Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ NGUYÊN MẪN ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI KHẨU PHẦN CHO ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN VÕ NGUYÊN MẪN ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI KHẨU PHẦN CHO ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGs.Ts NGUYỄN THANH PHƯƠNG Ks. NGUYỄN HƯƠNG THÙY 2009
  3. Luận văn tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” đã thực hiện và bảo vệ ngày 18/07/2009. Luận văn đã được sửa lại theo sự góp ý của hội đồng và được ký nhận của cán bộ hướng dẫn. Cán bộ hướng dẫn Nguyễn Thanh Phương
  4. LỜI CẢM ƠN Xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài. Gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Thủy sản đã dạy bảo, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin chân thành đến chị Nguyễn Hương Thùy và các anh chị trong bộ môn Dinh dưỡng và chế biến Thủy sản đã tận tình hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ và có những lời khuyên bổ ích trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn các bạn lớp Liên thông và Nuôi trồng Thủy sản K33 và các bạn cùng làm chung đề tài của Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản đã khích lệ, động viên và có những ý kiến đóng góp thiết thực trong suốt khóa học cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ba, Mẹ, Anh/Chị cùng những nguời thân đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần để con vượt qua mọi khó khăn để được như ngày nay. Xin thành thật cảm ơn!
  5. TÓM TẮT Đề tài: “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” được thực hiện nhằm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giảm chi phí sản xuất trong nuôi cá tra thâm canh. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Nghiệm thức 1 (NT 1) cá được cho ăn theo nhu cầu (nhưng nhỏ hơn 5% trọng lượng thân) mỗi ngày 2 lần, 3 nghiệm thức còn lại cho ăn với chế độ lần lượt là: 7 ngày cho ăn theo nhu cầu + giảm 50% trong 2 ngày (NT 2), cho ăn theo nhu cầu 7 ngày + giảm 50% trong 3 ngày (NT 3), cho ăn 7 ngày theo nhu cầu + giảm 50% trong 4 ngày (NT 4). Tất cả các nghiệm thức đều được cho ăn giống như nghiệm thức đối chứng (ăn đến no, 2lần/ngày, cho ăn 5% trọng lượng thân. Mật độ bố trí ban đầu là 50con/bể (800L) và trong điều kiện các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH, oxy hòa tan) thích hợp cho sự phát triển của cá. Qua 10 tuần thí nghiệm, kết quả thu có tính khả quan, tỷ lệ sống ở các nghiệm thức đạt khá cao (97,3 – 98,7%). Thí nghiệm cho kết quả tăng trọng giữa các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa (p>0,05), hệ số thức ăn của cá ở các nghiệm thức dao động từ (1,39 - 1,75), cao nhất ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức giảm ăn 2 ngày, thấp nhất là nghiệm thức giảm ăn 3 ngày (1,39), hiệu quả sử dụng protein thu được trong khoảng (1,9 – 2,4) cao nhất ở nghiệm thức giảm ăn 3 ngày (2,4) và thấp nhất ở nghiệm thức giảm ăn 2 ngày (1,9) nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa. Thành phần sinh hóa trong cơ thể cá sau khi phân tích khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) chứng tỏ thí nghiệm gỉam tỷ lệ cho ăn không ảnh hưởng lên thành phần hóa học của cá. Kết quả cho thấy, khi giảm 50% lượng thức ăn trong 3 ngày đạt hiệu quả cao nhất trong việc giảm chi phí thức ăn nhưng sự khác biệt chưa thể hiện rỏ ràng.
  6. MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................. 1 1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 2.1. Đặc điểm sinh học của cá tra ........................................................................ 3 2.1.1. Phân loại ............................................................................................ 3 2.1.2. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 3 2.1.3. Phân bố .............................................................................................. 4 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng ......................................................................... 4 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................... 4 2.2.Nhu cầu dinh dưỡng của cá tra ...................................................................... 5 2.2.1. Nhu cầu về đạm ................................................................................. 5 2.2.2. Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) ............................................. 6 2.2.3. Nhu cầu về chất béo ........................................................................... 7 2.2.4. Nhu cầu năng lượng ........................................................................... 8 2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thức ăn viên công nghiệp trong nuôi cá tra thâm canh………………………………………………………………………..9 2.4 Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn và phương pháp cho ăn ......................... 9 Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 12 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài......................................................... 12 3.2 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 12 3.3 Thí nghiệm.................................................................................................. 12 3.3.1. Cá thí nghiệm................................................................................... 12 3.3.2 Thức ăn thí nghiệm .......................................................................... 13
  7. 3.3.3. Hệ thống thí nghiệm......................................................................... 14 3.3.4. Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 14 3.4. Chăm sóc và quản lý ................................................................................. 15 3.5. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu cá, thức ăn và môi trường ........... 15 3.6. Các chỉ tiêu thu thập và tính toán số liệu ................................................... 16 3.7. Phương pháp phân tích số liệu................................................................... 17 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 18 4.1. Biến động của các yếu tố môi trường bể nuôi thí nghiệm ........................... 18 4.2. Tỷ lệ sống .................................................................................................. 19 4.3. Sinh trưởng của cá ..................................................................................... 19 4.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn ........................................................................... 21 4.5. Hiệu quả sử dụng chất đạm (PER) ............................................................. 22 4.6. Thành phần hoá học của cá trước và sau thí nghiệm ................................... 23 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 25 5.1. Kết luận ..................................................................................................... 25 5.2. Đề xuất ...................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 26
  8. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1.4: Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên……………….4 Bảng 2.2.1: Nhu cầu về đạm của các loài cá da trơn……………………………....5 Bảng 2.2.1 : So sánh nhu cầu protein của các loài cá...........................................6 Bảng 3.3.2: Thành phần hóa học của thức ăn trong thí nghiệm………………..13 Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường qua các nghiệm thức thí nghiệm…18 Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm………………………………………...19 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng của cá trong thí nghiệm.......20 Bảng 4.4. Hệ số thức ăn, thức ăn ăn vào, hiệu quả sử dụng thức ăn……………….20 Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng protein của cá sau 10 tuần thí nghiệm……………23 Bảng 4.6. Thành phần hoá học cá trước và sau thí nghiệm ……………………24
  9. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Hình dạng cá tra………………………………………………………3 Hình 2.2.4: Chu trình chuyển hoá năng lượng trong cơ thể cá (Smith, 1989)…..8 Hình 3.31: Cá thí nghiệm……………………………………………………....13 Hình 3.3.2: Thức ăn thí nghiệm………………………………………………...13 Hình 3.3.: Hệ thống thí nghiệm………………………………………………...14
  10. Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Giới thiệu Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất của cả nước, vùng này có khoảng 934.394 ha mặt nước tự nhiên thuận lợi cho phát triển thủy sản và thủy sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng và đất nước. Trong các loài thủy sản nuôi thì cá tra tra là đối tượng nuôi truyền thống, phổ biến và hiện đang được nuôi thâm canh với qui mô lớn ở các tỉnh ĐBSCL. Cá Tra là nguồn lợi thủy sản quý, cá có nhiều đặc tính ưu việt như tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm, có khả năng hô hấp khí trời, việc sinh sản kiểm soát dễ dàng và có giá trị tiêu dùng. Đặc biệt, việc sinh sản nhân tạo ca tra đã được thực hiện thành công vào 1980 đã giúp cho nghề nuôi phát triển nhanh không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng nội địa và là nguyên liệu quan trọng cho xuất khẩu sang nhiều nước Châu Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và một số nước Đông Nam Á khác. Theo hiệp hội chế biến và xuất khẩu Việt Nam (Vashep) cá tra là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 2 của thủy sản Việt Nam sau mặt hàng tôm, và đến cuối năm 2007 xuất khẩu cá tra, cá basa đạt kỷ lục 1 tỷ USD (www.hptrad.com.vn). Tuy nhiên, hiện nay nghề nuôi cá tra đang gặp nhiều khó khăn như chất lượng giống giảm, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản khó khăn, dịch bệnh ngày càng phổ biến, ô nhiễm môi trường nuớc, giá thức ăn gia tăng, hiệu quả kinh tế giảm,…Hơn nữa, thị trường xuất khẩu cá tra hiện gặp nhiều trở ngại, giá cá xuất khẩu giảm thấp, trong khi giá thành sản phẩm cao làm cho rất nhiều nhà sản xuất cũng như các hộ nông dân thua lỗ hay phá sản. Người sản xuất đang rất cần giải pháp thích hợp để giảm chi phí sản xuất trong đó có chi phí thức ăn vì chi phí này chiếm hơn 70% tổng chi phí (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2004). Cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn của cá trong quá trình nuôi là một trong những biện pháp quan trọng góp phần làm giảm hao hụt và chi phí thức ăn.
  11. Tối ưu hóa khẩu phần ăn nhằm nâng cao mức độ tiêu hóa, giảm thức ăn dư thừa,.. là một trong những biện pháp thường được dùng trong nuôi cá nói chung. Riêng cá tra việc điều chỉnh khẩu phần ăn hợp lý có thể là một biện pháp khả thi mà cần được nghiên cứu. Đề tài “Ảnh hưởng của thay đổi khẩu phần ăn lên tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống” đã được thực hiện. 1.2. Mục tiêu đề tài Nhằm tìm ra phương pháp cho ăn hữu hiệu để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm chi phí sản xuất và giảm chất thải vào môi trường nuôi. 1.3. Nội dung nghiên cứu So sánh tăng trưởng, tỉ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống khi cho ăn luân phiên các khẩu phần ăn khác nhau.
  12. Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm sinh học của cá Tra Hình 2.1: Hình dạng cá tra 2.1.1.Phân loại Theo hệ thống phân loại của Theo Robert và Vidthayanon (1991), thì cá tra thuộc: Ngành: Chordata. Lớp: Orteichthyes. Bộ: Siluriformes. Họ: Pangasidae. Giống: Pangasianodon. Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage.1878) Trước đây, cá tra có tên khoa học là Pangasius hypophthamus, P. micronemus hay P. sutchi. 2.1.2. Đặc điểm hình thái Cá có thân dài, không vẩy, màu sắc đen xám trên lưng, bụng hơi bạc, miệng rộng, có hai đôi râu dài. Cá sống chủ yếu ở vùng nước ngọt, có thể sống ở vùng nước lợ (10–14%o), cá có thể chịu đựng được nước phèn (pH lớn hơn 4) và cá không chịu đựng được nhiệt độ dưới 15 oC và chịu nóng đến 39oC (Phạm Văn Khánh, 2001).
  13. 2.1.3. Phân bố Cá tra là loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh ĐBSCL. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia và Việt Nam) (Dương Nhựt Long, 2003). 2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng hay ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ. Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giãn được, ruột cá tra ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục. Dạ dày cá to và ruột ngắn thể hiện đặc điểm của cá thiên về ăn thịt. Ngay khi vừa hết noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau. Cá tra trưởng thành là loài ăn tạp. Trong tự nhiên cá ăn được mùn bả hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống,… thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh hơn (Dương Nhựt Long, 2004). Khi ương nuôi trên bể cá có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như ấu trùng Artermia, trùn chỉ, moina, rotifer, thức ăn chế biến,... Tuy nhiên, cho cá bột ăn ấu trùng Artermia và trùn chỉ thì tỉ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất (Lê Thanh Hùng, 2000). Theo Menon và Cheko (1955) (trích dẫn của Phạm Văn Khánh, 2000) thì khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên được trình bày trong Bảng 2.1.4. Bảng 2.1.4: Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên: Lọai thức ăn Tỉ lệ (%) Nhuyễn thể 35,4 cá nhỏ 31,8 Côn trùng 18,2 Thực vật thượng đẳng 10,7 Thực vật đa bào 1,6 Giáp xác 2,3 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 g). Cá trong tự nhiên có thể sống đến 20 năm. Cá lớn rất nhanh khi nuôi trong ao nuôi, sau một năm nuôi đạt khối lượng 1–1,5 kg/con, những năm về sau cá lớn nhanh hơn có khi đạt 5-6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại
  14. thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg khi 10 năm tuổi (Dương Nhựt Long. 2004). 2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cá tra 2.2.1. Nhu cầu về đạm Nhu cầu chất đạm của động vật thủy sản khoảng 25–55% ( Trần Thị Thanh Hiền và ctv. 2004) cao hơn nhiều so với gia súc và gia cầm. Vì vậy, trong chế biến thức ăn thủy sản thì nguồn nguyên liệu cung cấp chất đạm luôn là yếu tố được quan tâm đầu tiên. Thường thì nguồn nguyên liệu cung cấp đạm có hàm lượng lớn hơn 30% tuỳ thuộc vào nguồn gốc đạm động vật hay thực vật. Nhu cầu chất đạm tối ưu của các loài cá trơn dao động từ 25–42% và thường từ 30–35% trong thức ăn. Tuy nhiên, các kết quả này khác nhau giữa các loài cá cũng như giữa các tác giả trên cùng một đối tượng nghiên cứu. Nguyên nhân là do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu chất đạm của cá như điều kiện môi trường, thức ăn thí nghiệm, mức độ cung cấp thức ăn, trạng thái sinh lý của cá, phương pháp áp dụng để tính nhu cầu chất đạm,… (Trần Thị Thanh Hiền, 2003). Bảng 2.2.1: Nhu cầu về đạm của các loài cá da trơn (trích dẫn của Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004) Loài cá Trọng Nguồn protein Protein tối Tác giả lượng(g) ưu (%) Cá nheo Mỹ 7g Đạm trứng gà 32-36 Garling, 1976 I. punctatus 69g Bột thịt, bột huyết, bột xương 26-32 Robinson, 1999 Cá trê trắng 0,1g Bột cá + đậu nành 30 Chuapochu, 1987 C. batrachus Cá trê phi 40g Casein + Arg, Met 30-40 Henken et al., 1986 C. gariepinus Cá lăng 25,9 Practical 42 Khan và ctv., 1996 M. nemurus 10 29,6 Aizam, 1983 Cá tra bần 2-8 Bột cá 40 Phương và ctv., P. kunyit 14-22 35 2000 Cá tra 2-3 Bột cá/bột đậu nành 38 Hiền và ctv., 2004 P.hypophthalmus 5-6 Bột cá 32,2 Hùng và ctv., 2000 Cá basa 2-3 Bột cá/bột đậu nành 35 Hiền và ctv., 2004 P. bocourti 5-6 Bột cá 27,8 Hùng và ctv., 2000 16-17 Bột cá/bột huyết (2:1) 36,7 Phuong,1998 75-81 34,9 Cá hú 2-3 Bột cá/bột đậu nành 48 Hiền và ctv., 2004 P.conchophilus 6,5 Bột cá 37,9 Liêm và ctv., 2000
  15. Theo Trần Thị Thanh Hiền (2003) nhu cầu protein của cá tra (khối lượng ban đầu 7,51g) với hàm lượng protein từ 15-35% thì tăng trưởng của cá tỷ lệ thuận với hàm lượng chất đạm trong thức ăn. Cá tăng trưởng chậm nhất ở nghiệm thức 15-20% nhưng tốt nhất ở mức 35% cả về tăng trưởng và chuyển hóa thức ăn. Kết quả về hệ số thức ăn cũng cho thấy cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm càng thấp thì có FCR càng cao, FCR thấp nhất ở thức ăn 35% đạm (FCR=1,75). Khi áp dụng phương pháp đường cong bậc hai để tính nhu cầu chất đạm trong thức ăn để cá đạt tăng trưởng tối đa là 40,5% và khỏang tối ưu từ 29,5–33%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và ctv. (1997) thí nghiệm trên 2 cỡ cá basa giống thì hệ số thức ăn tăng từ 1,61 – 2,11đối với cá giống nhỏ (16,4–16,9 g) và tăng từ 2,1–3,27 đối với cá giống lớn (75,4 – 81,3 g) khi cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm giảm từ 40% xuống 14%. Theo Dương Nhựt Long (2003) thì thức ăn có hàm lượng đạm thích hợp cho giai đoạn nuôi thịt cá tra dao động từ 18–28%. Những loài cá ăn tạp hay ăn thực vật có nhu cầu đạm khoảng 25–35%, thấp hơn nhu cầu đạm của các loài cá ăn động vật với nhu cầu khoảng 40–52% (Bảng 2.2.1). Bảng 2.2.1: So sánh nhu cầu protein của các loài cá Cá ăn tạp Nhu cầu Cá ăn động vật nước Nhu cầu Hay ăn thực vật đạm (%) ngọt hay nước mặn đạm (%) Cá chép Ấn Độ 25 – 28 Cá vược 43 – 52 Cá chép 30 – 35 Cá chẽm 40 – 52 Cá rô phi 28 – 35 Cá mú 45 – 50 Cá măng biển 23 – 27 Cá lóc 50 – 52 Cá nheo Mỹ 25 – 35 Cá chình 45 - 50 (Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008) Tuy nhiên, khi nói đến đạm không chỉ là hàm lượng mà còn phải chú ý đến các axít amin tham gia cấu tạo nên chất đạm (đặc biệt là thành phần và tỷ lệ a-xít amin thiết yếu trong protein). Nhu cầu chất đạm nói một cách chính xác hơn là nhu cầu a-xít amin. Ngoài nhiệm vụ chính là cấu tạo nên chất đạm thì chúng còn là tiền chất của một số sản phẩm trao đổi chất khác. 2.2.2. Nhu cầu chất bột đường (carbohydrate) Chất bột đường là nguồn cung cấp năng lượng rẻ tiền nên khi phối trộn với tỷ lệ thích hợp trong thức ăn sẽ giảm được giá thành thức ăn mà vẫn đảm bảo được sự sinh trưởng của cá. Khả năng sử dụng chất bột đường của động vật thủy sản khác nhau giữa các loài, trong đó tính ăn là khâu quyết định như những loài ăn thực vật có khả năng sử dụng chất bột đường tốt hơn lòai động vật, và khả năng sử dụng tốt nhất
  16. của cá tra về chất bột đường ở mức tối đa là 35% còn đối với cá biển trung bình khỏang 20% (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Văn Hiền (2003) thì thức ăn có chất bột đường khác nhau thì ảnh hưởng tăng trọng, hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng đạm của cá. Thức ăn có chứa 35% chất bột đường cho kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, cá tra có thể sử dụng mức chất bột đường trong thức ăn đến 45%. Ngược lại, mức 20% chất bột đường trong thức ăn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng đạm, hệ số thức ăn và tăng trọng. Ngoài ra, tỷ lệ mỡ trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng bởi mức chất bột đường, khi cá sử dụng chất bột đường cao thì dẫn đến hàm lượng glucose trong máu tăng, giảm sinh trưởng. Nghiên cứu về khả năng sử dụng chất bột đường của Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2004) trên ba loài cá tra, basa và cá hú thì cho thấy chất bột đường thích hợp cho cá tăng trưởng tốt là cá hú (5,1g) là 35%, cá tra (2,9g) là 30–45% và cá basa (5,13g) là 20–45%. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng thành phần chất bột đường nhiều trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của cá, không những chính sự tiêu hoá chất bột đường mà còn làm giảm sự tiêu hóa chất đạm (Cowey, 1972; Shimeno và Takeda, 1979) (trích bởi Dương Thúy Yên, 2000). Mặc dù chưa có một công bố nào về nhu cầu chất bột đường của các loài cá nói chung, nhưng Wilson và Moreau (1996) đề nghị cá nheo Mỹ có thể sử dụng hiệu quả chất bột đường trong thức ăn từ 25–30% và đây có thể xem là mức chất bột đường thích hợp cho các loài cá trơn khác (trích bởi Dương Thúy Yên, 2000). 2.2.3. Nhu cầu về chất béo (lipid) Chất béo có vai trò quan trọng như nguồn cung cấp năng lượng (8-9 kcal/g) và các a-xít béo cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản. So với các thành phần khác của thức ăn như đạm và chất bột đường thì chất béo trong thức ăn có độ tiêu hóa cao trung bình 85–90% (Lê Thanh Hùng, 2000). Giá trị chất béo được chú ý chính là thành phần các a-xít béo, đặc biệt là các a-xít béo thiết yếu (a-xít béo cao phân tử không no nhóm n-3 và n-6). Các loài cá trơn có thể sử dụng chất béo trong thức ăn khá lớn. Cá nheo Mỹ vẫn tăng trưởng tốt ở mức chất béo 15% hoặc hơn (Wilson và Moreau, 1996). Nhưng nếu chất béo trong thức ăn quá nhiều sẽ dẫn đến sự tích lũy mỡ trong thịt cá nhiều làm giảm chất lượng cá, hơn nữa lượng chất béo nhiều còn làm ảnh hưởng đến độ bền chặt của viên thức ăn và khó bảo quản. Wilson và ctv (1996) và đề nghị mức chất béo thích hợp trong thức ăn của cá nheo Mỹ là từ 5–6%. Theo Nguyễn Thanh Phương (1998) thì cá basa cho ăn 7,7% chất béo tăng trưởng tốt nhất và cá
  17. giảm tăng trưởng khi lipid từ 11,3–20,8%. Wing (2000) cho biết cá lăng lớn nhanh nhất ớ mức 8% dầu cọ thô hoặc tinh chế. Mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn của cá tra là 4–8% (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). 2.2.4. Nhu cầu năng lượng Năng lượng là nhu cầu cần thiết cho mọi họat động của sinh vật. Động vật chỉ sử dụng năng lượng từ thức ăn chứ không như thực vật sử dụng năng lượng từ mặt trời vì thế cần phải cung cấp đầy đủ năng lượng cho động vật họat động. Thức ăn sẽ được cá tiêu hóa và hấp thu vào cơ thể và thông qua quá trình oxy hóa các chất này sẽ sinh ra năng lượng cho cơ thể động vật họat động và phát triển (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). Năng lượng lấy vào Sản phẩm bài tiết Năng lượng tiêu  Phân(25%) hóa  Bài tiết qua nước tiểu và mang (8%) Năng lượng trao đổi  Trao đổi chất (15%)  Hoạt động (8%)  Giữ thân nhiệt (10%) Năng lượng tích lũy Hình 2.2.4: Chu trình chuyển hoá năng lượng trong cơ thể cá (Smith, 1989) Năng lượng lấy từ thức ăn bị mất khoảng 1/3 do quá trình bài tiết (trong phân, những phần không tiêu hóa được, nước tiểu và bài tiết qua mang), 1/3 năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể và 1/3 còn lại dùng cho sinh trưởng. Các giá trị này thay đổi tùy thuộc vào mức độ cho ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn của cá (Trần Thị Thanh Hiền, 2004). Cũng như các động vật khác, động vật thủy sản cần năng lượng để duy trì họat động sống của cơ thể. Tuy nhiên, đối với động vật thủy sản quá trình trao đổi năng lượng cũng tương tự như động vật trên cạn, tuy nhiên động vật thủy sản sống dưới nước nên không cần phải tốn chi phí cho quá trình điều hòa thân nhiệt và khả năng thải trực tiếp NH 3 ra ngoài môi
  18. trường nước (85% tổng số N2 thải ra) nên cá ít phải tốn năng lượng hơn. Nhu cầu năng lượng thô trong thức ăn cho cá trơn là 2.750–3.100 kcal/kg (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004). 2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thức ăn viên công nghiệp trong nuôi cá tra thâm canh Theo tính toán của Hiệp hội Thủy sản các tỉnh, năm 2007 sản lượng cá tra toàn vùng đạt hơn 1 triệu tấn, tiêu thụ gần 2 triệu tấn thức ăn công nghiệp (http://www.tuoitre.com.vn). Năm 2004, có khoảng 18 công ty sản xuất thức ăn cho cá và có nhiều loại sản phẩn xuất hiện ở các vùng nuôi. Một số công ty sản xuất thức ăn với sản lượng lớn (60.000–120.000 tấn/ năm) như Proconco, Cargill hay Greenfeed. Các công ty khác có công suất nhỏ hơn, khoảng 20.000–30.000 tấn/năm (Trần Văn Nhì, 2005). Ưu điểm của thức ăn viên khô là có thể bảo quản lâu, chi phí bảo quản và vận chuyển đơn giản và thấp hơn so với thức ăn ẩm, ít bị biến động bởi mùa vụ, đáp ứng được số lượng cũng như chất lượng, giảm thiểu rủi ro, ít bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh, dễ dàng sử dụng với máy cho ăn tự động và đặc biệt có hiệu quả sử dụng thức ăn cao do chậm tan trong nước, hạn chế ô nhiễm môi trường nuôi. Trở ngại trong việc sử dụng thức ăn viên là giá thành sản xuất cao, một số loài không thích sử dụng thức ăn viên do tính ngon miệng và tập tính ăn của loài. Ngoài ra, chất lượng thức ăn viên rất biến động theo từng nhà sản xuất (Trần Thị Thanh Hiền, 2003). Thức ăn viên công nghiệp gồm thức ăn cân bằng dinh dưỡng và thức ăn bổ sung. Thức ăn viên công nghiệp cân bằng dinh dưỡng thường chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu đạm, mỡ, đường, vitamin và khoáng chất đáp ứng nhu cầu sinh trưởng tối ưu cho cá nuôi. Hầu hết các loại thức ăn chế biến hiện nay nông dân sử dụng đều thuộc loại thức ăn này. Hàm lượng đạm thường chiếm 18- 50%, béo từ 10-25%, đường từ 15-20%, tro nhỏ hơn 8,5%, phospho tổng số nhỏ hơn 1,5%, độ ẩm nhỏ hơn 10% ngoài ra còn bổ sung thêm vitamin và khoáng chất. Khi cá được nuôi thâm canh không có thức ăn tự nhiện thì nhất thiết sử dụng thức ăn công nghiệp cân bằng dinh dưỡng. Cá nuôi trong điều kiện thâm canh mật độ cao đòi hỏi thức ăn có chất lượng tốt, đầu đủ dinh dưỡng nhằm đảm bảo sinh trưởng nhanh và khoẻ mạnh (www.ria1.org/modules/news/). 2.4 Một số nghiên cứu về khẩu phần ăn và phương pháp cho ăn
  19. Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nên có nhiều nghiên cứu được tiến hành trên tất cả các đối tượng thủy sản nhằm cung cấp những số liệu hay đưa ra những khuyến cáo nhằm giúp người nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu về khẩu phần ăn là một trong những nghiên cứu cần thiết trong nghề nuôi thủy sản, vì góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường, làm giảm tối thiểu chi phí thức ăn và mang lại lợi nhuận tối đa cho người nuôi. Phạm Văn Huy (1996) nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần ăn lên sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá basa giống (Pagasius bocourti). Nghiên cứu tiến hành với 2 thí nghiệm là giải phẩu cá mỗi giờ để thu lượng thức ăn trong dạ dày và cho cá ăn với khẩu phần ăn khác nhau. Kết quả thí nghiệm cho thấy sau 5 giờ thì không còn sự hiện diện của thức ăn trong dạ dày cá và cá tăng trưởng cao nhất ở nghiệm thức có khẩu phần ăn 9%. Nguyễn Phú Hòa và ctv. (2008) nghiên cứu về khả năng tiêu hóa các loại mồi khác nhau của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus bleeker, 1852). Kết quả, chỉ số GaSI của cá bống tượng được cho ăn tép bò luôn cao hơn so với chỉ số này khi cho ăn mè trắng bột. Theo nghiên cứu này thì khả năng tiêu hóa của loại mồi khác nhau của cá bống tượng phụ thuộc vào bản chất của con mồi, kích cỡ mồi và nhiệt độ môi trường. Còn theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv. (2004) thì khi khối lượng thức ăn càng lớn thì độ tiêu hóa càng chậm và thức ăn cũng không được sử dụng một cách triệt để. Khối lượng thức ăn không những làm chậm tốc độ tiêu hóa mà còn làm giảm sự hấp thu chất dinh dưỡng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tấn (2004) khi nghiên cứu khẩu phần ăn của cá rô đồng (Anabas testudineus) cho thấy hệ số thức ăn càng tăng khi khẩu phần tăng và ngược lại hệ số thức sử dụng đạm càng giảm khi khẩu phần tăng. Kết quả của thí nghiệm cũng cho thấy cá rô đồng giống thích hợp với khẩu phần 6% khối lượng cơ thể và cho ăn 4 lần/ ngày. Theo báo cáo của Menghe và Robinson (2006) thì trong mùa sinh trưởng của cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) một số người cho cá ăn 6 ngày hoặc 5 ngày trong tuần thì hệ số thức ăn giảm 4,8% và 7,9% tương ứng cho cá được cho ăn 6 ngày và 5 ngày mỗi tuần so với cá được cho ăn mỗi ngày. Tuy nhiên, sản lượng cá cho ăn gián đoạn 1, 2 ngày/tuần không có sự khác nhau so với cá được cho ăn hằng ngày. Tương tự khi tác giả thí nghiệm trên bể với các chế độ cho cá ăn gián đoạn 0, 1, 2, 3, 4 ngày/tuần, 1:4, 3:7 (không cho ăn: cho ăn) thì thấy cá không được cho ăn 1 ngày trong tuần tăng trưởng như cá được cho ăn hằng ngày, FCR thấp nhất khi cá được cho ăn gián đoạn 2 ngày trong tuần. Kết quả này cho thấy nuôi cá nheo Mỹ có thể cho cá ăn 5 hoặc 6 ngày trong tuần nhất là trong giai đoạn kinh tế khó khăn có thể giảm được chi phí sản xuất.
  20. Nghiên cứu trên bể về chế độ cho cá ăn của cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) được cho ăn ít hơn 50% nhu cầu tối ưu của cá trong 8 tuần sau đó cá được cho ăn 8 tuần theo nhu cầu của cá (Johansen et al., 2001) thì kết quả cho thấy khối lượng và lượng thức ăn cho ăn giữa các nghiệm thức giống nhau. Một nghiên cứu gần đây của Orhan Tufan Eroldogan et al. (2008) về ảnh hưởng của các chế độ cho ăn khác nhau trên cá Sparus aurata giai đoạn giống thì thấy sau 48 ngày thí nghiệm với các chế độ cho cá ăn như cho cá ăn 2 ngày/nghỉ 1 ngày, giảm 50% lượng thức ăn 2 ngày/2 ngày cho ăn bình thường theo nhu cầu, giảm 50% lượng thức ăn 6 ngày/6 ngày cho ăn bình thường theo nhu cầu thì tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá thấp hơn cá được cho ăn hằng ngày theo nhu cầu. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chất đạm và hệ số thức ăn của cá được cho ăn giảm 50% lượng thức ăn 2 ngày/2 ngày cho ăn bình thường là tốt nhất. Chatakondi et al. (2001) đã nghiên cứu về cho cá nheo Mỹ ăn gián đoạn trên bể, cá được cho ăn hằng ngày (đối chứng) theo nhu cầu và so sánh tăng trưởng với cá được cho ăn gián đoạn 1, 2 và 3 ngày sau đó cho ăn trở lại bình thường thì tiêu thụ thức ăn cao hơn cá được cho ăn hằng ngày. Sau 10 tuần thí nghiệm khối lượng của cá cho ăn có chu kì gián đoạn 3 ngày cao hơn so với các nghiệm thức khác và các nghiệm thức có hiệu quả sử dụng thức ăn cao hơn nghiệm thức đối chứng. Như vậy, với các biện pháp gián đoạn hay giảm lượng thức ăn với một mức độ thích hợp sẽ tăng tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và cá sẽ có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng nhiều hơn sau thời gian bị cắt hay giảm tỷ lệ cho ăn, đồng thời với những nghiên cứu này sẽ góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường và không gây lãng phí thức ăn.
nguon tai.lieu . vn