Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Lời   mở  đầu……………………………………………………………………………............. 4 Danh   mục   tài   liệu   tham  khảo…………………………………………………………148
  2. 2 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế  Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế  thế  giới, đặc  biệt là sau khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ  được thực hiện. Đó cũng là những cơ  hội cho các doanh nghiệp hội nhập và  phát triển và đó cũng là những thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày  càng khốc liệt. Môi trường này càng khó khăn hơn đặc biệt là với các doanh   nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bởi khi mở cửa sẽ có nhiều đối thủ  cạnh tranh từ phía nước ngoài tham gia thị trường. Những đối thủ  cạnh tranh   này   có   bề   dầy   kinh   nghiệm  cũng  như   nguồn  vốn   dồi  dào  hơn   các   doanh  nghiệp trong nước rất nhiều. Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi   hệ  thống  cảng hàng hóa Việt Nam có cơ  sở  hạ  tầng kỹ  thuật rất thấp so với thế giới và   các nước trong khu vực, nhưng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong   quá trình hội nhập kinh tế  thế  giới và khu vực của Việt Nam. Theo thống kê,   90% lượng hàng  hóa  xuất nhập khẩu  của  Việt  Nam  được  chuyên  chở  bằng  đường biển thông qua các cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển và hệ thống cảng   hàng hóa góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước không  chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa, tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn  là thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Chính vì lẽ  đó, kinh tế  cảng hàng hóa cần được xem là một trong những   ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và trong   thời gian tới, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đầu tư vào hệ thống cảng hàng hóa  Việt Nam để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển đã đặt ra. Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng hóa  Việt nam, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng   em đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch  vụ của công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt  nghiệp. 2
  3. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Tìm hiểu các các thức hoạt động của tân cảng 189, các yếu tố   ảnh  hưởng đến dịch vụ của tân cảng 189. ­ Đề ra những giải pháp để pahts triển dịch vụ của công ty cổ phần tân  cảng 189. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề về các dịch vụ mà công ty cổ phần 189 đang  cung cấp. 4. Phạm vị nghiên cứu Nghiên cưu các hoạt động cung cấp dịch vụ công ty cổ phần 189 thuộc   đại bàn TP Hải Phòng. 5. Kết cấu, nội dung đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1:  Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa . Chương 2:  Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải   Phòng. Chương 3:  Phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ của công ty   cổ phần tân cảng 189 Hải phòng Hà Nội, ngày  16  tháng  04  năm 2016 Sinh viên Do hạn chế  về  mặt thời gian cũng như  kinh nghiệm và trình độ  nên bài  viết còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chân thành của các  thầy cô giáo để bài viết hoàn chỉnh hơn.
  4. 4 Em xin chân thành cảm ơn .....................đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em  trong thời gian qua để em hoàn thành bài viết này. 4
  5. CHƯƠNG   1:   NHỮNG   VÂN   ĐỀ   CHUNG   VỀ   DỊCH   VỤ   CỦA   CẢNG   HẢNG HÀNG HÓA 1.1.  Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa 1.1.1.  Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa a. Khái niệm cảng hàng hóa Có nhiều định nghĩa khác nhau về cảng hàng hóa, nhưng thường dùng khái  niệm là cảng hàng hóa là tập hợp hệ thống  các côn trình và thiết bị cho phép các   tàu neo đậu và đỗ yên tĩnh xếp dỡ hàng hóa, đưa hành khách lên xuống tàu nhanh   chóng thuận tiện đảm bảo an toàn. Là nơi phục vụ cho các xếp dỡ hàng hóa, neo   đậu bảo quản lưu trữ hàng hóa... Cảng trở thành đầu mối giao thoong quan trọng không thể thiếu, có thể  bao   gồm cả vận tải đường biển, vận tải đường sông, vận tải đường sắt. b. Phân loại cảng hàng hóa: Tùy vào tính chấ  và vị  trí địa lý của các cảng hàng hóa mà người ta phân   loại thành các loại cảng như sau: Cảng hàng không: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường hàng không Cảng đường biển: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường biển, đường  bộ, đường săt.. Cảng đường sắt: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường sắt Cảng đường bộ: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường bộ, giao nhận  bằng các phương tiện cớ giới như ô tô, xe máy... Cảng đường  ống: là dùng cho việc giao nhận, chuyển đổi giữa hệ  thống  đường ống dẫn. 1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa
  6. 6 Cảng hàng hóa nói chung và cảng hàng hóa nói riêng được hình thành từ  nhu cầu giao thương buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh   thổ. Hoạt động khai thác cảng hàng hóa là việc khai thác các nguồn lực của   cảng nhằm thực hiện các chức năng phục vụ tàu và hàng hóa qua cảng.  Có thể phân loại hoạt động khai thác cảng theo chức năng như sau: Hoạt động xếp dỡ hàng hóa: đây là chức năng vốn có của cảng, thể hiện   việc xếp dỡ hàng hóa tại tuyến cầu tàu ( tuyến tiền phương) và tuyến bãi (tuyến   hậu phương). Hoạt động xếp dỡ  hàng hóa được thực hiện bằng các thiết bị  cơ  giới có tính chuyên dụng. Tại một số cảng hiện đại, xếp dỡ tại bãi có thể  được   thực hiện theo công nghệ  tự động hóa trên cơ  sở   ứng dụng công nghệ  thông tin   và truyền thông hiện đại, sử dụng các phần mềm khai thác và quản lí bãi. Hoạt động lưu kho, bãi hàng hóa: Lưu kho bãi hàng hóa qua cảng là chức  năng quan trọng, để khai thác chức năng này, cảng chuẩn bị diện tích mặt bằng,  áp dụng công nghệ quản lí và khai thác bãi tiên tiến nhằm tối thiểu hóa thời gian   phục vụ khách hàng. Các bãi của cảng thường được phân chia vị trí theo các tiêu   thức khác nhau: + Theo chiều hàng: Bãi xuất, bãi nhập. + Theo chủ hàng + Theo lượng hàng chứa trong container: container có hàng, container rỗng. + Theo kích thước container: loại 20’, 40’… + Theo đặc thù hàng hóa: hàng rời, hàng container, hàng lỏng,.. Hoạt động giao nhận hàng hóa:  hoạt động này liên quan trực tiếp đến  dòng hàng hóa ra vào cảng. Hoạt động giao nhận là công đoạn đầu tiên (hàng  xuất) và công đoạn cuối cùng (hàng nhập) của toàn bộ  quá trình hàng hóa tại  cảng để  xếp xuống tàu hay dỡ  từ  tàu. Hoạt động này mang tính pháp lí về  sự  chuyển giao trách nhiệm giữa người nhận hàng và người gửi hàng cho cảng, vì  vậy cần kiểm tra kĩ lưỡng thông tin về  hàng hóa giao nhận cũng như  đối tượng  6
  7. đưa hàng đến giao hoặc nhận với cảng. Hoạt động này được diễn ra  ở  cổng ra   vào và tại khu giao nhận trong bãi. Để đảm bảo hảng hóa được giao nhận chính  xác, an toàn và nhanh chóng, tại nhiều cảng hàng hóa trên thế giới đã áp dụng các   công nghệ  quản lí, khai thác, kiểm tra, kiểm soát tiên tiến tại cổng và khu vực  bãi. Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động khai thác cơ bản trên, cảng hàng   hóa còn có một số  hoạt động khác như  bảo dưỡng sửa chữa tàu thuyền, vận  chuyển nội địa các hàng hóa theo yêu cầu chủ  hàng, cung cấp thực phẩm, nước   ngọt cho tàu, hoạt động lai dắt cứu trợ tàu thuyền… 1.2. Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa 1.2.1. Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa Dịch vụ  cảng hàng hóa  chính các dịch vụ phục vụ  cho việc giao nhận, bốc   xếp bảo quản hàng hóa tại cảng.  Phân loại dịch vụ gồm 2 mảng dịch vụ chính là a. Đối với hàng hoá ra vào cảng : Cảng hàng hóa là nơi quá trình chuyên chở các loại hàng hoá có thể được bắt   đầu, tiếp tục hoặc kết thúc. Do đó, tại cảng hàng hóa, hàng hóa có thể  được  hưởng các dịch vụ sau: Dịch vụ  kiểm đếm hàng hóa vận chuyển: là hoạt động kinh doanh thay mặt  khách hàng kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu, với  các phương tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hay khi xếp, dỡ  hàng hoá trong container. Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển: là hoạt động kinh  doanh thay mặt khách hàng tổ  chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ  tục giấy tờ,  chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa với người chuyên chở và các cơ  quan chuyên môn khác.
  8. 8 Dịch vụ bảo quản hàng hóa: là hoạt động lưu kho lưu bãi hàng hóa trong thời  gian hàng hóa còn nằm ở cảng chờ chủ hàng đến lấy, chờ giao cho người chuyên   chở, hoặc chờ trong thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng đích. Ngoài ra, cảng hàng hóa còn thực hiện sửa chữa bao bì, đóng gói lại hàng hóa,  ký mã hiệu cho hàng hóa nếu trong quá trình chuyên chở đến người nhận hàng bị  tổn thất trong phạm vi có thể sửa chữa tại cảng. b.  Đối với tàu ra vào cảng: Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu trong và sau mỗi cuộc hành trình. Nên mọi  hoạt động điều hành giao dịch với tàu đều phải được thực hiện tại cảng, cụ thể  là : Dịch vụ  đại lí tàu biển( áp dụng cho cảng biển): là hoạt động thay mặt chủ  tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam. Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng   các công việc liên quan đến hàng hoá và phương tiện vận tải biển, mua bán tàu,  thuê tàu,  thuê thuyền viên. Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải (áp dụng cho cảng biển) Dịch vụ cung ứng tàu biển (áp dụng cho cảng biển): là hoạt động kinh doanh  cung  ứng cho tàu lương thực thực phẩm cũng như  các dịch vụ  đối với thuyền  viên… Dịch vụ cứu hộ hàng hải(áp dụng cho cảng biển) Dịch vụ thông tin và tư vấn hàng hải. Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển. Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà, gõ  rỉ, sơn, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị  động lực, thông tin, đường nước,   ống hơi, hàn vá từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác. 1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa 8
  9. Nếu như việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ  quan  trọng với cuộc sống con người. Thì dịch vụ cảng hàng hóa lại là xương sống của   vận chuyển hàng hóa, việc hàng hóa có  được lưu chuyển  một cách nhanh chóng,  thuận tiện và đảm bảo chất lượng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào các dịch  vụ của cảng hàng hóa. Các hàng hóa được tập kết và được vận chuyển bằng đường biển, đường  bộ, đường sắt,.... Nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ  vùng nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển… Tất   cả  những hoạt động này đều liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Và nếu như  chất lượng của dịch vụ  cảng hàng hóa không tốt thì đồng nghĩa với việc hàng  hóa sẽ  bị   ứ  đọng tại các các, thời gian giao hàng bị  chậm trễ, chất lượng hàng   hóa bị   ảnh hường....tất cả  những điều này sẽ  gây  ảnh hưởng nghiêm trọng tới  các doanh nghiệp có hàng hóa giao nhận nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Dịch vụ cảng hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu trong các khâu lưu thông   và phân phối hàng hóa. Nếu ta coi toàn bộ nền kinh tế của chúng ta là một cơ thể  sống, với   hệ  thống giao thông đóng vai trò là các huyết mạch thì vận chuyển  hàng hóa và các dịch vụ cảng hàng hóa là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến   nuôi các tế bào của cơ thể sống đó. 1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa  Nâng cao chât lượng  dịch vụ bằng cách cải tạo thay thế sửa chữa  kết cấu   hạ tầng giao thông cũ trong hệ thông cảng hàng hóa.  Tăng cường sự  đồng bộ  giữa các khâu vận chuyển, bốc xếp, lưu kho làm  tăng mức độ liên thông, tính kết nối về hạ tầng và dịch vụ giữa các phương thức  vận tải.   Thêm vào đó, đổi mới, bổ  sung các hệ  thống các văn bản quy phạm pháp   luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; nâng cao năng lực quản lý nhà nước; xóa bỏ  các thủ tục hành chính rườm rà... Trong tương lai Việt Nam sẽ có cơ  quan điều  phối chung chuỗi hoạt động logistics, làm cho công tác quản lý nhà nước về  logistics không còn bị phân tách, rời rạc như trước nữa để tạo nên hiệu quả cao.
  10. 10 1.2.4. Các  nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng Sự  tin tưởng (Reliability): là khả  năng thực hiện dịch vụ  một cách chính   xác với những gì hứa hẹn với khách hàng. Đó là cam kết luôn cung cấp dịch vụ  đúng hạn, đúng cách và không có lỗi. Nếu sự tin tưởng ngày càng cao chứng tỏ  dịch vụ cảng hàng hóa ngày càng phát triển. Sự phản hồi/ đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng  và cung cấp dịch vụ một cách kịp thời. Để  khách hàng chờ  lâu với những lý do   không rõ ràng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác không hài lòng về chất lượng dịch  vụ. Nếu doanh nghiệp gặp phải sai sót khi cung cấp dịch vụ nhưng khả năng hồi   phục nhanh chóng một cách chuyên nghiệp thì có thể tạo ra sự hài lòng của khách   hàng về  chất lượng dịch vụ. Nếu như chất lượng dịch vụ cảng muốn nâng cao  thì  phải đảm bảo được rằng chất lượng dịch vụ hỗ trợ khách hàng phải nhanh  chóng kịp thời, đây là một thang đo chất lượng của dịch vụ cảng. Và nhân tố này   càng cao thì chất lượng dịch vụ cảng ngày càng phát triển và càng cao. Sự   đảm   bảo   (Assurance):   là   kiến   thức,   tác   phong   cũng   như   khả   năng  truyền tải sự tin tưởng và sự tự tin của nhân viên đến khách hàng. Các khía cạnh  của sự  đảm bảo bao gồm những yếu tố  sau: khả  năng thực hiện dịch vụ; tác  phong lịch sự, tôn trọng khách hàng; kỹ  năng giao tiếp tốt với khách hàng; lòng  nhiệt tâm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Sự  cảm thông (Empathy): là sự  ân cần, quan tâm đầy đủ  của từng nhân   viên đối với khách hàng. Sự  cảm thông bao gồm sự than thiện, sự nhạy cảm và  nổ lực tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Sự hữu hình (Tangible): là thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, dụng cụ,   con người, tài liệu, công cụ thông tin. Chất lượng dịch vụ cảng ngày càng hướng  tới sự  hữu hình để  nâng cao chất lượng phục vụ, đó là yếu tố  quyết định đến  năng lực phục vụ, khả năng đáp ứng của dịch vụ cảng hàng hóa. 1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa Cảng hàng hóa là mắt xích của vận tải đa phương thức,  ở  đó các phương  tiện vận tải biển, vận tải  đường sắt, vận tải  đường sông hoặc đường hàng  10
  11. không đi qua, là nơi có sự  thay đổi hàng hóa từ  phương tiện vận tải biển sang   phương tiện vận tải khác và ngược lại. Chính vì vậy mà dịch vụ cảng hàng hóa  chịu  ảnh hưởng của nhiều nhóm các nhân tố, nhưng chủ  yếu vẫn được chia ra  làm hai nhóm nhân tố là: Nhân tố nội tại của cảng hàng hóa Nhân tố môi trường bên ngoài của cảng hàng hóa  1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng thuộc về cảng a. Hệ thống giao thông trong cảng. Công tác quy hoạch hệ  thống giao thông trong cảng nếu hợp lí sẽ  tạo   thuận lợi và dễ  dàng thực hiện các hoạt động dịch chuyển các trang thiết bị,  phương tiện vận chuyển; ngược lại nó sẽ  gây cản trở, làm gián đoạn các quy  trình dịch chuyển hàng hóa, giảm năng suất phục vụ. Nếu hệ  thống giao thông  này thuận tiện và được bố  trí khoa học hợp lý sẽ  làm giảm thời gian chờ  xử lý   các đơn hàng giao nhận tại cảng hàng hóa, giúp cho quá trình giao nhận tại cảng   hàng hóa diễn ra nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu từ khách hàng. b. Hệ thống kho bãi trong cảng Hệ  thống kho bãi của cảng được đầu tư  xây dựng để  lưu trữ, bảo quản  hàng hóa qua cảng. Quy mô hệ thống kho bãi phụ thuộc vào dung lượng hàng hóa   cần qua kho bãi. Đối với hàng container, nhu cầu diện tích đất sử  dụng cho lưu  bãi container gấp 3 đến 5 lần so với cảng thông thường. Hệ  thống kho bãi của  cảng hàng hóa bao gồm: ­ Bãi chứa hàng: mặt bằng của bãi chứa hàng được bố trí tại tuyến hậu phương   của cảng, chức năng lưu trữ hàng hóa phục vụ hàng xuất và hàng nhập ­ Kho CFS: Kho được thiết lập chủ yếu để phục vụ lưu kho hàng bách hóa trước   và sau quá trình đóng và rút hàng, được thiết kế dạng kho kín có các trang thiết bị  nhằm bảo quản hàng hóa trong quá trình lưu kho.  ­ Kho CY: được sử dụng đối với các bến cảng container, kích thước của CY sẽ  phụ thuộc vào số lượng container tối ưu được bảo quản tại bất kì thời gian nào.
  12. 12 Nếu như  các hệ  thống kho bãi này được bố  trí khoa học thì sẽ  làm giảm  thời gian xử lý của các đơn hàng giao nhận, giúp hàng hóa không bị hư hỏng gây  ra thiệt hại cho phía chủ hàng. c. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa Thiết bị xếp dỡ là kết cấu hạ tầng cơ bản và chủ yếu để kết nối giữa tàu  và cảng. Mức độ hiệu quả của thiết bị xếp dỡ là tối đa khối lượng hàng hóa qua   cầu tầu, giảm thời gian tầu  ở cảng, tối thiểu chi phí xếp dỡ. Quản lí cảng trên   thế  giới hiện nay ngày càng nhận thức rõ sự  cần thiết phải có những cầu tàu  trang bị hiện đại với các kĩ thuật xếp dỡ đắt tiền, sử dụng ít lao động như là một  cách để tăng ưu thế cạnh tranh và thu hút nguồn hàng qua cảng. Các thiết bị này   nếu được thường xuyên thay mới bảo trì bảo dưỡng sẽ  làm tăng độ  an toàn và   giảm thời gian giao nhận vận chuyển, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi   phí. d. Khu vực giao nhận hàng hóa Khu vực được quy hoạch với chức năng phục vụ hoạt động giao và nhận   hàng hóa của khách hàng qua cảng, do đó diện tích và vị trí khu vực này đảm bảo   thuận lợi việc thực hiện quy trình giao nhận, một mặt đảm bảo an toàn các hoạt  động diễn ra tại khu vực này. Nếu khu vực này đủ  rộng để  đáp  ứng được yêu   cầu của lô hàng thì sẽ rất tốt cho việc nâng cao chất lượn dịch vụ cảng hàng hóa   nhưng ngược lại nếu khu vực này không đủ  đáp  ứng thì sẽ  gây chậm toàn bộ  tiến trình giao nhận hàng hóa tại cảng. e. Cơ sở hạ tầng thông tin của cảng Cảng hàng hóa là mắt xích quan trọng trong vận tải đường biển nói chung. Nó là   nơi chuyển tiếp hàng hóa từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải  khác. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các cảng đòi hỏi các cảng khai thác  hiệu quả  hơn tức là vận tải và xếp dỡ  nhiều hàng hóa hơn trong khoảng thời  gian ít hơn, chất lượng dịch vụ cảng cung cấp cho khách hàng ngày càng tốt hơn.  Những đòi hỏi này sẽ  trở nên dễ  dàng được đáp ứng khi các cảng áp dụng hiệu  quả  những thành tựu phát triển của công nghệ  thông tin trong khai thác cảng.   12
  13. Hiện nay tại nhiều cảng hàng hóa lớn trên thế  giới, đặc biệt là các cảng trung   chuyển quốc tế, hạ tầng thông tin của cảng trở thành yếu tố cạnh tranh hữu hiệu   vì nó liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lí và điều hành hoạt động khai thác   cảng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện  vận tải (xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này tham   gia dịch chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả  khác nhau. Các  doanh nghiệp vận tải có đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại  hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời gian   qui định. Trong trường hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí không có phương  tiện chuyên chở  các lô hàng, khi đó họ  không thể  chủ động để  tổ  chức vận tải,   có thể  phải kéo dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm  chi phí khai thác làm tăng giá cước vận chuyển. Cơ  sở  hạ  tầng thông tin được sử  dụng trong quản lí và khai thác cảng  hàng hóa bao gồm: hệ thống máy tính được kết nối, các cơ sở dữ liệu , các thiết  bị  điện tử  để  kết nối với các cơ  quan liên quan khác như  ngân hàng, hải quan,  nhà khai thác cảng, tổ chức giao nhận, các nhà kinh doanh vận tải. Thông qua hạ  tầng thông tin của các cảng hàng hóa, cho phép cảng hiện đại hóa công tác quán   lí và khai thác, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nếu hệ thống thông tin  này yếu kém sẽ  làm trì trệ  và làm cho tốc độ  xử  lý, luân chuyển hàng hóa tại   cảng bị tê liệt.  Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các   cảng nội địa (ICD), nếu được trang bị  các thiết bị  xếp dỡ  hiện đại mang tính   chuyên dụng cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ  các lô hàng. f. Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng  dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động  vận tải. Công nghệ  thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải  ứng dụng 
  14. 14 khá   mạnh   mẽ,   đặc   biệt   là   công   nghệ   truyền   thông   dữ   liệu   điện   tử   (EDI   –   Electronic Data Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ  dàng,  nhanh chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các  nhà vận tải ở các phương thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ hàng, người   giao nhận), mà còn đảm bảo sự  chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm   thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa,  góp phần tăng   nhanh thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của   dịch vụ cảng hàng hóa. g. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân  viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao   nhận hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận   tải và sự chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước   xuất khẩu cũng như giữa các tổ  chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các  nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin  học   và   ngoại   ngữ,   chuyên   môn   sâu   về   vận   tải   container   trong   dây   chuyền   logistics.  Các  kiến thức   và  kỹ  năng đó sẽ   giúp  cho  họ  thực  hiện  thành thạo   chuyên nghiệp các nhiệm vụ  được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp  phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy  ra. Nếu chất lượng chuyên môn của nguồn nhân lực được nâng cao thì các công  đoạn giao nhận hàng hóa sẽ  diễn ra nhanh hơn, tránh lãng phí thời gian và giảm  chi phí sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp. 1.2.7. Nhân tố bên ngoài cảng a. Các yếu tố điều kiện khai thác Có thể  nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ  sở  hạ  tầng giao   thông cho tất cả các phương thức vận tải có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian các  phương tiện vận hành trên tuyến vận tải, nó cũng  ảnh hưởng đến tính an toàn  của các lô hàng trong quá trình vận chuyển. Điều kiện khai thác không thuận lợi  14
  15. sẽ dẫn đến sự chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển (thời gian giao hàng), làm   tăng chi phí phát sinh. b. Các yếu tố về khách hàng Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự  thống nhất về  yêu cầu vận  chuyển (loại hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao   trả…), tuy nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể  thay đổi một số  điều khoản của hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài   kế hoạch ban đầu). Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà  còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ  chức hoạt động vận  tải. c. Tính chất lô hàng Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu   bảo quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ  có lựa chọn   phương thức vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết   bị  xếp dỡ  khác nhau. Nếu sự  lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể  làm  tăng thời gian giao hàng và chất lượng lô hàng không được đảm bảo. Ngoài ra,  tính chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hàng hóa xuất,   nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối ga cảng),  hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về  tính hợp pháp hợp lệ  của  xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động  kiểm tra càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải   đến phẩm chất của hàng hóa. d. Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ  chức vận tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến   các cơ quan quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp   tác không chặt chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian   giao hàng, tăng thêm chi phsi phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng.
  16. 16 16
  17. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH  VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN  CẢNG 189 HẢI PHÒNG
  18. 18 I.1. Ý nghĩa và vai trò của cảng hàng hóa. ­ Tạo nguồn thu, đóng góp cho ngân sách nhà nước: với các hoạt động  dịch vụ cho tàu và hàng hóa đi và đến (hoa tiêu, lai dắt, bảo dưỡng sửa chữa   tàu, cung  ứng cho tàu, trung chuyển hàng hóa quốc tế) cảng có các nguồn  thu đảm bảo duy trì hoạt động và phát triển cảng và góp phần thúc đẩy kinh  tế quốc gia và địa phương cảng phát triển. ­Thúc đẩy thương mại quốc tế: Sự phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật của   cảng sẽ đáp ứng nhu cầu thương mại hàng hóa trong phạm vi khu vực cũng   như trên toàn thế giới, thúc đẩy hoạt  động xuất nhập khẩu, thúc đẩy kinh  tế phát triển, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng vị thế quốc  gia trên trường quốc tế. ­ Tăng cường phát triển kinh tế  quốc gia và địa phương:   với các quốc  gia có cảng hàng hóa phát triển, đặc biệt tại địa phương có cảng, được xem  như  một sự  kiện quan trọng cho sự  hình thành và phát triển các khu công   nghiệp, công nghiệp khai thác, công nghiệp đóng tàu, cho phép tạo nhiều  công ăn việc làm phục vụ kinh tế địa phương. I.2.Chức năng của cảng hàng hóa. ­  Chức năng vận tải:  Chức năng này thể hiện sự dịch chuyển hàng hóa với cự ly gần bằng   các trang thiết bị xếp dỡ và vận chuyển của cảng, thực hiện nhiệm vụ xếp,   dỡ  hàng hóa từ  tàu biển qua mặt cắt cầu tàu chuyển sang các phương tiện   vận tải khác vào kho, bãi hoặc ngược lại. Đây là chức năng rất cơ  bản, là  hoạt động chính của cảng. ­ Chức năng thương mại: 18
  19.   Cảng hàng hóa là cửa ngõ cho thương mại hàng hóa giữa các nước   bằng đường biển.  Trong  những năm gần  đây sản  lượng  hàng  hóa  xuất,  nhập khẩu bằng đường biển ngày càng lớn do xu hướng hội nhập kinh tế  quốc tế  đang lan rộng trên toàn thế  giới. Theo xu hướng mới, xu hướng  container hóa, vân tải đa phương thức ngày càng phát triển trên phạm vi toàn   cầu, đòi hỏi một công nghệ  vận tải tiên tiến cho phép dây chuyền vận tải   thông suốt, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Hàng hóa vận chuyển được   tạo thêm giá trị  gia tăng bởi có thêm nhiều dịch vụ được bổ  sung trong dây  chuyền vận tải tiên tiến. ­ Chức năng công nghiệp: Việc sản phẩm thô được nhập về bằng đường biển, được chế biến tại   các khu công nghệ  tại cảng tạo ra thành phẩm, rồi được tiếp tục xuất đi   nước đã mang lại sự  tiết kiệm rất đáng kể  chi phí vận chuyển đầu vào và   đầu ra của sản phẩm. Vì lí do trên, các cảng hàng hóa đã trở thành trung tâm  thuận lợi cho việc tập trung các đơn vị  thuộc các ngành công nghiệp khác   nhau khi mà các nhà máy sản xuất công nghiệp được đặt trong cảng hoặc  khu vực gần cảng. Trên thế giới hiện nay, hoạt động công nghiệp của một  số nước chủ yếu diễn ra ở các vùng công nghiệp ven biển, các nhà máy chế  biến có thể được bố trí dọc theo cầu tàu, hoặc ở sâu vào phía sau cảng hay  khu vực gần cảng. ­ Chức năng phát triển thành phố và đô thị:  Việc hình thành cảng hàng hóa sẽ thu hút một lực lượng lao động lớn, do   đó tạo thu nhập cho những người dân trong thành phố  cảng. Ngoài ra trong  khu vực lân cận cảng có thể  diễn ra những hoạt động thương mại, công  nghiệp và dịch vụ, từ  đó thúc đẩy sự  phát triển của đô thị. Do đó, sự  phát  triển của cảng hàng hóa có thể  thúc đẩy sự  hình thành và phát triển của   thành phố, đô thị, tác động đến sự tiến bộ của xã hội.
  20. 20 I.3.Phân loại cảng hàng hóa. 3.1. Phân loại theo vai trò và vị trí của cảng. Cảng trung chuyển:  Là cảng cung cấp bến và các dịch vụ hàng hải để xếp dỡ và các tiện ích   cho sự chuyển giao và chuyển tải hàng hóa giữa tàu mẹ và tàu con trong thời   gian ngắn nhất Đặc điểm của cảng trung chuyển: ­ Là cảng trung tâm quan trọng cho việc chuyển tải hàng hóa của một  khu vực hay vùng kinh tế. ­ Vị trí của cảng trung chuyển thường là trung tâm của một khu vực hay   vùng nào đó. Cở  sở  vật chất kĩ thuật cảng hiện đại, có công suất lớn đủ  điều kiện đáp ứng năng lực vận chuyển hàng hóa giữa các tuyến trong vùng   hay khu vực đó. Cảng địa phương: Là những cảng nằm tại khu vực thuộc vùng hậu phương của cảng lớn,   có chức năng phục vụ  vận chuyển hàng hóa trong vùng và nối liền dòng   hàng hóa địa phương với toàn cầu qua cảng trung chuyển. Cảng container nội địa ICD   Là loại cảng nằm sâu trong nội địa (miền hậu phương của cảng), được  gọi là cảng cạn hay điểm thông quan nội địa và được quy hoạch với mục   đích sau: ­ Thu gom hàng lẻ để đóng vào container trước khi xuất khẩu. ­ Phân chia hàng nhập từ container để giao trả cho các chủ hàng  lẻ. ­ Thực hiện các thủ tục thông quan đối với hàng hóa xuất nhập  khẩu. 20
nguon tai.lieu . vn