Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN VŨ TRƯỜNG KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN VŨ TRƯỜNG KỶ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ Cán bộ hướng dẫn TS. PHẠM MINH THÀNH 2009
  3. Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt LỜI CẢM TẠ Xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô Khoa Thủy Sản. Em xin cảm ơn thầy Phạm Minh Thành đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Trung tâm giống Thủy Sản tỉnh Đồng Tháp, đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa sâu, mặt khác kiến thức còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tế chưa có nên không tránh khỏi những sai xót. Do đó, để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của quý thầy cô. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Vũ Trường Khoa Thủy Sản i
  4. Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt MỤC LỤC Lời cảm tạ ................................................................................................... i Mục lục ...................................................................................................... ii Tóm tắt ...................................................................................................... iv Danh mục bảng .......................................................................................... v Danh mục viết tắt ...................................................................................... vi CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................ 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3 2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô đồng .................................. 3 2.1.1. Đặc điểm hình thái............................................................ 3 2.1.2. Phân bố............................................................................. 3 2.1.3. Dinh dưỡng ...................................................................... 3 2.1.4. Sinh trưởng ....................................................................... 4 2.1.5. Sinh sản ............................................................................ 4 2.2. Các mô hình nuôi ...................................................................... 4 2.2.1. Nuôi trong ao đất .............................................................. 4 2.2.2. Nuôi trong ruộng lúa......................................................... 4 2.2.3. Nuôi kết hợp với trồng cỏ ................................................. 5 2.2.4. Nuôi kết hợp ..................................................................... 5 2.3. Các loại kích dục tố sử dụng ..................................................... 5 2.3.1. Não thùy ........................................................................... 5 2.3.2. LRHa ................................................................................ 6 2.3.3. DOM ................................................................................ 6 2.3.4. HCG ................................................................................. 6 2.4. Một số nghiên cứu về kích thích sinh sản .................................. 7 2.5. Những điểm cần lưu ý trong sản xuất giống cá rô đồng ............. 7 2.6. Vai trò của lúa mầm trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ .............. 8 2.7. Cơ chế điều khiển quá trình chín và rụng trứng ......................... 9 2.8. Cơ chế của quá trình chín và rụng trứng.................................... 9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................11 3.1. Khái quát về Trung tâm giống Thủy Sản tỉnh Đồng Tháp ........11 3.2. Nguồn cá bố mẹ .......................................................................11 3.3. Kích thích cá sinh sản ..............................................................12 3.3.1. Lựa chọn cá thành thục ....................................................12 3.3.2. Kích thích tố sử dụng cho cá để .......................................12 3.4. Ấp trứng ..................................................................................12 3.5. Phương pháp thu và phân tích mẫu ..........................................13 3.5.1. Thu mẫu môi trường nước ...............................................13 Khoa Thủy Sản ii
  5. Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt 3.5.2. Một số chỉ tiêu sinh sản cá ...............................................13 3.5.3. Một số chỉ số phát triển phôi............................................13 3.5.4. Một số chỉ tiêu kỷ thuật ương cá ......................................13 3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................14 3.6.1. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................14 3.6.2. Đánh giá kết quả ..............................................................14 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................15 4.1. Khái quát về Trung tâm giống thủy sản tỉnh Đồng Tháp ..........15 4.2. Kết quả nuôi cá bố mẹ .............................................................15 4.2.1. Điều kiện môi trường tại bể nuôi cá bố mẹ ......................15 4.2.2. Sự thành thục của cá ........................................................16 4.3. Kết quả kích thích cá sinh sản ..................................................16 4.3.1. Kết quả kích thích cá sinh sản bằng HCG ........................16 4.3.2. Kết quả kích thích cá sinh sản bằng HCG với não thùy ...17 4.3.3. Kết quả kích thích cá sinh sản bằng LRHa với DOM ......18 4.4. Quá trình phát triển của phôi cá ...............................................18 4.5. Kết quả ương cá ......................................................................19 4.5.1. Một số yếu tố môi trương trong ao ương..........................19 4.5.2. Tốc độ sinh trưởng trung bình của cá ương ......................20 4.5.3. Tỉ lệ sống của cá ..............................................................21 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................22 5.1. Kết luận ...................................................................................22 5.2. Đề xuất ....................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................23 PHỤ LỤC .................................................................................................24 Khoa Thủy Sản iii
  6. Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt TÓM TẮT Cá rô đồng nuôi được 7 tháng được thu mua làm cá bố mẹ. Cá bố mẹ đem thả vào bể đất nuôi vỗ thêm 10 – 15 ngày. Cá thành thục được chọn cho sinh sản với các loại kích dục tố: HCG, HCG + não thùy, LRHa + DOM. Sử dụng HCG ở liều lượng 2500UI và 3000UI/kg cá cái. Sử dụng kết hợp HCG với não thùy ở liều lượng 2500UI + 2mg và 3000UI + 2mg. Kết hợp LRHa với DOM ở các liều lượng 80µg + 10mg và 100 µg + 10mg. Các loại kích dục tố ở các liều lượng khác nhau đều cho kết quả rụng trứng 100%. Trứng sau 17 giờ 30 phút thì nở. Cá nở được 3 ngày cho vào ương trong ao đất. Sau 30 – 32 ngày thu hoạch, tỉ lệ sống là 20%. Khoa Thủy Sản iv
  7. Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tác dụng của các loại kích dục tố ............................................... 7 Bảng 3.1. Liều lượng kích dục tố tiêm cho cá ............................................12 Bảng 4.1. Điều kiện môi trường ao nuôi cá bố mẹ .....................................15 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kích dục tố lên sinh sản của cá rô đồng .............16 Bảng 4.3. Kết quả sinh sản cá rô đồng bằng kích dục tố HCG ...................16 Bảng 4.4. Kết quả sinh sản cá rô đồng bằng HCG + não thùy ....................17 Bảng 4.5. Kết quả sinh sản cá rô đồng bằng LRHa + DOM .......................18 Bảng 4.6. Quá trình phát triển phôi của cá rô đồng ....................................19 Bảng 4.7. Điều kiện môi trường ao nuôi ương ...........................................19 Bảng 4.8. Tốc độ sinh trửng trung bình của cá ương ..................................20 Khoa Thủy Sản v
  8. Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt DANH MỤC VIẾT TẮT ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long DLG : Tốc độ tăng trưởng chiều dài DWG : Tốc độ tăng trưởng trọng lượng TLS : Tỉ lệ sống Khoa Thủy Sản vi
  9. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây do việc khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản quá mức (không phân biệt cỡ cá; sử dụng nhiều ngư cụ có tính hủy diệt cao như: xung điện, thuốc độc, khai thác tại mọi thời điểm tăng trưởng của cá,…), bên cạnh đó còn sự ảnh hưởng của việc sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật làm cho cá tự nhiên ngày càng cạn kiệt, sản lượng thủy sản ngày càng giảm sút. Do đó ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề nuôi thủy sản nước ngọt nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc đa dạng hóa đối tượng nuôi là rất cần thiết cũng như việc phải cung cấp đủ giống cho quá trình nuôi, đặc biệt là một số đối tượng có triển vọng kinh tế cao. Cá Rô đồng (Anabas testudineus) là loài cá nước ngọt dễ nuôi, sinh trưởng tốt ở vùng nhiệt đới, có chất lượng thịt ngon và giá trị kinh tế, phân bố tự nhiên ở các nước như: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Việt Nam (Dương Nhật Long,2003). Cá sống ở các loại hình thủy vực như: đồng ruộng, kênh, mương, sông, rạch…(Dương Nhật Long,2003). Nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá có thể sống trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, đặc biệt là thiếu oxy hòa tan trong nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nuôi ở mật độ cao và vận chuyển được nhiều khi đi xa (Dương Nhật Long,2003).Hiện nay cá rô đồng là một trong những đối tượng thủy sản quan trọng đã và đang được nuôi phổ biến ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long, gần đây đang phát triển nhiều ở vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, do nguồn giống ngoài tự nhiên không đủ cung cấp cho hệ thống nuôi. Vì vậy, việc duy trì và phát triển nghề nuôi cá rô đồng thông qua hoạt động sinh sản nhân tạo, chủ động tạo nguồn cá giống, góp phần cải thiện thu nhập cho người dân là điều thật cần thiết (Dương Nhật Long,2003). Do đó, tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu góp phần hoàn thiện về quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Rô đồng nhằm hạ giá thành, cung cấp đủ con giống với chất lượng ổn định là vấn đề cấp thiết hiện nay. Nên đề tài: “Kỷ thuật sản xuất giống cá Rô đồng” được thực hiện. Luận văn tốt nghiệp đại học 1 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  10. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng Mục tiêu của dề tài Rèn luyện kỹ năng tay nghề về các thao tác kỹ thuật trong sản xuất giống. Rèn luyện kỹ năng tự nghiên cứu, tổng hợp và phân tích số liệu thí nghiệm, đồng thời rèn luyện cách viết một báo cáo khoa học. Nội dung nghiên cứu + Nuôi vỗ cá bố mẹ - Xác định điều kiện ao nuôi vỗ - Chọn cá bố mẹ thả nuôi - Quản lý, chăm sóc - Kiểm tra sự thành thục của cá bố mẹ + Kích thích cá sinh sản - Chọn cá thành thục - Kích tố và liều lượng sử dụng - Một số chỉ tiêu sinh sản + Ấp trứng Xác định một số chỉ tiêu phát triển của phôi + Xác định một số yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ, bể đẻ và bể ấp (nhiệt độ, oxy hòa tan, pH) Luận văn tốt nghiệp đại học 2 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  11. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô đồng (Anabas testudineus) 2.1.1. Đặc điểm hình thái Cơ thể cá rô đồng có hình oval rất cân đối, toàn thân phủ vẩy lược, mép ngoài của vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro hoặc xám nhạt. Mắt lớn và ở phíc trước hai bên đầu. Vây chẵn và vây lẻ đều có gai cứng, xương nắp mang có răng cưa, vây đuôi tròn không chia thùy. Giữa cuống đuôi có một đám sắc tố đen, khi trưởng thành màu sắc của đám sắc tố này nhạt hơn còn nhỏ. Đặc biệt cá có cơ quan hô hấp giúp cá có thể sống ở môi trường có hàm lượng oxy hòa tan rất thấp. 2.1.2. Sự phân bố Cá rô đồng là loài cá nước ngọt, chúng phân bố khá rộng trên thế giới, nhưng chủ yếu sống ở vùng nhiệt đới. Ở Đông Nam Á chúng phân bố ở Lào, Thái Lan, Campuchia, Myanma và Việt Nam. Cá rô thường thích sống ở những nơi có mực nước tương đối nông (0,5 -1,5m) và tĩnh, nhiều cây cỏ thủy sinh và chất đáy giàu mùn bã hữu cơ. Ở ĐBSCL cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước ngập quanh năm như nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang) hoặc vùng tứ giác Long Xuyên, cũng thường gặp chúng ở các kênh mương thủy lợi, ao, hồ, mương vườn… 2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng Nếu dựa vào chỉ số chiều dài ruột so với chiều dài thân (Li/L) thì cá rô đông là loài cá ăn tạo nhưng thiên về động vật đáy cỡ nhỏ. Lúc còn nhỏ (dưới 30 ngày tuổi) thức ăn ưa thích của cá là những giống động vật phù du cỡ nhỏ trong ao như bọn giáp xác, thậm chí chúng cũng ăn cả ấu trùng tôm cá. Khi trưởng thành phổ thức ăn của cá có rộng hơn thức là cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn, nhưng thức ăn ưa thích của cá là động vật đáy như giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non thủy vật. Ngoài ra, cá rô cũng có khả năng sử dụng thức ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp rất tốt. Do vậy cá rô thuộc loài cá dễ nuôi. Luận văn tốt nghiệp đại học 3 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  12. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng 2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng Do cá có kích thước tương đối nhỏ, tốc độ sinh trưởng của cá tương đối chậm (khối lượng cá lớn nhất bắt gặp ở U Minh Thượng 0,432 kg). Khối lượng trung bình của cá khai thác ở ĐBSCL dao động từ 60-120g/con. Một điều khá đặc biệt là cá rô đực thường có khối lượng nhỏ hơn con cái. Trong các ao nuôi có đầy đủ thức ăn, sau 6 tháng nuôi cá đạt khối lượng 60-80g/con. 2.1.5. Đặc điểm sinh sản Cá rô đồng là một trong những loài cá có tuổi thành thục lần đầu khá sớm, khối lượng thành thục nhỏ nhất đã bắt gặp ngoài tự nhiên là 25g/con Ở ĐBSCL, cá rô đồng sinh sản vào mùa mưa, nhưng tập trung nhất từ tháng 6-7 dương lịch. Cá thường đẻ tập trung sau những trận mưa lớn. Khi đẻ cá thường tìm tới những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, chính dòng nước là yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá rô đồng. Mực nước thích hợp cho quá trình sinh sản của cá khoảng 0,3-0,4m. Sức sinh sản của cá cao, đạt khoảng 300.000-700.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá rô thành thục thường có màu trắng ngà hoặc màu trắng hơi vàng, đường kính trứng sau khi trương nước từ 1,2-1,3 mm. Trứng cá rô thuộc loại trứng nổi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 2.2. Các mô hình nuôi 2.2.1. Nuôi cá rô đồng thương phẩm trong ao Mật độ thả: 30 – 50 con/m2 cỡ giống 500con/kg. Có thể sử dụng thức ăn chế biến hay các phụ phẩm nông nghiệp như tấm, cám, rau xanh, bột cá, cá tạp, cơm dừa… để chế biến cho cá ăn. Sau 4 – 5 tháng nuôi có thể thu hoạch, lúc này cá đạt cỡ từ 80g-100g/ con. Cá rô đồng nếu đầu tư chăm sóc tốt tỉ lệ sống đạt cao (>80%) và có thể cho năng suất 20-25 tấn/ha/vụ. 2.2.2. Nuôi cá rô đồng thương phẩm trong ruộng lúa Mật độ thả 1-2con/m2,cá giống 500-600con/kg.Thời gian nuôi 4-5 tháng tuỳ thuộc thời gian làm lúa,15 ngày đầu từ khi thả cho cá ăn thêm cám gạo trộn với bột cá, lượng thức ăn bằng 10-15% trọng lượng đàn cá. Từ ngày 16 trở đi không cho cá ăn nữa, cá sẽ tự tìm thức ăn khắp ruộng lúa như: ấu trùng, côn trùng, mày lúa…. Khi thu hoạch lúa tháo cạn nước, cá tập trung xuống mương tiến hành thu hoạch bằng lưới, sau đó tháo cạn bắt hết cá. Năng suất cá rô đồng nuôi trong rụông lúa có thể đạt 1-2 tấn/ha. Luận văn tốt nghiệp đại học 4 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  13. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng 2.2.3. Nuôi cá rô đồng kết hợp với trồng cỏ Mô hình nuôi cá rô đồng được nuôi kết hợp với trồng cỏ nuôi bò, chuẩn bị ao cho nước vào ao rửa phèn sau đó bón vôi với liều lượng từ 100-150 kg vôi/1000 m2, bón phân gây màu nước bằng phân hữu cơ và phân vô cơ; nguồn thức ăn nuôi cá là thức ăn công nghiệp kết hợp thức ăn bổ sung: rau muống, tấm, hến, trùn quế, ốc, bột lá gòn... thức ăn nấu chín để nguội vắt thành viên đưa vào sàn cho cá ăn; cách cho ăn thêm thức ăn bổ sung kích thích cá mau bắt mồi, tăng trọng nhanh, trong quá trình nuôi cần thay nước ao khi nước quá xanh (định kỳ 2 tuần thay 1 lần), sau thời gian nuôi từ 4-5 tháng tuổi cá được thu hoạch, bình quân mỗi ha thu được 1.500-5000 kg cá/vụ (cá 4-5 tháng tuổi), trừ chi phí lợi nhuận thu được khoảng 15 triệu/ha/năm. 2.2.4.Nuôi cá rô đồng kết hợp Cá chép, cá hường, cá sặc rằn , rô phi….để tận dụng, diện tích, thức ăn trong ao 2.3. Các loại kích dục tố sử dụng 2.3.1. Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên) Hiện nay não thùy cá được sử dụng thường ở hai dạng là não tươi và não khô có nguồn gốc từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích tố được sử dụng rộng rãi nhất vì bảo quản vận chuyển dễ dàng và khi sử dụng cho cá đẻ ít xảy ra phản ứng phụ. Cấu tạo của não thùy thể của cá cũng như ở động vật có vú, nằm ở mặt bụng của thùy trung gian, nối liền với mấu não dưới, chia thành bộ phận thần kinh và bộ phận tuyến thể. Trong não thùy thể của cá lượng FSH rất thấp còn lượng LH tương đương với động vật có vú ( Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Văn Kiểm,2004). Người ta lấy não thùy từ những loài cá Chép, Trắm, Mè, Trê,… đã thành thục, còn tươi sống, ở cá chết sau vai giờ thì hoạt tính kích dục tố chỉ còn lại 50% (Nguyễn Tường Anh, 1999), trong trường hợp cùng thể trọng và mức độ thành thục, thì não thùy của cá Chép cái có hoạt tính kích dục tố gây chín cao gấp hai lần não thùy của cá Chép đực cùng loài. Việc định liều não thùy cho cá bố mẹ khi tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng hoạt tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của loài, tình trạng thành thục của cá bố mẹ được tiêm, nhiệt độ nước, các điều Luận văn tốt nghiệp đại học 5 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  14. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng kiện khác của môi trường chứa cá, người ta thường dùng mg/kg và đơn vị số lượng não cho một kg cá đẻ; tuân theo phương pháp thực nghiệm sau: Y = 0.125X – 1.75 X: chu vi vòng bụng cá (cm) Y: lượng kích dục tố cần sử dụng (mg) 2.3.2. LRHa (Luteotropin Releasing Hormone – Ala Analoge) LRHa là chế phẩm tổng hợp nhân tạo tương tự GnRH của động vật có vú còn được gọi là (D – Ala6, Pro9 Net), được sử dụng rộng rãi cho cá và động vật nói chung. Thuốc sản xuất ở nhiều nước, của Trung quốc sản xuất được đóng gói trong lọ thủy tinh với lượng chứa 200, 500, 1000 µg (micro gam). LRHa có tác dụng chuyển hóa buồng trứng đồng thời gián tiếp gây rụng trứng. Khi sử dụng phải dùng kèm thêm hoạt chất gọi là Domperidon (DOM). 2.3.3. DOM (Domperidone) Là chất kết hợp với LRHa để ức chế sự tiết Dopamine. Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của Domperidone, được sản xuất trong nước (Nguyễn Văn Kiểm, 2004) 2.3.4. HCG (Human Chorionic Gonadotropin) Là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra, có trong nước tiểu phụ nữ có thai. Lượng HCG cao nhất lúc thai nhi 2 – 3 tháng sau đó giảm dần. HCG có tác dụng gây chín và rụng trứng. Liều lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc vào mức độ tinh khiết của chế phẩm cũng như sự thành thục của cá. HCG là loại kích dục tố dị chủng được dùng rộng rãi và có hiệu quả đối với nhiều loài cá: Mè, Trê, Sặc,… Luận văn tốt nghiệp đại học 6 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  15. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng Bảng 2.1.Tác dụng của các loại kích thích tố (Nguyễn Văn Kiểm, 2004) Loại kích tố Tác dụng chính FSH Thúc đẩy trứng thành thục thêm một bước (phản ứng 1) HCG/LH Gây ra phản ứng chín và rụng trứng (phản ứng 2) Não thùy Tham gia vào phản ứng 1 và 2 LHRHa/GnRH Tham gia vào phản ứng 1 và 2 DOM Chất kết hợp với LHRHa để ức chế sự tiết Dopamine Ovaprim Kích thích phóng thích tố và ức chế sự tiết Dopamine 2.4. Một số nghiên cứu về kích thích sinh sản Hiện nay, người ta có thể sử dụng nhiều loại hormone để kích thích cá rô sinh sản và đạt hiệu quả tương đối tốt như khi dùng HCG với liều 3000 UI/kg ở nhiệt độ 25,5oC, cá đẻ 100%, thời gian hiệu ứng 7-13 giờ, tỷ lệ thụ tinh 97,2%, tỷ lệ nở 98,56% hoặc khi sử dụng LHRHa với liều 70 g/kg ở nhiệt độ 25,5oC, cá đẻ 100%, thơi gian hiệu ứng 6,15 giờ, tỷ lệ thụ tinh 96,7%, tỷ lệ nở 99,32% (Nguyễn Văn Triều và Dương Nhựt Long, 2001). Theo Ngyuễn Thành Trung (1998), khi dùng HCG với liều 3000-4000 UI/kg ở nhiệt độ 28,1oC cá đẻ 100%, thời gian hiệu ứng 8,30 giờ, tỷ lệ thụ tinh 98%, tỷ lệ nở 100% và khi sử dụng liều (20-30 g LHRHa + 5 mg DOM)/kg ở nhiệt độ 27oC, cá đẻ 100%, thời gian hiệu ứng 9,30 giờ, tỷ lệ thụ tinh 86%, tỷ lệ nở 94%. 2.5. Những điểm cần lưu ý trong sản xuất giống cá rô đồng Việc sản xuất cá rô đồng theo phương pháp nhân tạo, sử dụng kích dục tố như HCG, LRHA, não….đã cho kết quả nhất định. Tuy nhiên, những thông số kỹ thuật liên quan đến sinh sản vẫn chưa ổn định và hấp dẫn. Những nguyên nhân được trực tiếp tác động đến sinh sản đó là: Thời gian và thời điểm nuôi vỗ cá bố mẹ không hợp lý, việc lựa chọn cá hậu bị làm cá bố mẹ không đạt chất lượng (chưa đạt về tuổi, trọng lượng thân, sức khỏe….).Việc phân bổ khẩu phần dinh dưỡng giữa giai đoạn sử dụng thức ăn tinh, và giai đoạn sử dụng thức ăn đạm trong quá trình nuôi vỗ mất tính cân đối và chưa phù hợp. Việc sử dụng đơn một loại kích tố, và sử dụng ở liều cao cũng ảnh hưởng trực tiếp làm cho tỷ lệ đẻ của cá, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở….. Luận văn tốt nghiệp đại học 7 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  16. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng thường thấp. Giai đoạn trứng nở và việc áp dụng các biện pháp chăm sóc trong thời gian này cũng chưa hợp lý như: việc bố trí mức nước ấp, ương, các yếu tố môi trường liên quan, việc vớt trứng ung hư, thay nước…Như vậy, để việc sản xuất giống cá rô đồng mang lại kết quả thật khả quan cần: Tiến hành nuôi vỗ cá hậu bị từ 1,5 – 3 tháng trước vụ sinh sản, mùa sinh sản tập trung từ tháng 4 – 9 hàng năm, đây là điểm quan trọng vì phù hợp với đặc tính sinh học của cá ngoài thiên nhiên. Chọn cá hậu bị có trọng lượng bình quân 28 – 30 con/kg. Trong đó, tuổi bình quân từ 8 – 12 tháng. Tỷ lệ đực cái là 1:1, mật độ nuôi vỗ trung bình từ 1 – 1,5 kg/m2 ao. Sau thời gian nuôi vỗ 1 tháng cần chuyển thức ăn từ dạng tinh bột qua dạng đạm là chủ yếu, trong đó bột cá chiếm 50% và cám gạo chiếm 50%. Thức ăn cần nấu chín, trộn với bột lá gòn là chất kết dính, vo viên cho vào máng ăn. Lượng ăn hàng ngày chiếm 5 – 7% so với trọng lượng thân cá, ngày ăn 2 lần. Thường xuyên thay đổi nước định kỳ 2 – 3 lần/tuần, lượng nước thay 30 – 50%. Dùng phối hợp thuốc kích dục tố HCG và LARH, trung bình 1 lọ HCG 10.000 UI cộng 1 lọ LRHA 0,2 mg chích cho 6 kg cá cái (Liều chích cho cá đực bằng 1/3 – 1/2 so với liều của cá cái, tỷ lệ bố trí đực, cái là 1:1). Bố trí nước ấp trứng ở mức ban đầu là 10 -15cm, ngày thứ 2 tăng thêm 5 – 10cm, ngày thứ 3 tăng thêm 10 – 15cm. Mật độ ấp 60 – 70.000 trứng/thau (cở thao có đường kính 60 cm). Các yếu tố môi trường nước trong khoảng: PH: 7-8, kiềm: 68 – 102, Oxy: 4 – 4,5, nhiệt độ 28 - 30oc. Thường xuyên đảo nước ương, vớt trứng ung hư, dùng ống siphon đáy loại các chất thải, cặn bẩn ra ngoài. Rô đồng là loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao, việc sản xuất giống theo phương pháp nhân tạo đã góp phần chủ động nguồn giống thả nuôi, tham gia tích cực trong việc bảo vệ nguồn gen quí hiếm, cân bằng sinh thái tự nhiên, đa dạng phương thức canh tác nông nghiệp, tăng thu nhập kinh tế hộ. 2.6. Vai trò của lúa mầm trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ Mầm lúa có rất nhiều loại vitamin như A, D, E…, nên ăn mầm lúa giúp cá nhanh lớn, tăng khả năng đề kháng trước bệnh tật, tăng tỷ lệ thụ tinh và đẻ trứng của cá. Chú ý, tùy theo độ dài của mầm lúa mà hàm lượng vitamin A,D,E là khác nhau. Cụ thể, với cá bố mẹ nên cho ăn mầm lúa dài từ 0,5 - 1cm, lúc này hàm lượng vitamin E là cao nhất.Vitamin E giúp cá bố tăng khả năng hưng phấn và cho chất lượng tinh dịch tốt, còn cá mẹ thì vitanin E trong mầm lúa giúp trứng phát triển nhanh, có chất lượng làm tăng tỷ lệ thụ tinh. Cá Luận văn tốt nghiệp đại học 8 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  17. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng thịt trong giai đoạn vỗ béo sử dụng mầm lúa dài 2 - 3cm (có nhiều vitamin B) kích thích cá tiêu hoá tốt và mức độ thèm ăn của cá. Trong khi, mầm lúa dài 7 - 10cm có hàm lượng tiền vitamin A cao, sẽ giúp cá nuôi tăng khả năng đề kháng tật bệnh, sinh trưởng và phát dục. Vì vậy, mầm lúa dạng này thích hợp với các loại cá thịt. Để đảm bảo tính hiệu quả, chỉ cho cá ăn hằng ngày từ 3 - 8% trọng lượng cá nuôi trong ao và ăn kèm với các loại thức ăn khác. 2.7. Cơ chế điều khiển quá trình chín và rụng trứng Khi điều kiện bên ngoài thích hợp tác động đồng thời đến các cơ quan cảm giác của cá (da, mang, cơ quan thị giác, thính giác, đường bên,…). Tại đây hình thành các xung động thần kinh truyền về não bộ. Vùng dưới đồi (hypothalamus) nhận sự điều khiển của trung ương thần kinh phóng thích ra kích tố giải phóng FSH, LH. Các kích tố này thông qua thùy thần kinh kích thích tuyến yên tiết ra kích tố tương ứng là FSH và LH. Kích tố này tác động vào tuyến sinh dục thúc đẩy nhanh quá trình chín và rụng trứng. Như vậy sự tác động của kích tố đến quá trình rụng trứng và đẻ trứng ở cá là một chuỗi phản xạ thần kinh phức tạp (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 2.8. Cơ chế của quá trình chín và rụng trứng Theo Nguyễn Tường Anh (1999) tiếp theo sự chín hoặc trong thời gian chín, nhiều mối liên kết bằng các vi lông giữa não bào và nang trứng bị dứt ra được gọi là sự tách nang (follicular separation). Tiếp sau sự tách nang một lỗ hỏng được hình thành trên nang trứng, qua đó noãn bào thoát ra ngoài (sự vỡ - follicular rupture). Rụng trứng là quá trình màng follicule bị vỡ ra, trứng rơi vào xoang buồng trứng và ở trạng thái lưu động. Quá trình rụng trứng chỉ xảy ra trong thời gian ngắn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường khác nhau, đặc biệt là nhiệt độ. Khi quá trình rụng trứng xảy ra, hoạt động nội tiết được tăng cường và có sự tham gia của nhiều hormon. Dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương, hai loại kích dục tố FSH, LH làm cho lớp trong cùng của tế bào nang trứng thành thục thêm một bước, thay đổi hình thái và tiết ra noãn tố foliculin. Noãn tố này thẩm thấu từ trong ra ngoài tế bào để kích thích bạch cầu tiết ra men phân hủy màng follicul tạo thành chất dịch. Chất này thẩm thấu ngược trở lại nang trứng kết quả là các tế bào tăng nhanh về kích thước. Quá trình này cứ diễn ra như vậy cho tới khi một điểm nào đó của màng follicul có độ bền kém nhất bị phá vỡ trứng thoát khỏi màng follicul rơi vào xoang buồng trứng, quá trình rụng trứng kết thúc. Luận văn tốt nghiệp đại học 9 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  18. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng Sự thành thục của tế bào trứng và màng follicul hoàn toàn độc lập nhau nhưng phải tiến hành đồng thời, nhịp nhàng. Nếu hai quá trình này xảy ra không đồng thời thì sẽ dẫn tới màng follicul vỡ và thải trứng quá sớm, trong khi tế bào trứng chưa chuẩn bị sẵn sàng để đón nhận sự thụ tinh hoặc màng follicul chưa vỡ nhưng trứng đã chín và đến khi thoát ra khỏi màng follicul một số trứng đã chết không còn khả năng thụ tinh (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Luận văn tốt nghiệp đại học 10 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  19. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian và địa điểm Đề tài được thực hiện từ ngày 01/01/2009 đến 30/05/2009. Địa điểm: Trung Tâm Giống Thủy Sản tỉnh Đồng Tháp. Đối tượng nghiên cứu Cá Rô đồng (Anabas testudineus ) Vật liệu nghiên cứu Ống tiêm, kiêm tiêm, cân điện tử, vợt, lưới kéo, bể cho cá sinh sản, bể ấp, thau, sô, kính hiển vi,… Các loại kích thích tố: DOM, LRHa, HCG, não thùy thể. Dụng cụ đo oxy, pH, nhiệt độ; máy bơm, máy thổi khí. 3.1. Kháiquát về Trung tâm giống Thủy Sản tỉnh Đồng Tháp Tổng diện tích của Trung tâm là 18,74 ha. Gồm 3 khu (A, B, C) với 39 ao: 19 ao ương (diện tích: 81275m2), 6 ao nuôi cá thịt (diện tích: 22741m2), 14 ao nuôi vỗ cá bố mẹ (diện tích: 29445m2). Trung tâm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 6 kỷ sư, 27 công nhân,3 kế toán, 1 thủ quỷ, 1 chủ tịch công đoàn. Gồm 4 tổ: + Tổ cá bố mẹ (5 người) nhiệm vụ của tổ là nuôi vỗ cá bố mẹ, kích thích sinh sản và ấp trứng. + Tổ cá giống (12 người) tổ có nhiệm vụ ương nuôi cá bột lên cá hương, cá hương lên cá giống. + Tổ cá thương phẩm (8 người) nuôi cá từ giống đến cỡ xuất bán. + Tổ bảo vệ (6 người) chịu trách nhiệm bảo vệ 3.2. Nguồn cá bố mẹ Cá bố mẹ dùng cho thí nghiệm kích thích sinh sản được thu mua trong ao nuôi cá thịt. Lựa chọn những ao nuôi cá thịt bằng thức ăn công nghiệp được 6 – 8 tháng nuôi thì mua đem về làm cá bố mẹ. Cá mua về có cơ thể khỏe mạnh, không xây xác, không dị hình, kích thước đồng đều. Cá đạt khối lượng 10 – 15 con/kg, tỉ lệ đực cái là 1:1. Cá được thu gom có tuyến sinh dục ở giai đoạn III (bụng to, hạt trứng màu xanh Luận văn tốt nghiệp đại học 11 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
  20. Kỹ thuật sản xuất giống cá rô đồng vàng), thả vào bể đất hoặc bể lót bạt có kích thước 4 x 8 x 0,8 (m3) nuôi tiếp 10 – 15 ngày thì tiếng hành cho sinh sản. Trong giai đoạn nuôi cá trên bể, cá được cho ăn chỉ bằng mầm lúa với khẩu phần 5% trọng lượng cơ thể. Trong quá trình nuôi cá bố mẹ trên ao đất, thường xuyên theo dõi hoạt động của cá và những biến đổi của môi trường nước. Định kỳ thay nước hằng ngày, mỗi lần thay 50% lượng nước trong bể đảm bảo nước sạch. 3.3. Kích thích cá sinh sản 3.3.1. Lựa chọn cá thành thục Cá cái: chọn những con khỏe mạnh, bụng to, mềm đều, hậu môn có màu hồng. Cá đực: chọn những con khỏe mạnh, vuốt nhẹ bụng gần hậu môn thấy có tinh dịch màu trắng chảy ra. Tỉ lệ đực và cái được lựa chọn là 1:1 3.3.2. Kích thích tố sử dụng cho cá đẻ Các loại kích thích tố sử dụng cho cá đẻ bao gồm HCG, não thùy, LRHa với DOM. Chúng được sử dụng đơn độc hay phối hợp tùy mục đích thí nghiệmnhư Bảng 3.1. Bảng 3.1. Liều lượng kích thích tố tiêm cho cá Thí HCG (UI/kg Não thùy LRHa (µg/kg DOM (mg) nghiệm cá cái) (mg/kg cá cái) cá cái) 1 2500 - - - 2 3000 - - - 3 2500 2 - - 4 3000 2 - - 5 - - 80 10 6 - - 100 10 3.4. Ấp trứng cá Khi xác định cá đã đẻ xong thì tiến hành thu trứng đem ấp. Trứng được ấp trong các thau, chậu, bể đất lót bạt; tất cả được che mưa,nắng; sục khí (khi mật độ cao); thay nước thường xuyên (4 – 5 giờ thay một lần) theo hình thức xiphong ½ lượng nước trong dụng cụ ấp. Mật độ trứng được ấp tính theo tỉ lệ diện tích bề mặt trứng với diện tích còn lại (không có trứng) của dụng cụ ấp, tỉ lệ đó không quá ½ hoặc tính theo ml trứng cho vào lượng nước có trong thau, chậu. Luận văn tốt nghiệp đại học 12 Sinh viên: Trần Vũ Truờng
nguon tai.lieu . vn