Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM SẢN XUẤT TRÀ TÚI LỌC CHÙM NGÂY & CỎ NGỌT LÝ THỊ THU THẢO CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 8A 13D540101051 Cần Thơ, 2017
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM SẢN XUẤT TRÀ TÚI LỌC CHÙM NGÂY & CỎ NGỌT LÝ THỊ THU THẢO CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 8A 13D540101051 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN NGUYỄN KIM ĐÔNG Cần Thơ, 2017
  3. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, con xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cha mẹ, ngƣời đã sinh ra con và luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để con có thể hoàn toàn yên tâm học tập. Bốn năm trôi qua giờ đây đã là sinh viên năm cuối. Bốn năm tuy không dài nhƣng cũng không ngắn, đây là khoảng thời gian quý báu giúp cho em có đƣợc những kinh nghiệm, kỹ năng và những kiến thức vô cùng cần thiết để em trƣởng thành hơn và tự tin bƣớc đi trong cuộc sống. Lời tiếp theo em xin chân thành cám ơn quý thầy, cô bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa Sinh học ứng dụng truyền đạt cho em những kiến thức về chuyên ngành trong suốt quá trình học tập tại trƣờng, tạo điều kiện giúp em đƣợc tham gia nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Kim Đông, là cố vấn học tập và là giảng viên hƣớng dẫn em thực hiện đề tài này. Thầy đã luôn giành thời gian để đồng hành cùng em, giúp đỡ và tận tình hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Không những chỉ dạy những kiến thức chuyên ngành mà Thầy còn chia sẽ cho em những kinh nghiệm thực tế, cách làm việc khoa học để đạt hiệu quả cao. Xin Thầy ghi nhận nơi em lòng biết ơn sâu sắc. Xin cảm ơn đến các bạn lớp Công nghệ Thực phẩm cùng lớp khóa 8 đã đóng góp ý kiến, động viên và giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Cuối lời, em xin gửi lời kính chúc sức khỏe đến quý thầy cô cùng các bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trên mọi lĩnh vực. Trên nền tảng lý thuyết bƣớc vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu các phƣơng pháp chế biến mới. Do kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu tƣơng đối ngắn, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy, cô để luận văn chuyên ngành này đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày 06 tháng 07 năm 2017 Sinh viên thực hiện i
  4. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo TÓM TẮT Trà là một loại sản phẩm rất quen thuộc với người Việt Nam nói riêng và người Á Đông nói chung. Trà được sử dụng trên toàn thế giới là loại thức uống phổ biến. Hiện nay, việc dùng trà không chỉ là thói quen ẩm thực mà còn dùng để hỗ trợ cho sức khỏe vì thế trên thị trường sản phẩm trà rất đa dạng và nguyên liệu chế biến trà không còn bó hẹp trong lá trà xanh mà đã được đa dạng hóa từ các nguyên liệu khác như khổ qua, hoa cúc, hoa artiso, rau má, diệp hạ châu, linh chi, v.v… Không ngoài mục tiêu đó đề tài này kết hợp Chùm Ngây và Cỏ Ngọt, tạo nhiều sản phẩm đa dạng cho người tiêu dùng lựa chọn. Nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề sau: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trình lên men, ở các thời gian lên men 0, 1, 2, 3,và 4 giờ. Kết quả cho thấy ở thời gian lên men là 2 giờ cho trà có giá trị cảm quan cao nhất, nước pha màu viền vàng, thơm mùi Chùm Ngây đặc trưng, thoáng vị chát nhẹ, vị ngọt nhẹ, hậu vị. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ sấy đến chất lượng trà Chùm Ngây, với các mức nhiệt độ 100oC, 110oC, 120oC và 130oC lần lượt qua thời gian sấy ở 1, 2, 3 và 4 giờ. Kết quả nguyên cứu cho thấy sấy ở 100oC trong thời gian 2 giờ đạt yêu cầu, nước pha màu vàng cánh gián nhẹ, viền vàng, mùi thơm đặc trưng Chùm Ngây, hài hòa, độ lưu mùi lâu, không có mùi lạ, thoáng vị chát nhẹ, vị ngọt nhẹ dịu của Chùm Ngây. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ Cỏ Ngọt bổ sung vào Chùm Ngây, với các tỷ lệ 0,1:1, 0,2:1, 0,3:1, 0,4:1 và 0,5:1. Kết quả cho thấy rằng khi bổ sung 0,4 g Cỏ Ngọt vào 1 g Chùm Ngây (tỷ lệ 0,4:1), cho sản phẩm trà có màu vàng sáng có viền vàng, kết hợp hài hòa giữa mùi thơm và vị ngọt của Cỏ Ngọt và Chùm Ngây, độ lưu mùi lâu, không có mùi lạ, nước trong. Từ khóa: Chùm Ngây, Cỏ Ngọt, lên men, sấy, phối trộn. ii
  5. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Lá Chùm Ngây .................................................................................................2 Hình 2.2 Benzyl glucosinolat ..........................................................................................4 Hình 2.3 Quercetin ..........................................................................................................5 Hình 2.4 Kaempferol .......................................................................................................5 Hình 2.5 Cây Cỏ Ngọt .....................................................................................................9 Hình 2.6 Steviosid .........................................................................................................11 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ................................................................................15 Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ................................................................................17 Hình 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ................................................................................18 Hình 4. 1 Ảnh hƣởng của tỷ lệ Cỏ Ngọt bổ sung vào Chùm Ngây đến điểm cảm quan của trà. ...........................................................................................................................24 Hình 5. 1. Sơ đồ quy trình sản xuất trà túi lọc Chùm Ngây và Cỏ Ngọt.......................26 iii
  6. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 Phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng trong 100 g lá Chùm Ngây .........................6 Bảng 2.2 Thành phần % các chất có trong cây Cỏ Ngọt ...............................................12 Bảng 4.1 Điểm cảm quan trung bình của quá trình lên men trà .. Error! Bookmark not defined. Bảng 4.2 Điểm cảm quan trung bình khảo sát nhiệt độ và thời gian sấy đến chất lƣơng trà ...................................................................................................................................22 iv
  7. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................1 TÓM TẮT....................................................................................................................... ii DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................................... iii DANH SÁCH BẢNG.....................................................................................................iv MỤC LỤC .......................................................................................................................v CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .............................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1 1.3 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................1 CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................................2 2.1 Chùm Ngây ............................................................................................................2 2.1.1 Giới thiệu Chùm Ngây .....................................................................................2 2.1.2 Vị trí phân loại .................................................................................................2 2.1.3 Đặc điểm sinh học của Chùm Ngây ................................................................3 2.1.4 Thành phần hóa học cây Chùm Ngây ..............................................................4 2.1.5 Công dụng của cây Chùm Ngây ......................................................................5 2.2 Cỏ Ngọt ..................................................................................................................8 2.2.1 Giới thiệu về cây Cỏ Ngọt ...............................................................................8 2.2.2 Phân loại khoa học ...........................................................................................9 2.2.3 Các đặc điểm của cây Cỏ Ngọt ........................................................................9 2.2.4 Thành phần hóa học của Cỏ Ngọt..................................................................11 2.2.5 Công dụng của cây Cỏ Ngọt ..........................................................................12 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU ......................14 3.1 Phƣơng tiện nghiên cứu .......................................................................................14 3.1.1 Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................14 3.1.2 Thời gian thực hiện đề tài ..............................................................................14 3.1.3 Nguyên liệu làm thí nghiệm ..........................................................................14 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................15 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................20 4.1 Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên men đến chất lƣợng trà ...............20 4.2 Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến chất lƣợng trà ................21 4.3 Khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ Cỏ Ngọt bổ sung vào Chùm Ngây đến chất lƣợng của trà .........................................................................................................................24 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................26 5.1 Kết luận ................................................................................................................26 5.2 Quy trình sản xuất thử nghiệm trà túi lọc Chùm Ngây và Cỏ Ngọt ....................26 5.3 Kiến nghị ..............................................................................................................26 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................27 PHỤ LỤC 1. TIÊU CHUẨN VIỆT NAM - TCVN 3215-79 ........................................30 PHỤ LỤC 2. BẢNG MÔ TẢ ĐIỂM CẢM QUAN ......................................................34 PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH .........................................................................38 PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................40 PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM .....................................................50 v
  8. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, sự tăng trƣởng về kinh tế và khoa học kỹ thuật không ngừng góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Đời sống đƣợc cải thiện, nhu cầu lựa chọn thực phẩm tốt cho sức khỏe đang đƣợc xã hội quan tâm khi an toàn thực phẩm đang là vấn đề cấp thiết, chính vì vậy việc sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên tốt cho sức khỏe đang đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣu tiên lựa chọn. Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp đặc thù, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Trong đó Chùm Ngây và Cỏ Ngọt là một trong những loại thực vật có giá trị dinh dƣỡng cao, đặc biệt có thể sử dụng làm thực phẩm chức năng và thức uống tốt cho sức khỏe. Hiện nay hai loại cây này đƣợc trồng phổ biến trên diện tích lớn với quy mô công nghiệp. Cây Chùm Ngây có chứa hơn 90 chất dinh dƣỡng tổng hợp, chất chống oxy hóa, chất kháng ung thƣ, những chất dinh dƣỡng cần thiết bồi bổ sức khỏe, chống lại các chứng bệnh suy thoái nhƣ: chất đạm, vitamin, β–carotene, acid amin. Đặc biệt trong cây Chùm Ngây còn chứa nhiều hợp chất phenolices, β–sitosterol caffeoylquinic acid zeatin, quercetin và kaempferol hiếm có trong các loài cây khác. Cây Cỏ Ngọt hiện nay đƣợc trồng phổ biến ở nhiều nơi công dụng làm chất tạo ngọt và làm thuốc. Hoạt chất chính trong Cỏ Ngọt là glycosid, có độ ngọt gấp 300 lần so với đƣờng mía. Vì vậy Cỏ Ngọt đƣợc sử dụng trong các thực đơn ít năng lƣợng để điều trị các bệnh nhƣ béo phì, cao huyết áp... Mà các loại thực phẩm khác không có đƣợc. Với những lợi ích trên nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của ngƣời tiêu dùng hiện nay, tạo ra sản phẩm có lợi cho sức khỏe và làm đa dạng các sản phẩm trà túi lọc trên thị trƣờng, với đề tài “Chế biến trà túi lọc Chùm Ngây và Cỏ ngọt” là một hƣớng đi thích hợp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu đề tài là xây dựng quy trình chế biến trà túi lọc từ Chùm Ngây và Cỏ Ngọt góp phần đa dạng hóa sản phẩm trà và nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng. 1.3 Nội dung nghiên cứu  Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian lên men đến chất lƣợng trà.  Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến chất lƣợng trà.  Khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ Cỏ Ngọt bổ sung vào Chùm Ngây đến chất lƣợng trà. 1
  9. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Chùm Ngây 2.1.1 Giới thiệu Chùm Ngây Chùm Ngây tên khoa học là Moringa oleifera Lam, hay M. Pterygosperma, thuộc họ Chùm Ngây (Moringaceae), bao gồm khoảng 14 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới trên thế giới (Ndabigengesere và Narasiah, 1996). Tên chi Moringa có lẽ do từ tên Mã Lai của cây là Murinna, tên loài oleifera có nghĩa là chứa dầu (Võ Văn Chi, 1999). Chùm Ngây còn đƣợc gọi là cây “thần diệu” vì nó chứa rất nhiều chất dinh dƣỡng quan trọng nhƣ các vitamin, protein, các acid amin và các acid béo (acid oleic > 70%) (Amagolo et al., 2010; Rashid et al., 2008) nhiều hợp chất có tác dụng sinh học: zeatin, flavonoid,... (Costa – Lotufo et al., 2005; Guevara et al., 1999). Chính vì thế, Chùm Ngây đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều trong thực phẩm, y học và các ứng dụng môi trƣờng (lọc nƣớc, biodiesel) tại nhiều quốc gia khác trên thế giới nhƣ: Ấn Độ, Pakistan, Ghana,… (Fahey, 2005; Sabale et al., 2008). Theo y học Ấn Độ cũng đã xác định đƣợc 300 bệnh khác nhau đƣợc điều trị bằng lá cây Chùm Ngây (Martin, 2000). Hình 2.1 Lá Chùm Ngây 2.1.2 Vị trí phân loại Giới Thực vật: Plantae Ngành Ngọc lan: Magnoliophyta Lớp Ngọc lan: Magnoliopsida Bộ Cải: Brassicales Họ Chùm ngây: Moringaceae Chi: Moringa Loài: Moringa oleifera Lam. 2
  10. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo 2.1.3 Đặc điểm sinh học của Chùm Ngây 2.1.3.1 Đặc điểm sinh học Theo Giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật, vào những năm cuối thế kỉ XX, Đạo sứ Hoàng gia Anh đã tài trợ cho Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu trồng cây Chùm Ngây dùng làm rau xanh và thuốc tại Ô Môn và một số tỉnh ở Nam Bộ [2]. Cây Chùm Ngây là cây lá xanh quanh năm, là cây phân cành thấp, cây gỗ phát triển nhanh từ 5 – 10 m. Lá kép thƣờng là 3 lần lông chim, có 6 – 9 đôi lá chét hình trứng, mọc đối. Hoa trắng có cuống, hơi giống hoa đậu, mọc thành chùm ở nách lá, mỗi một hoa là một tổ hợp gồm 5 cánh hoa bằng nhau, rộng khoảng 2,5 cm, bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị lép. Bầu noãn 1 buồng do 3 lá noãn đính phôi trắc mô (Trần Việt Hƣng và Võ Duy Huấn, 2007). Quả nang treo, có 3 cạnh, ngang 2 cm, dài 25 – 30 cm, hơi gồ lên ở chỗ có hạt, khía rãnh dọc. Hạt màu đen, to bằng hạt đậu Hà Lan, hình tròn có 3 cạnh và 3 cánh màu trắng dạng màng bao quanh [3]. Thân có vỏ màu trắng xám, dày, mềm, sần sùi nứt nẻ, gỗ mềm và nhẹ. Khi bị thƣơng tổn, thân rỉ ra nhựa màu trắng, sau chuyển dần thành nâu (Nguyễn Thế Nhã và Trần Văn Mão, 2004). Hệ thống rễ phát triển mạnh nếu đƣợc trồng từ hạt, phình to nhƣ củ màu trắng với những rễ bên thƣa. Nếu trồng bằng cách giâm cành, rễ sẽ không đƣợc nhƣ trồng từ hạt (Brossa et al., 2008). Khi trồng lâu năm chiều cao tối đa đến 10 – 12 m, đƣờng kính thân cây 20 – 40 m. Cây chùm ngây thuộc loài mọc nhanh, phát triển nhanh chóng ở những vùng có điều kiện thuận lợi, có thể tăng trƣởng chiều cao từ 1 – 2 m/năm trong vòng 3 đến 4 năm đầu. Tuy nhiên, trong một thử nghiệm của Tanzania, cây trồng từ hạt có thể đạt đƣợc chiều cao trung bình 4,1 m trong năm đầu tiên (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Trong điều kiện tự nhiên, không biết cây sống đƣợc bao lâu. Cây bắt đầu cho quả từ thân và nhánh từ sau 6 đến 8 tháng trồng (Brossa et al., 2008). Chùm Ngây có thể sống và phát triển tốt trên nhiều loại đất, từ loại đất đỏ baazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát của vùng ven biển (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Ở Ấn Độ, hàng năm có 2 vụ hoa quả thậm chí có hoa rải rác quanh năm. Ngƣời ta có thể thu hái quả non làm rau sau 55 – 70 ngày kể từ ngày nở hoa và quả chín sau 100 – 115 ngày. Theo một số báo cáo thì Chùm Ngây chịu đƣợc nhiệt độ từ 18,7 – 28,5 oC và pH khoảng 4,5 – 8 (Chu Phạm Ngọc Sơn, 2010). 2.1.3.2 Sinh sản, tái sinh, nhân giống Ở Việt Nam cây trổ hoa vào tháng 1 và 2 (Phạm Hoàng Độ, 1999; Trần Hợp, 2000; Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão, 2004). Cây ra hoa rất sớm, thƣờng ngay trong năm đầu tiên, khoảng 6 tháng sau khi trồng. Cây khoảng 12 năm tuổi là cho hạt tốt 3
  11. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo nhất. Quả chín, hạt giống phát tán khắp nơi theo gió và nƣớc, hoặc đƣợc mang đi bởi những loài động vật ăn hạt (Võ Văn Chi, 2003). Khả năng nảy mầm của hạt còn mới là 60 – 90%. Tuy nhiên khả năng này không giữ đƣợc nếu hạt đƣợc lƣu giữ ở điều kiện thƣờng quá 2 tháng. Kết quả thử nghiệm ở Ấn Độ, tỉ lệ nảy mầm giảm dần từ 60%, 48% và 7,5% tƣơng ứng với thời gian lƣu trữ hạt là 1, 2 và 3 tháng (Rubeena saleem, 1995). Cây có thể trồng bằng hạt hoặc bằng cách giâm cành: trồng bằng hạt là phƣơng pháp đơn giản. Cây trồng từ hạt có sức sống cao, tuy nhiên trong giai đoạn đầu cây yếu nên cần đƣợc chăm sóc trong điều kiện bóng mát. Biện pháp giâm cành có thể thực hiện, tuy nhiên hiệu quả không bằng gieo hạt thƣờng tiến hành giâm cành vào mùa mƣa, khi điều kiện không khí đạt đƣợc độ ẩm thích hợp [9]. 2.1.4 Thành phần hóa học cây Chùm Ngây 2.1.4.1 Rễ cây Chùm Ngây Chứa hợp chất glucosinolates: nhƣ 4–(α–L–rhamnosyloxy) benzyl glucosinolate (khoảng 1%), sau khi chịu tác động của enzyme myrosinase sẽ cho 4–(α–L–rhamnosyloxy) benzylisothiocyanate, glucotropaeolin (khoảng 0,05%) và benzylisothiocyanate (Rubeena Saleem, 1995). Hình 2.2 Benzyl glucosinolat (http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.5020503.html) 2.1.4.2 Hạt cây Chùm Ngây Hạt chứa glucosinolate nhƣ trong rễ, có thể lên đến 9% sau khi hạt đã đƣợc khử chất béo [4]. Các acid loại phenol carboxylic nhƣ 1–β–D–glucosyl 2, 6 dimethyl benzoate. Ngoài ra hạt còn chứa chất béo 33 – 38% đƣợc dùng trong dầu ăn và kỹ nghệ hƣơng liệu, thành phần chính gồm các acid béo nhƣ oleic acid (60 – 70%), palmitic acid (3 – 12%), stearic acid (3 – 12%) và các acid béo khác nhƣ behenic acid, eicosanoic và lignoceric acid. 4
  12. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo 2.1.4.3 Lá cây Chùm Ngây Chứa các hợp chất thuộc nhóm flavonoids và phenolic nhƣ kaempferol 3–O– α–rhamnosid, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3–O–β– glucosid (Rubeena Saleem, 1995). Các flavonol glycosid đƣợc xác định đều thuộc nhóm kaempferid nối kết với các rhamnosid hay glucosid [5]. Hình 2.3 Quercetin (http://www.chemspider.com/Chemical-Structure .4444051) Hình 2.4 Kaempferol (http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.4444395) 2.1.4.4 Hoa Chùm Ngây Hoa chứa polysaccharide đƣợc dùng làm chất phụ gia trong dƣợc phẩm. Rễ chứa glucosinolat nhƣ: 4–(α–L–rhamnosyloxy) benzyl glucosinolat 1% sau khi chịu tác động của myrosinase sẽ cho 4–(α–L–rhamnosyloxy) benzyl isothiocyanat 0,05% và benzylisothicocyanat [5]. 2.1.4.5 Nhựa cây Chùm Ngây (Gôm) Gôm chiết từ vỏ cây có chứa arabinose, galactose, acid glucuronic và vết rhamnose. Từ gôm, chất leucoanthocyanin đã đƣợc chiết và xác định là leucodelphinidin, galactopyranosyl, glucopyranosid (Phạm Hoàng Hộ, 2006). Gôm còn chứa các chất có hoạt tính sinh học nhƣ Niazitridin và Niairin (Bhatnagar et al., 1961). 2.1.5 Công dụng của cây Chùm Ngây 2.1.5.1 Thành phần dinh dƣỡng của cây Chùm Ngây Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dƣỡng tổng hợp. Những chất dinh dƣỡng cần thiết để giữ gìn sức khỏe con ngƣời. Vitamin C của Chùm Ngây gấp 7 lần trái cam, vitamin C giúp tăng cƣờng hệ thống miễn dịch trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan nhƣ cảm cúm. Vitamin A Chùm Ngây nhiều hơn 5
  13. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo cà rốt 4 lần, vitamin A chống lại những bệnh về mắt, da và tim, đồng thời ngăn ngừa đƣợc nhiều chứng bệnh khác,…Canxi giúp bổ sung cho xƣơng và răng, giúp ngăn ngừa đƣợc loãng xƣơng chùm, canxi trong chùm ngây gấp 4 lần canxi trong sữa. Kali Chùm Ngây gấp 3 lần trong chuối, là chất cần thiết cho não và hệ thần kinh. Theo báo cáo ngày 17/07/1998 của Campden and Chorleywood Food Research Association in Conjunction phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng của quả, lá tƣơi và bột khô của lá cây Chùm Ngây. Bảng 2.1 Phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng trong 100 g lá Chùm Ngây Thành phần dinh dƣỡng Trái tƣơi Lá tƣơi Bột lá khô Nƣớc (%) 86,9 75 7,5 Calories 26 92 205 Protein (g) 2,5 6,7 27,1 Chất béo (g) 0,1 1,7 2,3 Carbohydrate (g) 3,7 13,4 38,2 Chất xơ (g) 4,8 0,9 19,2 Chất khoáng (g) 2,0 2,3 - Ca (mg) 30 440 2003 Mg (mg) 24 25 368 P (mg) 110 70 204 K (mg) 259 259 1324 Cu (mg) 3,1 1,1 0,054 Fe (mg) 5,3 7,0 28,2 S (mg) 137 137 870 Acid oxalic (mg) 10 101 1,6 Vitamin A (mg) 0,11 6,8 1,6 VitaminB (mg) 423 423 - Vitamin B1 (mg) 0,05 0,21 2,64 Vitamin B2 (mg) 0,07 0,05 20,5 Vitamin B3 (mg) 0,2 0,8 8,2 Vitamin C (mg) 120 220 17,3 Viamin E (mg) - - 113 Arginine (g/16 g N) 3,66 6,0 1,33 Histidine (g/16 g N) 1,1 2,1 0,61 Lysine (g/16 g N) 1,5 4,3 1,32 Trytophan (g/16 g N) 0,8 1,9 0,43 Phenyllanaline (g/16 g N) 4,3 6,4 1,39 Methionie (g/16 g N) 1,4 2,0 0,35 Threonine (g/16 g N) 3,9 4,9 1,19 Leucine (g/16 g N) 6,5 9,3 1,95 Isoleucine (g/16 g N) 4,4 6,3 0,83 Valine (g/16 g N) 5,4 7,1 1,06 (Nguồn: www. moringatree.co.za) 2.1.5.2 Công dụng trong xử lý nƣớc Việc nghiên cứu xử lý nƣớc từ hạt của cây Chùm Ngây đã đƣợc biết từ lâu, và cho đến năm 1970 có những báo cáo về hoạt tính lọc nƣớc của hạt Chùm Ngây. Những nghiên cứu về hoạt chất ngƣng kết, làm trong nƣớc và diệt khuẩn có trong 6
  14. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo hạt, đồng thời thử nghiệm quy trình lọc nƣớc của hạt của cây Chùm Ngây đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm (Fuglie et al., 2002). Dùng hạt Chùm Ngây để lọc nƣớc, làm sạch nƣớc và diệt vi khuẩn [1]. Tác dụng lắng lọc, diệt khuẩn gây bệnh đƣờng ruột trong việc xử lý nƣớc bẩn có thể áp dụng cho các vùng lũ ở việt Nam. Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nƣớc. Phƣơng pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nƣớc nghèo và đƣợc áp dụng khá rộng rãi tại Ấn Độ (Beth Doerr and Field, 2005). 2.1.5.3 Công dụng trong y dƣợc học Việt Nam: theo Võ Văn Chi (1999) và Phạm Hoàng Hộ (2006) các bộ phận của cây nhƣ quả, lá non, hoa các nhánh non đều có thể dùng làm rau ăn, nhƣng phải nấu chín. Lá cây kích thích tiêu hóa, trái nồng, dùng trong cari, dầu từ hạt dùng làm dầu ăn. Rễ cây có tác dụng làm giảm sự thụ thai, chứa một isothiocyanat chống nhiều vi khuẩn trong đó có Mycobacterium phlei, chống siêu vi khuẩn trái rạ, ngoài ra rễ Chùm Ngây đƣợc cho là có tính kích thích, giúp lƣu thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu chứng đau. Nhựa (gôm) từ thân có tác dụng làm dịu cơn đau (Nguyễn Trần Châu và Đỗ Mai Anh, 2007). Vỏ chứa alkaloid moringenin, moringin phấn khích tim. Vỏ rễ diệt khuẩn Vibrio cholerae (Dƣợc Điển Việt Nam III, 2005). Thái Lan: vỏ thân đƣợc dùng làm thuốc thông hơi. Quả dùng trị bệnh đau gan, tỳ, đau khớp, uốn ván và chứng liệt. Ấn Độ: Chùm Ngây là một trong những cây thuốc dân gian rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân đƣợc dùng trị nóng sốt, đau bao tử, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc, trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia), trị kinh phong (dùng chung với thuốc phiện), trị đau quanh cổ (dùng chung với Melothria Heterophylla, Coccinia Cordifolia, hạt mƣớp và hạt Lagenaria vulgaris), trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu Đen và Chìa Vôi). Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu, quả giã kỹ với gừng và lá Justicia Gendarussa để làm thuốc đắp trị gãy xƣơng, lá trị ốm còi, dầu từ hạt để trị phong thấp, làm giảm cholesterol, làm giảm chỉ số xơ vữa động mạch, giảm thành phần lipid ở gan (Mehta et al., 2003). Pakistan: đƣợc dùng rất nhiều để làm các phƣơng thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách sử dụng nhƣ tại Ấn Độ, các thành phần của cây còn đƣợc dùng nhƣ: lá giã nát đắp lên vết thƣơng, trị sƣng và nhọt, trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sƣng đỏ. Vỏ rễ dùng sắc lấy nƣớc trị đau răng, đau tai. Rễ tƣơi của cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sƣng gan và lá lách. Nhựa từ chồi non dùng chung với sữa trị nhức đầu và sƣng răng. 7
  15. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo Trung Mỹ: hạt Chùm Ngây có tác dụng bảo vệ bằng cách giảm các lipid peroxyde ở gan. Những hợp chất đƣợc phân lập từ dịch chiết cồn của hạt Chùm Ngây nhƣ thiocarbamate và isothiocyanate có tác dụng hạ huyết áp, điều trị nấm và điều trị bệnh viêm dạ dày, đƣợc dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán.. (Lales and Tsakinis, 2002). Saudi Arabia: hạt đƣợc dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sƣng tấy ngoài da, tiểu đƣờng và đau thắt ngang hông (Kenkt, el at., 1996). Philippines: lá đƣợc chỉ định dùng chống thiếu máu, do chứa hàm lƣợng sắt cao (Morton, 1991; Fuglie, 1999 và Nguyễn Công Đức, 2007). 2.1.5.4 Một số sản phẩm đƣợc chế biến từ Chùm Ngây Cây Chùm Ngây hiện nay đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dƣợc phẩm, mỹ phẩm, nƣớc giải khát và thực phẩm chức năng: thực phẩm chức năng, viên nang, nƣớc dinh dƣỡng, trà, bột, dầu, cháo, mì, bánh phở,… 2.2 Cỏ Ngọt 2.2.1 Giới thiệu về cây Cỏ Ngọt Vào thế kỉ 16, các thủy thủ ngƣời Tây Ban Nha đã từng đề cập đến loại thảo mộc này, nhƣng đến năm 1888 các nhà thực vật học ngƣời Paraguay là Mises Santiago Bertoni mới phân loại và chính thức đặt tên gọi nó là Stevia rebaudiana Bertoni, là một trong khoảng 145 loài thuộc chi Stevia, là loài cây bụi có nguồn gốc từ Paraguay, đã đƣợc sử dụng phổ biến và làm thuốc tại Nam Mỹ (Ramesh et al., 2006). Loài Stevia rebaudiana đã đƣợc trồng ở một số quốc gia trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Indonesia (Upreti et al., 2011). Cây Stevia rebaudiana bắt đầu đƣợc du nhập vào Việt Nam từ năm 1988 (Trần Đình Long và ctv 1992). Hiện nay, theo chƣơng trình quốc gia phát triển nguồn cây công nghiệp (2012), giống Cỏ Ngọt này đƣợc trồng và phát triển trên nhiều vùng trong cả nƣớc, từ các tỉnh phía Bắc nhƣ Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Phú Thọ,… cho đến các tỉnh phía Nam nhƣ Lâm Đồng, Đăk Lăk (Trƣơng Hƣơng Lan và ctv., 2014). Steviosid là thành phần chủ yếu thuộc nhóm steviol glycosid - một nhóm các dẫn xuất diterpen glycosid đƣợc chiết xuất từ cây Stevia rebaudiana. Từ lâu steviol glycoside đã đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn chất làm ngọt không năng lƣợng, với độ ngọt rất cao. Ngoài ra, theo nhiều tài liệu steviosid còn có tác dụng kháng khuẩn, giúp cải thiện các bệnh về tim mạch, huyết áp. Steviosid đã đƣợc sử dụng trong công nghiệp thực phẩm tại các quốc gia tiên tiến nhƣ Nhật, Mỹ,... (Ramesh et al., 2006). 8
  16. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo Hình 2.5 Cây Cỏ Ngọt (https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%8F_ng%E1%BB%8Dt) Hiện nay, Steviosid và RebA là hai loại đƣờng đƣợc sản xuất nhiều nhất từ Cỏ Ngọt, có độ ngọt gấp từ 250 đến 450 lần so với đƣờng mía (Jackson et al., 2006). Ngoài ra, Steviosid và RebA còn có nhiều xác định thành phần dinh dƣỡng của lá Cỏ Ngọt Việt Nam 74 tác dụng lâm sàng, nhƣ khả năng kích thích tiết insulin của tuyến tụy trong điều trị các bệnh nhân tiểu đƣờng và rối loạn các chuyển hóa cacbonhydrat khác (Chatsudthipong et al., 2009 and Munish et al., 2012). 2.2.2 Phân loại khoa học Giới: Plantae Bộ: Asterales Họ: Asteraceae Chi: Stevia Loài: Cỏ Ngọt có khoảng 240 loài có nguồn gốc từ vùng Nam Mỹ, Trung Mỹ, Mexico và một vài tiểu bang miền nam Hoa Kỳ. Một số loài Cỏ Ngọt tiêu biểu sau : + Stevia eupatoria + Stevia ovata + Stevia plummerae + Stevia rebaudiana + Stevia salicifolia + Stevia serrata Tuy nhiên các nhà khoa học đã khảo sát trên 184 loài Stevia ribaudiana là loài cho chất ngọt nhiều nhất. 2.2.3 Các đặc điểm của cây Cỏ Ngọt 2.3.3.1 Đặc điểm thực vật Thân cành: Cỏ Ngọt có dạng thân bụi thân tròn có nhiều lông, mọc thẳng. Chiều cao thu hoạch là 50 – 60 cm, tốt đạt 80 – 120 cm, thân chính có đƣờng kính đạt 2,5 – 8 mm. Cỏ ngọt phân cành nhiều, khi ra hoa mới phân cành cấp 2 và 3. Cành cấp 9
  17. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo 1 thƣờng xuất hiện từ các đốt lá cách mặt đất 10 cm. Thông thƣờng cây Cỏ Ngọt cho 25 – 30 cành. Tổng số cành trên cây có thể đạt 140. Thân non màu xanh, già màu tím nâu, có hệ thân mầm phát triển mạnh. Lá: mọc đối thành từng cặp hình thập tự, mép lá có từ 12 – 16 răng cƣa. Lá hình trứng ngƣợc. Cây con gieo từ hạt có 2 lá mầm tròn tới cặp lá thứ tƣ mới có răng cƣa ở mép lá. Lá trƣởng thành dài khoảng 50 – 70 mm, rộng 17 – 20 mm có 3 gân song song, lá màu xanh lục, trên thân có 70 – 90 lá. Hoa: hoa tự, nhóm họp dày đặc trên đế hoa, trong đó có 4 – 7 hoa đơn lƣỡng tính. Mỗi hoa đơn hình ống có cấu trúc gồm một đế hoa với 5 đài màu xanh, 5 cánh tràng màu trắng khoảng 5 mm, các lá bắc tiêu giảm, nhị 4 – 5 dính trên tràng có màu vàng sáng, cá chỉ nhị rời còn bao phấn dính mép với nhau. Bầu hạ 1 ô, 1 noãn, vòi nhụy mảnh chẻ đôi, các nhánh hình chỉ cao hơn bao phấn do đó mà khả năng tự thụ phấn thấp hoặc không có. Quả và hạt: kích thƣớc nhỏ, thuộc loại quả bế, khi chín màu nâu thẫm, 5 cạnh dài từ 2– 2,5 mm. Hạt có 2 vỏ hạt, có phôi, nhƣng nội nhũ trần do vậy tỷ lệ nảy mầm thấp. Rễ: cây gieo từ hạt ít phát triển hơn so với cành giâm, rễ chùm lan rộng ở đƣờng kính 40 cm và có độ sâu từ 20 – 30 cm, hệ rễ phát triển tốt trong điều kiện đất tơi xốp, đủ ẩm. Là cây lâu năm có thân rễ khỏe, mọc nông từ 0 – 30 cm tùy thuộc vào độ phì nhiêu, tơi xốp và mực nƣớc ngầm của đất. 2.3.3.2 Đặc điểm sinh trƣởng Sinh sản hữu tính: ngâm hạt ở nƣớc ấm 50 – 60 oC khoảng 1 – 1,5 giờ, để ráo nƣớc. Khi gieo hạt phải tƣới phun lên mặt luống cho đất ƣớt đều. Để có thể gieo đều nên trộn hạt với cát rồi rắc đi rắc lại nhiều lần và gieo dày. Rắc xong ấn nhẹ để hạt không bị gió thổi bay. Sau khi gieo dùng rơm rạ phủ lên mặt luống dày khoảng 2 mm hoặc dùng màng thƣa, sau đó tƣới lại đảm bảo đủ độ ẩm. Nhiệt độ thích hợp cho nảy mầm 20 – 25 oC, lƣợng hạt rắc là 0,6 g/m2 đất với tỷ lệ nảy mầm là 50%. Sau gieo khoảng 8 – 10 ngày thì hạt nảy mầm tiến hành dỡ rơm rạ (vải màng, lƣới) đồng thời loại bỏ các hạt nảy mầm không tốt. Hàng ngày nên tƣới giữ ẩm cho cây đảm bảo độ ẩm 80 – 85%. Trong những ngày có nắng to nên lấy vải màng hoặc làm giàn che cho cây, tránh ánh nắng trực xạ vào buổi trƣa, thƣờng xuyên nhặt sạch cỏ dại. Khi cây con có 4 – 5 lá thật có thể đem trồng (tốt nhất là lúc 6 – 7 lá). Tuổi cây con từ 2 – 2,5 tháng. Sinh sản vô tính: bằng cách giâm cành phải chọn những cây khỏe của năm hiện tại, lấy phần ngọn giữa hoặc phần giữa để làm cành giâm. Cành giâm của cây Cỏ Ngọt có độ dài từ 12 – 14 cm, độ sâu cấm vào đất từ 1/8 – 1/2 cành, giâm xong che tránh mƣa và nắng to, hàng ngày tƣới nƣớc giữ ẩm 80 – 85%. 10
  18. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo 2.2.4 Thành phần hóa học của Cỏ Ngọt 2.2.4.1 Steviosid (Steviol glycosid)  Công thức hoá học: C38H60O18  Khi thuỷ phân một phân tử Steviosid sẽ cho 3 phân tử Steviol và Isosteviol. Thông qua phƣơng pháp ion hoá khi chúng trao đổi ion đã nghiên cứu và tìm ra đƣợc công thức hoá học của các loại chất tạo ngọt.  Steviosid là tinh thể hình kim, điểm nóng chảy 202 – 204 ºC, ít tan trong cồn.  Hàm lƣợng: 4 – 13% trọng lƣợng chất khô.  Độ ngọt gấp 300 lần đƣờng sucrose. Đặc biệt là không tạo calorie và rất ổn định ở nhiệt độ cao 198 ºC (388 ºF).  Công thức cấu tạo: Hình 2.6 Steviosid http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.390625 2.2.4.2 Steviol  Công thức hoá học: C20H30O3  Steviol là thành phần không đƣờng của glucosid, là cơ sở để xây dựng nên các phân tử đƣờng khác. Ví dụ nhƣ Steviosid và Rebaudiosid A. 2.2.4.3 Steviolbiosid  Công thức cấu tạo: R1 là H, R2 là G–G  Là chất có hàm lƣợng rất nhỏ (vết).  Bên cạnh Steviosid là Rebaudiosid, số lƣợng ít hơn nhƣng ngọt hơn steviosid 1,2– 1,5 lần. 2.2.4.4 Rebaudiosid A  Công thức hoá học: C44H70O23.3H 2O  Công thức cấu tạo: R1 là G, R2 là G (2G)  Rebaudiosid A là chất kết tinh không màu, điểm nóng chảy là 242 – 244 ºC, có độ ngọt rất cao bằng 130 – 320 lần đƣờng Sucrose.  Hàm lƣợng: 2 – 4% trọng lƣợng chất khô. 11
  19. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo 2.2.4.5 Rebaudiosid B  Công thức hoá học: C38H60O18.2H2O  Công thức cấu tạo: R1 là H, R2 là G (2G)  Rebaudiosid B là chất kết tinh không màu, điểm nóng chảy 193 – 195 ºC  Hàm lƣợng rất nhỏ (vết) vào khoảng 0,03 – 0,07% 2.2.4.6 Rebaudiosid C (Dulcosid – B)  Công thức hoá học: C44H70O22.3H2O  Công thức cấu tạo: R1 là G, R2 là G (G) Rh  Rebaudiosid C có điểm nóng chảy 235 – 238 ºC. Nó ngọt gấp 40 – 60 lần Sucrose.  Hàm lƣợng: 1 – 2% trọng lƣợng chất khô. 2.2.4.7 Rebaudiosid D  Công thức cấu tạo: R1 là –G–G, R2 là G (2G)  Có điểm nóng chảy 283 – 286 ºC  Hàm lƣợng rất nhỏ (vết). 2.2.4.8 Dulcosid A  Công thức cấu tạo: R1 là G, R2 là G – Rh  Có độ ngọt gấp 30 lần đƣờng Sucrose  Hàm lƣợng: 0,5 – 1% trọng lƣợng chất khô 2.2.5 Công dụng của cây Cỏ Ngọt 2.2.5.1 Thành phần dinh dƣỡng [10] Hàm lƣợng các loại chất tạo ngọt Steviosid và RebA trong lá cỏ ngọt S. rebaudiana S77 là cao nhất trong 4 giống cỏ ngọt trồng tại Việt Nam (là S. rebaudiana S22, S77, S99 và SV1). Thành phần cacbohydrat của giống Cỏ Ngọt này tƣơng tự với giống Cỏ Ngọt HQ của Hàn Quốc, nhƣng các thành phần dinh dƣỡng khác nhƣ Protein, lipit và đƣờng khử lại có sự khác biệt đáng kể (Trƣơng Hƣơng Lan và ctv., 2014). Bảng 2.2 Thành phần % các chất có trong cây Cỏ Ngọt Chất Thành phần % Protein 6,2 Lipit 5,6 Carbohydrates tổng số 52,8 Stevioside 15 Các chất hoà tan trong nƣớc 42 (Nguồn: Trương Hương Lan và ctv., 2014) 12
  20. Luận văn tốt nghiệp đại học 2017 SVTH: Lý Thị Thu Thảo 2.2.5.2 Trong y học [8] Cỏ Ngọt đƣợc sử dụng nhƣ một loại trà dành cho những ngƣời bị bệnh tiểu đƣờng, béo phì hoặc cao huyết áp. Thí nghiệm khảo sát đƣợc tiến hành trên 40 bệnh nhân cao huyết áp độ tuổi 50 uống chè Cỏ Ngọt trong một tháng (số liệu của Viện dinh dƣỡng quốc gia) thì kết quả là với ngƣời cao huyết áp sử dụng trà Cỏ Ngọt có tác dụng lợi tiểu, ngƣời bệnh thấy dễ chịu, ít đau đầu, huyết áp tƣơng đối ổn định, không thấy độc chất trong lá Cỏ Ngọt. Ngày nay, ngƣời ta thƣờng dùng kết hợp với các loại thảo mộc khác trong các thang thuốc y học dân tộc. Cỏ Ngọt đƣợc dùng để pha chế làm tăng độ ngọt cho thực phẩm. Ngoài tác dụng điều vị, ngừa bệnh dạ dày, ngăn chảy máu chân răng ở những ngƣời mắc bệnh viêm lợi vì trong nó có chất kháng khuẩn mạnh, có thể xay với nƣớc dùng làm nƣớc xúc miệng hằng ngày. Cỏ Ngọt cũng có vai trò lớn trong việc điều hòa đƣờng huyết, lợi tiểu, chống béo phì và giảm cân. Chính vì vậy, bệnh nhân tiểu đƣờng cũng có thể sử dụng loại trà này. 2.2.5.3 Một số sản phẩm đƣợc chế biến từ Cỏ Ngọt Cỏ Ngọt đƣợc dùng tƣơng đối rộng rãi để pha chế làm tăng độ ngọt của các loại thực phẩm khác nhau, đƣợc chế thành các viên đƣờng để làm giảm độ nóng khi dùng đƣờng saccarose. Ngoài ra, ngƣời ta còn dùng để chế biến trà, nƣớc hoa quả, các loại bánh kẹo, món tráng miệng đông lạnh, ƣớp các loại hải sản sấy khô, chế biến dấm. Cỏ Ngọt còn đƣợc dùng trong công nghệ chế biến mỹ phẩm nhƣ các loại sữa làm mƣợt tóc, kem làm mềm da, vừa có tác dụng nuôi dƣỡng tất cả các mô và giúp cơ thể tái tạo làn da mới trên toàn bộ bề mặt da, vừa chống nhiễm khuẩn lại trừ đƣợc nấm. Chăm sóc da: một tác dụng kỳ diệu của stevia là nó có thể ngăn ngừa mụn trứng cá, giảm tiết bã nhờn da, chống viêm giúp bạn luôn có một làn da mịn màng và rạng rỡ. Ngoài ra, stevia còn đƣợc dùng nhƣ một mỹ phẩm tự nhiên cho da giúp làm giảm nếp nhăn và tƣơi sáng hơn. Chăm sóc tóc: stevia là một loại thảo dƣợc có lợi trong việc điều trị các vấn đề về gàu và da đầu, giúp tóc khỏe và bóng mƣợt. 13
nguon tai.lieu . vn