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM:
Xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh, đối tượng tính giá thành phù hợp
Phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí bằng
các phương pháp phân bổ thích hợp tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi
phí.
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
loại định mức chi phí trực tiếp các dự toán với chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và chi quản lý doanh nghiệp nhằm tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
12
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Tổ chức và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành cho sản phẩm.
2.3. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
2.3.1.Phân loại chi phí sản xuất:
2.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Là việc sắp xếp những khoản mục chi phí có cùng tính chất kinh tế vào cùng
một loại với mục đích nhằm tìm xem những chi phí nào đả dùng trong quá trình sản
xuất sản phẩm và tỷ trọng của từng loại của từng chi phí đó là bao nhiêu trong tổng
só chí phí sản xuất của doanh nghiệp, không kể những chi phí đó phát sinh ở những
địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế được chia thành:
Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm các giá trị của các nguyên vật liệu xuất
dùng trong kỳ ( loại trừ các nguyên vật liệu dùng không hết trả lại kho chuyển cho
kỳ sau, hoặc bán ra bên ngoài).
Chi phí về nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động (
tiền lương ,tiền công, tiền phụ cấp có tính chất lương ) và các khoản trích theo
lương.
Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ các khoản trích khấu hao TSCĐ của doanh
nghiệp trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản chi phí phải trả cho công ty điện lực
điện thoại nước vệ sinh và các loại dịch vụ khác.
Chi phí khác bằng tiền gồm những khoản chi tiêu bằng tiền được thể hiện
trong các khoản trên hay các khoản phát sinh trong kỳ về các khoản như lệ phí, tiếp
khách hội nghi công tác.
Cách phân loại này có tác dụng nhằm giúp cho việc xây dựng định mức và xét
duyệt định mức vớn lưu động cho các doanh nghiệp là cơ sở xây dựng dự toán
chi phí trong suốt quá trình sản xuất là tài liệu quan trọng để xác định mức tiêu
hao vật chất và tính thu nhập quốc dân.
2.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục:
Là việc sắp xếp các khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế vào cùng một
loại nhằm để xác đinh nơi phát sinh chi phí (ở phân xưởng nào bộ phận nào và nơi
chịu chi phí sản xuất sản phẩm hay màng tính chất quản lý)
Phân loại chi phí theo các khoản mục được chia thành:
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
13
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp:là các khoản chi phí nguyên vật liệu được
xuất ra để sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất các loại sản phẩm ( không kể cho
sản xuất chính hày sản xuất phụ)
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích
theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất các loại sản phẩm ở các phân xưởng
chính hoặc phân xưởng sản xuất phụ.
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế đã chi ra cho việc
quản lý và phục vụ chung ở phạm vi phân xưởng tại các phân xưởng sản xuất chính
hay phụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí đã chi ra cho
việc quản lý và phục vụ chung ở phạm vi toàn doanh nghiệp trong đó các khoản hci
phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành công
xưởng thực tế của sản phẩm sản xuất ra còn chi phí quản lý doanh nghiệp được tính
vào giá thành tiêu thụ của sản phẩm.
Như vậy phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục có ý nghĩa lớn trong
việc tổ chức công tác kế toán hoạch toán và tập hợp chi phí sản xuất và vận dụng
các tài khoản kế toán thống nhất trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành thực tế ở doanh nhiệp.
Ngoài ra người ta còn có thể phân chia chi phí sản xuất thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp hoặc căn cứ vào khả năng quy nạp chi phí vào trong gía thành
người ta chia.
Chi phí tính vào trong giá thành là các khoản chi phí có tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào việc chế tạo sản phẩm nó được bù đắp bằng doanh thu bán hàng.
Chi phí ngoài giá thành là những chi phí không được phép tính vào giá thành sản
phẩm.
Chi phí trực tiếp ban đầu: là những khoản chi phí mà chúng để lại hoặc tạo ra
những chi phí rõ ràng cụ thể đối với những đối tượng chịu chi phí. Các chi phí này
liên hệ trực tiếp đến số lượng và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí chế biến: là tổng của chi phí lao động trực tiếp và chí phí sản xuất
chung để biến đổi nguyên vật việu thành thành phẩm.
2.3.2. Thực tế tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long việc phân loại chi
phí sản xuất được thực hiện như sau:
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
14
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất phục vụ cho quá trình tính giá thành sản phẩm kế toán donh nghiệp đã phân
loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức sau:
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính và phụ gồm: giấy cuộn, keo ép, bảng in,…
Chi phí dụng cụ: dao cắt, gang tay…
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao TSCĐ gồm: nhà xưởng, vật kiến trúc,……
Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành bao gồm:
Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí sản xuất chung:
2.3.3. Các loại giá thành sản phẩm:
Gía thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra
Giá thành toàn bộ
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp người ta thường sử
dụng các loại giá thành sau:
Gía thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch, trên cơ sở các đinh mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch giá thành
kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh ghiệp phải cố gắng đạt được, nhằm hoàn
thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Gía thành định mức: là giá thành cũng được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất, nhưng khác với giá thành kế hoạch là giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở
các định mức không thay đổi trong kế hoạch, còn giá thành định mức được xây dựng
trên cơ sở các định mức hiện hành tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch do
vậy giá thành định mức luân thay đổi để cho phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
15
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm hai
giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau: hai giai đoạn đó là:
Giai đoạn đầu: là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo
từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm và đơn đặt hàng, và phân tích chi phí đó theo
từng đơn đặt hàng.
Giai đoạn sau: tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành dựa trên cơ sở số liệu
của giai đoạn đầu.
Muốn tính giá thành sản phẩm hoàn thành được chính sác thì công việc cần
thiết đầu tiên phải làm là xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
2.4.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
Là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nào đó như sản
phẩm, chi tiết, bộ phận, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng giai đoạn công nghệ,
tòan bộ quá trình công nghệ ….
Hoặc là việc xác định hoạt đông hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở
cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
2.4.2. Đối tượng tính giá thành :
Là loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã sản xuất hoàn thành nhất định đòi hỏi
phải tính giá thành và giá thành đơn vị. xác định đối tượng tính giá thành là xác định
đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra đẻ sản xuất đã được kết
tinh ở trong đó, nhằm định lượng được hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán
được kết quả kinh doanh.
2.4.3.Sự giống và khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành:
* Giống nhau: có bản chất chung gống nhau vì chúng đều là các phạm vi giới
hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý phân tích, kiểm
tra chi phí và giá thành.
* Khác nhau: xác định đối tượng chịu chi phí là xá định phạm vi nơi phát sinh
chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ không liên quan đến kết quả
sản xuất. Còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định những sản phẩm, công
việc hay dịch vụ đã sản xuất hoàn thành để tính giá thành do vậy có liên quan mật
thiết đến kết quả sản xuất.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
16
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
2.4.4. Kỳ tính giá thành:Là thời điểm cần thiết phải tính giá thành, việc xác định
kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm
hoàn thành nhập kho liên tục, kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng vào ngày
cuối tháng. Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành, chỉ kết thúc sản xuất thì hàng tháng kế toán
vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan nhưng không tính giá
thành, như sản phẩm hoàn thành sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để
tính giá thành bằng những phương pháp thích hợp.
Phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm hoạt động của công ty và yêu cầu hạch toán
đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phúc tạp về
mặt kế toán hàng tháng vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan
nhưng không tính giá thành, khi hết quý kế toán sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất
đã tập hợp để tính giá thành.
2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
2.5.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khái niệm:
CP NVL trực tiếp bao gồm tất cả CP về NVL chính, CP NVL phụ, nhiên liệu
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên liệu này đều
có thể xuất từ kho ra đế sử dụng, cũng có thể mua từ ngoài về để sử dụng ngay.
Chứng từ dử dụng:
Hóa đơn mua hàng
Phiếu xuất kho NVL
Tài khoản sử dụng: 621 “CP NVL trức tiếp”
* Tài khoản này dùng dể tập hợp tất cả các khoản CP về NVL, nhiên liệu
được ử dụng cho quá trình sản xất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng hạch toán CP hoặc đối tượng tính giá thành.
* Kết cấu TK 621:
Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL thức tế phát sinh
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
17
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết trả lại kho
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp về tài khoản 154 “CP SXKD dở
dang” để tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
TK 621 TK 152
TK 154
NVL DN tự SX
đưa vào sử dụng NVL thừa trả lại
TK 141, 111, 112
111112
TK 154
Mua NVL đưa vào
sử dụng ngay
Kết chuyển CP
NVL trực tiếp
TK 152
Xuất NVL
để SXSP
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
18
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
2.5.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Khái niệm:
CP NC trực tiếp bao gồm tất cả CP liên quan đến người lao động trực tiếp
SXSP như: Tiền lương chính, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo
lương, phụ cấp theo lương. CP NCTT cũng được tổ chức theo dõi riêng cho
từng đối tượng hạch toán CPSX hoặc đối tượng tính giá thành.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Phiếu thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Tài khoản sử dụng: 622 “CPNCTT”
Bên nợ: Tập hợp CPNC trực tiếp phát sinh
Bên có: Kết chuyển CPNC trực tiếp vào TK 154 để tính gía thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Các tài khoản khác có liên quan:
TK 334 Phải trả người lao động
TK 3382 kinh phí công đoàn
TK 3383 BHXH
TK 3384 BHYT
TK 3389 TCTN
Sơ đồ hạch toán:
TK 111 TK 622 TK 154
Thanh toán CP NCTT
bằng tiền (LĐ tạm thời) Kết chuyển CPNCTT
TK 334
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
19
- Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Tiến Sỹ
Tiền lương phải trả
cho CNSX(cả tiền ăn)
TK 338
BH các loại trích theo
lương của CNSXTT
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép CNSXTT
2.5.3. Chi phí sản xuất chung:
Khái niệm:
CPSXC là CP phục vụ và quản lý SX gắn liền với từng phân xưởng sản
xuất. CPSXC là loại CP tổng hợp gồm các khoản chi phí nhân viên, chi phí vật
liệu và dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền ở phân xưởng.
CPSXC là CP phục vụ ở PXSX. CPSXC được theo dõi ở từng PXSX và cuối
mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí của mỗi loại SP. Tùy từng loại SP,
kế toán phân bổ CPSXC cho từng loại SP theo từng tiêu thức phù hợp.
Chứng từ sử dụng:
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng: 627 “chi phí sản xuất chung”.
Bên nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh
Bên có: Các khoản làm giảm CPSXC và kết chuyển các
khoản CPSXC về bên nợ TK 154.
SVTT: Trần Thị Thu_TCKT10A Trang
20
nguon tai.lieu . vn