Xem mẫu

  1. CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ VÀ CÁC NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. 2.4.2.1. Nguy ờn nh õn kh ỏch quan Tháng 7/1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra khi phần lớn các nhà đầu t đăng ký vào Hà Nội với số vốn lớn nhất từ trớc đến nay, nhng trớc tỡnh thế khú khăn về kinh tế tài chính của các nớc khu vực và một số Công ty đa quốc gia đó làm cho tỡnh hỡnh đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam nói chung và vào công nghiệp Hà Nội nói riêng chững lại trong 1 thời gian dài. Các nhà đầu t gặp khó khăn về vốn đó xin tạm hoón thời hạn đầu t (mặc dù dự án đó đợc cấp phép), ví dụ nh công ty DAEWOO – HANEL. Mặt khác ngoài khó khăn về tài chính vốn của các Công ty đa quốc gia đầu t quốc tế, thỡ về chớnh sỏch các chính phủ trong thời kỳ khủng hoảng là thắt chặt các quan hệ đầu t ra nớc ngoài của các doanh nghiệp. Nhằm giữ lại phần ngoại tệ quan trọng để thực hiện chiến lợc phục hồi kinh tế trong nớc, vỡ vậy mặc dự những năm sau đó (năm 2000 – 2003) khi nền kinh tế đó dần phục hồi thỡ cỏc quốc gia này lại thực hiện chiến lợc đẩy mạnh sản xuất trong nớc nhằm tăng cờng xuất khẩu và tỡm kiếm thị trờng. Một nguyờn nhõn khỏch quan khụng kộm phần quan trọng là nạn dịch SARS xảy ra vào khoảng thỏng 10/2003 và dịch cúm gà cuối năm 2003 đó làm cho sự giao lu tỡm kiếm cơ hội đầu t bị hạn chế. Do vậy đây là nguyên nhân ảnh hởng trực tiếp đến việc tiếp xúc, tỡm hiểu đối tác giữa các bên, điều này đó hạn chế khụng nhỏ đến việc tỡm hiểu gặp gỡ nhau giữa nhà đầu t
  2. và tiếp nhận đầu t. Thực tiễn cho thấy những nguyên nhân khách quan này đón làm vốn FDI đầu t vào Hà Nội này càng giảm kể từ năm 1997 đạt mức kỷ lục là 57% thỡ đến năm 2003 chỉ đạt 17% đây là điều đáng lo ngại. 2.4.2.2 Nguy ờn nh õn ch ủ quan - Sự chỉ đạo các cấp, chính quyền địa phơng, các ngành liên quan nơi có các dự án đợc cấp phép và triển khai cha thật sự sát sao. Đặc biệt là trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng, tổ chức quản lý thiếu đồng bộ. Nguyờn nhân việc chậm trễ trong giải phóng mạng bằng là do chính sách đền bù của Nhà nớc cha đợc luật hoá, nhiều nơi nhiều lúc cũn mang tớnh cảm tớnh là nhiều. Do đó một số bộ phận cán bộ, và dân c nhiều lúc đũi mức đền bù quá cao đó ngõy trở ngại khụng nhỏ đến tiến độ triển khai của các dự án . - Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội cha có chính sách đặc biệt u tiên khuyến khích cho các dự án đầu t về công nghiệp. Mặc dù đó cú những chớnh sỏch u tiờn về chế độ thuế đất, u đói về giỏ nớc....Nhng về cơ bản các dự án đầu t vào công nghiệp chỉ đợc hởng những u đói theo cỏc qui định của luật đầu t Nhà nớc ban hành đây là điều dẫn đến việc các nhà đầu t cha tỡm thấy sự hấp dẫn với cụng nghiệp Hà Nội. - Sự cạnh tranh thu hút đầu t giữ các địa phơng ngày càng rừ nột. Đó là việc các địa phơng trong nớc tăng cờng các giải pháp u đói (ngoài luật) nhằm thu hỳt đầu t nớc ngoài. Ngoài những quy định u đói của chớnh phủ thỡ cỏc địa phơng có các quy định u đói riờng, điều này dẫn đến mặt bằng chung về đầu t không giống nhau là nguyên nhân dẫn đến hạn chế phần nào thu hút đầu t vào Hà Nội. Thực tế thời gian qua một số dự án ban đầu đó làm thủ tục và cấp phộp đầu t tại Hà Nội, nhng sau đó lại chuyển địa điểm đầu t sang một số địa phơng lân cận khác nh Hà Tây, Hải Dơng ... - Ngoài ra cũn phải kể đến là những hạn chế về mặt quản lý Nhà nớc nh vấn đề thống nhất giữa các văn bản pháp lý, cơ chế phân cấp, uỷ quyền thiếu đồng bộ, cha nhất quán, giải quyết các thủ tục hành chính phát sinh cũn chậm, đó gõy ra trở ngại về tõm lý thiếu tin tởng của cỏc nhà đầu t đối với nhà quản lý. - Giá thuê đất để thực hiện các dự án cũn quỏ cao. Nhất là giỏ thuờ đất trong các khu công nghiệp giá bỡnh quõn trong khu cụng nghiệp Hà nội là: 1,6 USD/m2/năm, chi phí quản lý hạ tầng 0,5 - 0,8 USD m2/năm. Đây là giá tơng đối cao so với khu công nghiệp trong nớc. (Ví dụ: khu công nghiệp Tân Tạo TP. Hồ Chí Minh giá thuê đất là 0,1 - 0,5 USD/m2/năm). - Cha cú chiến lợc thu hỳt FDI vào cụng nghiệp và khu cụng nghiệp trong khi khu công nghiệp và KCX đợc coi là những thực thể kinh tế có thể thu hút đợc nhiều dự án thỡ lại cha phỏt huy đợc vai trũ của mỡnh. Do đó hiện nay diện tích bỏ trống của các khu công nghiệp cũn quỏ lớn.
  3. Với mục tiờu xõy dựng một nền sản xuất cụng nghiệp hiện đại, vững mạnh. Thành phố Hà nội đó cú nhiều chớnh sỏch nhằm khuyến khớch đầu t vào công nghiệp.. Nhng qua thực tế triển khai, thực hiện với những nguyên nhân trên đó làm cho nhà đầu t cha mạnh dạn, an tâm trong quá trỡnh đầu t . CHƠNG III GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CễNG NGHIỆP HÀ NỘI 3.1. ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010. 3.1.1 Đị nh hớng chung u tiên phát triển các ngành tạo ra sản phẩm có hàm lợng chất xám cao và công nghệ cao (công nghệ tự động hoá, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới) tập trung phát triển các ngành lợi thế có thơng hiệu và có thể đứng hàng đầu cả nớc giữ vai trũ đầu tàu, dẫn dắt nh: các sản phẩm công nghiệp điện tử (máy tính, máy văn phũng, điện tử công nghiệp, điện tử y tế....) công nghệ thông tin, sản phẩm cơ khí (chế tạo máy công cụ và động lực, lắp ráp chế tạo ô tô, xe máy, điện thế hàng tiêu dùng cao cấp) chế biến thực phẩm, dợc phẩm, nội thất, sản phẩm vật liệu mới. - Hớng mạnh cụng nghiệp vào xuất khẩu cỏc sản phẩm chủ lực: Điện tử, CNTT, TĐH, vật liệu mới. Phát triển các khu, cụm nông nghiệp bao gồm cả các KCN vừa và nhỏ mới hỡnh thành, cỏc làng nghề truyền thống, phự hợp với quy hoạch mở rộng. Thành phố và với toàn vựng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Có quan hệ phân công hợp tỏc với cỏc tỉnh, thành phố trong vựng và cả nớc theo quy hoạch tổng thể thống nhất toàn nghành cụng nghiệp. - Khuyến khớch phỏt triển mạnh mẽ cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn t nhõn, tạo ra một mạng lới cỏc vệ tinh sản xuất và xuất khẩu cho cỏc cụng ty lớn. 3.1.2. Đị nh h ớng cơ cấu sản xu ất công nghi ệp. Biểu 3.1. Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo chuyển dịch. Đơn vị : % Nguồn : Quy hoạch phát triển công nghiệp Hà Nội giai đoạn(2001 –2010) 1. Điện tử CNTT 2. Ngành cơ khí 3. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản (thực phẩm, đồ uống) 4. Dệt may, da giầy 5. Hoỏ chất (nhựa kỹ thuật và dợc phẩm). Biểu 3..2. Chuyển dịch cơ cấu của các ngành công nghiệp chủ lực.
  4. Đơn vị : % Chỉ tiờu 2002 2005 2010 Tổng số 100,00 100,00 100,00 1. Cụng nghiệp khai thỏc 1,19 0,97 0,72 2. Cụng nghiệp chế biến 91,83 92,28 92,85 3. Công nghiệp điện, nớc ga 6,98 6,75 6,44 Ngành cụng nghiệp 2002 2005 2010 Tổng toàn ngành cụng nghiệp 100,00 100,00 100,00 Điện tử CNTT 10,43 13,72 19,91 Ngành cơ khí 35,40 33,09 34,66 Cụng nghiệp chế biến nụng lõm thuỷ sản 14,03 13,37 11,75 Dệt may, da giầy 11,68 11,70 11,27 Hoỏ chất ( nhựa kỹ thuật và dợc phẩm) 9,18 9,49 9,57 Sản xuất vật liệu 6,37 6,40 6,06 Nguồn : Quy hoạch phỏt triển cụng nghiệp Hà Nội giai đoạn (2001 – 2010) Cơ cấu ngành công nghiệp Hà Nội theo thành phần kinh tế đến năm 2010 nh sau: Biểu 3.3. Kế hoạch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. Đơn vị : % Nguồn : Quy hoạch phát triển công nghiệp Hà Nội giai đoạn (2001 - 2010) 3.1.3. Đị nh h ớng ph át tri ển một số ng ành công nghi ệp ch ủ lực * Nhóm công nghịêp điện tử - CNTT - Mục tiờu tổng quỏt: + Phát triển nhóm ngành hàng công nghiệp điện tử trên địa bàn Hà Nội đến 2010 thành ngành kinh tế mũi nhọn và công nghiệp chủ lực, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thủ đô. + Phấn đấu đa Hà Nội trở thành trung tâm của cả nớc về lắp ráp thiết bị, sản xuất linh kiện, thiết kế sản phẩm, sản xuất phần mềm và các dịch vụ điện tử - tin học trên cơ sở phát huy các nguồn lực và ứng dụng, công nghệ tiên tiến, từng bớc sáng tạo cụng nghệ mới. + Tăng dần tỷ trọng linh kiện điện tử sản xuất trong nớc trong sản phẩm điện tử công nghiệp và dân dụng.
  5. + Phát triển công nghiệp điện tử theo mô hỡnh tổ hợp cụng nghiệp, cụng viờn cụng nghiệp điện tử. Trên cơ sở đó, ngành tập trung phỏt triển cỏc sản phẩm sau: - Sản xuất các sản phẩm điện tử có hàm lợng chất xám cao nh máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị văn phũng. - Phát triển ngành công nghiệp điện tử theo hớng đa dạng hoá sản phẩm, tăng một số sản phẩm công nghiệp điện tử mới nh dàn âm thanh chất lợng cao, đồ chơi, đồng hồ, điện thoại cố định, di động, máy nhắn tin... - Ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm. Tập trung xây dựng các trung tâm, công viên phần mềm hiện đại, Hà Nội giữ vững vị trí trung tâm công nghiệp phần mềm lớn nhất miền Bắc. Một số chỉ tiêu phát triển nhóm ngành công nghiệp điện tử - công nghiệp phần mềm. Biểu .3 .4. Kế hoạch tốc độ tăng công nghiệp giai đoạn 2001 - 2010. Đơn vị: % Ngành cụng nghiệp 2002 2005 2010 Toàn ngành cụng nghiệp 100,00 100,00 100,00 Trong đó: I. Khu vực kinh tế trong nớc 61,73 58,82 55,36 1. Doanh nghiệp Nhà nớc 51,76 47,60 40,56 2. Kinh tế ngoài nhà nớc 9,98 11,22 14,80 II. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài 38,27 41,21 44,72 Nguồn: Kế hoạch lao động công nghiệp Hà Nội giai đoạn (2001 - 2010) Trong thời gian tới cú một số dự ỏn trọng điểm kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài nh: Điện tử y tế; nhà máy sản xuất vật liệu và sản phẩm từ tính; sản xuất senxơ, PLC và các cụm thiết bị đồng bộ để đo kiểm và điều khiển tự động; nhà máy sản xuất đĩa compact; nhà máy sản xuất thiết bị viễn thông... * Nhóm cơ khí.
  6. Nhóm cơ kim khí có vị trí, vai trũ quan trọng hàng đầu đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cả nớc. Hà Nội có thế mạnh, lợi thế về lĩnh vực này, do đó cần phải đẩy mạnh phát triển nhóm ngành cơ khí. Cần đầu t chiều sâu, mở rộng liờn doanh với nớc ngoài, liờn kết với cỏc tỉnh bạn. Củng cố và tiếp tục phỏt triển tạo ra cỏc sản phẩm cú chất lợng cao, mẫu mó đẹp giá thành hạ, phục vụ phát triển công nghiệp nhẹ, nông nghiệp,... đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng rộng lớn của cả nớc, nhất là vùng Bắc Bộ, từng bớc vơn ra thị trờng thế giới. Lĩnh vực cơ khí u tiên hàng đầu, có chủ trơng là: cơ khí phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, trớc hết là chế biến nông lâm sản; cơ khí chế tạo máy công cụ; cơ khí chế tạo thiết bị điện; cơ khí chế tạo máy phục vụ ngành công nghiệp nhẹ, thiết bị xây dựng và thiết bị đồng bộ; công nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ kim khí tiêu dùng, đồ gia dụng, giao thông vận tải, phụ tùng ô tô, xe máy.... Theo nghiờn cứu của Viện nghiờn cứu chiến lợc, chính sách công nghiệp, hầu hết các sản phẩm cơ khí của Hà Nội thuộc các nhóm hàng có khả năng cạnh tranh yếu (từ nhóm hàng kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn siêu trờng, siêu trọng) khi hội nhập. Do đó, cần tập trung đầu t có chọn lọc và đầu t nhanh trong khi cũn đợc hởng các chính sách bảo hộ của Nhà nớc. Biểu 3.5. Một số chỉ tiêu phát triển nhóm ngành cơ khí nh sau Đơn vị: % Hạng mục 2001 - 2005 2006 - 2010 - Nhịp độ tăng trởng bỡnh quõn năm, % 20 - 21 19 - 20 - Tỷ lệ đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp, % 13 - 14 15 - 16 - Tỷ lệ thu hút lao động so tổng lao động công 9 - 10 9 -10 nghiệp % Nguồn : Quy hoạch phát triển công nghiệp Hà Nội giai đoạn (2001 - 2010) Trong thời gian tới sẽ kêu gọi đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc vào một số dự án trọng điểm nh: Dự án sản xuất, lắp ráp thiết bị xe máy thi công xây dựng, dự án sản xuất ô tô, xe máy và động cơ, phụ tùng ô tô, xe máy. * Nhúm ngành dệt may, da giầy Từ nay đến năm 2010, nhóm ngành này cần đợc phát triển làm tổng đại lý, trung tõm nghiờn cứu, thiết kế cỏc sản phẩm, mẫu mốt mới sản xuất cỏc sản phẩm mới gúp phần quan trọng vào việc tạo giá trị gian hàng cho ngành CN. Đối với ngành này phát triển chủ yếu theo chiều sâu, hạn chế phát triển theo chiều rộng. Với phân ngành dệt cần tập trung vào sản xuất ra các nguyên liệu ban đầu từ nguyên liệu thô, dệt thành các sản phẩm có chất lợng cao thay thế
  7. nhập khẩu để chủ động trong sản xuất, nhất là thời kỳ tham gia AFTA và trong điều kiện Trung Quốc đó gia nhập WTO. Đối với phần gia công đơn thuần cần chủ động dùng nguyên liệu trong nớc sản xuất, gia công, chủ động dùng nguyên liệu trong nớc sản xuất ra thành phẩm bán cho nớc ngoài. Tập trung sản xuất các mặt hàng có giá trị cao, đũi hỏi kỹ thuật cụng nghệ hiện đại. Bên cạnh thay đổi kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đối với các dây chuyền sản xuất, cần đầu t nhanh công nghệ tin học vào khâu thiết kế mẫu và thời trang, khụng ngừng nõng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nớc. Các sản phẩm chính của nhóm ngành này gồm: sản phẩm dệt kim, khăn mặt, quần áo may mặc, vải mặc ngoài, sợi bông và sợi pha, giầy vải và giầy thể thao. Biểu 3.6 Một số chỉ tiờu chủ yếu của nhúm ngành dệt may, da giầy: Đơn vị: % Nguồn : Quy hoạch phỏt triển công nghiệp Hà Nội giai đoạn (2001 - 2010) 3.1.4. Đị nh hớng ph át tri ển kh ông gian công nghi ệp giai đ oạn 2001 - 2010. 3.1.4.1. Đối với các khu vực tập trung công nghiệp hiện có. Phơng hớng chính phát triển 9 khu vực tập trung cụng nghiệp hiện cú là: - Cụng nghiệp sạch, khụng ụ nhiễm. - Giải quyết nhiều việc làm. - Cụng nghệ cao. - Giỏ trị cao. Để khắc phục tỡnh trạng trờn trờn, quy hoạch đó nhấn mạnh phơng châm xử lý những khu tập trung cụng nghiệp hiện cú là: - Di chuyển các doanh nghiệp có mức độ độc hại gây ô nhiễm cao, doanh nghiệp có điều kiện sản xuất không thích hợp hoặc bộ phận gây ô nhiễm ra xa khu vực dân c: dệt nhuộm, hoá chất, thuốc lá....
  8. - Đổi mới công nghệ thiết bị, xây dựng bổ sung hoàn chỉnh dõy chuyền cụng nghệ, những doanh nghiệp cũn lại cú điều kiện phát triển sản xuất. Cải tạo, nâng cấp công trỡnh kỹ thuật hạ tầng, đặc biệt là phải xử lý nớc thải trớc khi xả vào kờnh chớnh thoỏt nớc. - Hoạch định lại ranh giới cụ thể, tách phần nhà ở, dõn c hoặc dịch vụ cụng cộng. - Áp dụng cụng nghệ sạch trong sản xuất. 3.4.1.2. Các KCN tập trung mới đợc quy hoạch và xây dựng. Trong những năm gần đây Hà Nội đó xõy dựng đợc 6 khu công nghiệp tập trung mới (Sài Đồng B, Bắc Thăng Long, Nội Bài, Đài T, Nam Thăng Long và Sài Đồng A). Đây là những khu công nghiệp thực hiện theo nghị định 36/CP có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, hỡnh thức quản lý chặt chẽ. Hỡnh thức đầu t của các khu công nghiệp tập trung rất đa dạng, phần lớn theo hỡnh thức chủ đầu t là liên doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và một bên là doanh nghiệp nớc ngoài, đầu t 100% nớc ngoài, doanh nghiệp Việt Nam tự đầu t. Quy hoạch các khu công nghiệp này đều có địa điểm tơng đối phù hợp: Gần sân bay, bến cảng, đờng sắt và đờng bộ quốc gia. Việc xây dựng hạ tầng tơng đối tốt, thuận lợi cho môi trờng đầu t. Đó là những khu công nghiệp đợc phân bố phù hợp không gian đô thị gắn với việc phát triển kinh tế của từng vùng, lónh thổ, phỏt triển cụng nghiệp với đảm bảo an ninh quốc phũng. Định hớng phát triển công nghiệp các khu công nghiệp tập trung: - Tập trung các ngành công nghiệp có tỷ trọng chất xám cao, các ngành công nghiệp sạch hoặc không độc hại. - Qui mụ cụng nghiệp lớn, vừa và nhỏ. - Nhu cầu vận tại khụng qua cao. Để đạt đợc mục tiêu phát triển công nghiệp, diện tích đất công nghiệp thuần tuý của Hà Nội sẽ tăng từ 500 - 700 ha (năm 2000) lên 1500 - 1800 ha (năm 2010). Quỹ đất dành để phát triển công nghiệp chủ yếu là đất canh tác hoặc đất cha sử dụng nên rất thuận lợi. Nhu cầu đầu t trong các khu công nghiệp tập trung khoảng 2000 - 4000 doanh nghiệp nớc ngoài và hàng trăm đơn vị của địa phơng với diện tích bỡnhh quõn cho một doanh nghiệp cụng nghiệp dự kiến khoảng 1 - 2ha. Ngoài 6 khu cụng nghiệp tập trung nờu trên, tuỳ theo mức độ cao đây là nhu cầu mặt bằng xây dựng của các nhà đầu t, dự kiến quy hoạch thêm một khu công nghiệp tập trung nữa là Khu công nghiệp Sóc Sơn, nằm sát với khu công nghiệp Nội Bài, có quy mô khoảng 300 - 350 ha thuộc huyện Sóc Sơn.
  9. Đồng thời phát triển công nghiệp Thủ đô phải đạt mối quan hệ với vùng xung quanh phía Tây Tây Nam (Xuân Mai - Hoà Lạc, thị xó Sơn Tây dọc tuyến trục 1A); phía Bắc, Tây: khu vực Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và khu vực phía Đông, Hng Yên, phía Nam: Khu vực Hà Tây, Hà Nam. 3.1.4.3 Cụm cụng nghiệp vừa và nhỏ. Tính đến nay trên địa bàn đó hỡnh thành 10 khu và cụm cụng nghiệp vừa và nhỏ và 3 dự ỏn mở rộng với tổng diện tớch là 358 ha gồm: Khu cụng nghiệp vừa và nhỏ Vĩnh Tuy - Thanh Trỡ; khu cụng vừa và nhỏ Phỳ Thị - Gia Lõm; cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ Từ Liêm; Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ Quận Cầu Giấy; Cụm tiểu thu công nghiệp Hai Bà Trng; Cụm công nghiệp vừa và nhỏ huyện Đông Anh; Cụm công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trỡ; Cụm cụng nghiệp Ninh Hiệp - Gia Lâm; Cụm khi công ng hiệp thực phẩm Toàn Thắng; Cụm khu công nghiệp Phú Minh - Từ Liêm. Trong đó có 6 khu, cụm công nghiệp đó hoàn thành hạ tầng, đó giao đất cho 69 doanh nghiệp để xây dựng nhà xởng với 340 tỷ đồng đầu t nhà xởng, thu hút từ 8.000 đến 10.000 lao động. Cần tập trung đầu t hoàn thiện nhanh cơ sở hạ tầng cũn lại để có mặt bằng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu t. Ngoài các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ nêu trên, tuỳ theo mức độ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đó xõy dựng hạ tầng sẽ tiếp tục mở rộng khu công nghiệp Cầu Bơu 60 ha, xây dựng mới các KCN V & N Dơng Quang, KCN V & N dệt may Nguyên Khê (đó đợc UBND Thành Phố cho phép Huyện Đông Anh xây dựng) với quy mô hơn 60ha, chủ đầu t đang tiến hành lập dự án, KCN V & N Vân Nội cạnh cụm công nghiệp ô tô thuộc huyện Đông Anh 60ha, KCN Tây Mỗ - Đại Mỗ 60 ha đáp ứng đủ nhu cầu mặt bằng cho các nhà đầu t đến năm 2010 và các năm tiếp theo. 3.2. PHÁP TĂNG CỜNG THU HÚT ĐẦU T FDI VÀO CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. 3.2.1. Nh úm gi ải về khung ph ỏp lý. 3.2.1.1. Nh à n ớc . a, Hoàn thiện chớnh sỏch phỏp lý. Thực hiện triển khai hoạt động đầu t nớc ngoài thời gian qua cho thấy thể chế là khõu quan trọng tạo khuụn khổ phỏp lý để hỡnh thành và triển khai cỏc hoạt động xúc tiến, tiếp nhận và thẩm định các dự án đầu t. Chính phủ cần ban hành một số chính sách u tiên thông thoáng hơn đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, từng bớc tháo gỡ khó khăn, trở ngại hạn chế hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Tạo sân chơi
  10. bỡnh đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực trên cùng một địa bàn (không phân biệt doanh nghiệp trong nớc với doanh nghiệp ngoài nớc). Cho phép các doanh nghiệp nớc ngoài đợc huy động vốn thông qua thị trờng chứng khoán và các kênh tín dụng khác... Việc ban hành sớm thống nhất các quy định về tiếp nhận, quản lý đầu t có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra sự thống nhất đồng bộ, tránh đợc những tiờu cực, tỡnh trạng cố ý gõy khú khăn cho các doanh nghiệp, tạo đợc niềm tin cho nhà đầu t. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, công nghiệp đóng vai trũ đặc biệt quan trọng. Vỡ vậy Chớnh phủ cần cú những quy định riêng, phù hợp cho đầu t trực tiếp nớc ngoài khi đầu t vào lĩnh vực này đợc hởng những u đói nhất định và đặc biệt là các ngành công nghiệp đầu tàu, mũi nhọn cần đợc quan tâm. b, Mở rộng lĩnh vực đầu t. Lĩnh vực đầu t là điều mà các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm hơn cả. Vỡ nú ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Mở rộng lĩnh vực là tạo thêm cơ hội đầu t thúc đẩy quá trỡnh thu hỳt vốn, tạo động lực cho sự phát triển. Nhỡn chung hiện nay ngành công nghiệp đó thu hỳt đợc các dự án vào tất cả các lĩnh vực tuy nhiên mức độ đầu t vào một số ngành vẫn cũn hạn chế. Nh ngành điện lực, ngành bu chính viễn thông…Nh vậy quỏ trỡnh thu hỳt đầu t nớc ngoài vẫn cha đợc nh mong muốn và cũn nhiều hạn chế. Vỡ vậy để tạo sức mạnh phát triển công nghiệp thời gian tới chính phủ cần có quy có những quy định "mở rộng" lĩnh vực mức độ đầu t của một số ngành. 3.2.1.2 Với th ành ph ố Hà Nội. a, Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục cấp giấy phép. Hiện nay mặc dù Hà Nội có 2 cơ quan chủ quản về thẩm định, dự án và cấp phép đầu t nhng vẫn cha có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trỡnh thực hiện nhất là việc hớng dẫn, cỏc nhà đầu t làm thủ tục. Trong thời gian tới cải cách hành chính nhằm tạo thuận lợi thu hút đầu t vào công nghiệp đợc tập trung vào các hớng sau. - Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu t gồm đại diện của các cơ quan liên quan có thẩm quyền để hớng dẫn và giải quyết nhanh (mang tính một đầu mối) về các thủ tục xúc tiến hỡnh thành đự án, thẩm định cấp Giấy phép đầu t và quản lý dự ỏn FDI. - Thông báo công khai và hớng dẫn cụ thể các quy định về nộp và tiếp nhận hồ sơ đối với các dự án đầu t nớc ngoài. Tiến hành việc xem xét, thẩm định dự án đầu t chỉ tập trung vào 5 tiêu chí cơ bản, đó là: T cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu t; Mức độ phù hợp của
  11. dự án với qui hoạch; Lợi ích kinh tế - xó hội; Trỡnh độ kỹ thuật của công nghệ; Tính hợp lý của việc sử dụng đất. - Rỳt ngắn thời gian xét duyệt thẩm định cấp giấy phép đầu t đối với các dự án phân cấp cho Hà Nội: + Đối với dự án thẩm định thuộc B: 20 ngày làm việc (quy định là 30 ngày). + Đối với dự án nhóm khuyến khích đầu t: 15 ngày làm việc (quy định là 20 ngày). + Đối với dự án nhóm đặc biệt khuyến khích đầu t: 10 ngày làm việc (quy định là 15 ngày) có nhiều dự án đó cấp Giấy phộp đầu t trong vũng 2 ngày. b, Giải pháp quản lý, giúp đỡ các nhà đầu t. Quản lý, giúp đỡ các dự án đó đợc cấp phép đầu trên địa bàn là yêu cầu quan trọng cần đợc quan tâm. Hầu hết các dự án sau khi đợc cấp phép đầu t thỡ tự thực hiện triển khai và hoàn thành cỏc thủ tục hành chớnh khỏc nh thuờ đất; giải phóng mặt bằng tổ chức bộ máy... là quá trỡnh ban đầu cũn khú khăn bỡ ngỡ của các nhà đầu t. Ngoài ra đối với các dự án đó đi vào hoạt động thỡ lĩnh vực ngành nghề đăng ký kinh doanh và thực tiễn thực hiện cũn cú những khoảng cỏch nhất định vỡ vậy để hệ thống các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đi vào hoạt động và hoạt động đúng với ngành nghề chức năng của mỡnh một cỏch thuận lợi thỡ khụng thể khụng cú vai trũ quản lý và giỳp đỡ nhất định từ phía các cơ quan ban ngành hữu quan.
nguon tai.lieu . vn