Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN KHÁNH LY ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN KHÁC NHAU L ÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA BA KHÍA (Sesarma mederi) LUẬN VĂN TỔT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 This is trial version www.adultpdf.com
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN KHÁNH LY ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN KHÁC NHAU L ÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA BA KHÍA (Sesarma mederi) LUẬN VĂN TỔT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts.TRẦN NGỌC HẢI Ks.TRẦN MINH NHỨT 2009 This is trial version www.adultpdf.com
  3. LỜI CẢM TẠ Trước tiên em xin chân thành bày t ỏ lòng biết ơn đến thầy Trần Ngọc Hải và anh Trần Minh Nhứt, Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề t ài. Chân thành cảm ơn quí thầy cô Khoa Thủy Sản đã cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn trong suốt thời gian học tập. Cám ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản v à Bệnh Học Thủy Sản khóa 31 đ ã hỗ trợ, động viên giúp tôi hoàn thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình và người thân đã tạo điều kiện học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cần Thơ, ngày 27 tháng 6 năm 2009 Sinh viên thực hiện Ngu yễn Khánh Ly This is trial version www.adultpdf.com
  4. MỤC LỤC Trang Tóm tắt................................................................................................................................ i Danh sách bảng.................................................................................................................. ii Danh sách hình .................................................................................................................. iii Chương 1: Giới thiệu ......................................................................................................... 1 Chương 2: Lược khảo tài liệu............................................................................................ 2 2.1 Phân loại và hình thái ....................................................................................... 2 2.2 Phân bố ............................................................................................................. 2 2.3 Đặc điểm sinh học sinh sản .............................................................................. 2 2.3.1 Tập tính sống ...................................................................................... 2 2.3.2 Tính ăn................................................................................................ 3 2.3.3 Lột xác và tái sinh ............................................................................. 3 2.3.4 Đặc điểm sinh sản .............................................................................. 3 2.4 Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................ 3 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên c ứu .............................................................. 5 3.1 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 5 3.2 Nguồn ba khía con ............................................................................................ 5 3.3 Nguồn nước sử dụng ........................................................................................ 5 3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 5 3.4.1 Chuẩn bị hệ thống ương ..................................................................... 5 3.4.2 Bố trí ba khía ...................................................................................... 6 3.4.3 Chăm sóc quản lý ............................................................................... 6 3.4.4 Phương pháp thu mẫu......................................................................... 6 3.4.5 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .............................................. 7 Chương 4: Kết quả thảo luận ............................................................................................. 8 4.1 Các yếu tố môi trường ...................................................................................... 8 4.1.1 Nhiệt độ .............................................................................................. 8 4.1.2 pH ....................................................................................................... 9 4.1.3 Nitrite (mg/L) .................................................................................... 10 4.1.4 TAN (mg/L) ...................................................................................... 11 4.2 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống ..................................................................... 11 4.2.1 Tăng trưởng về chiều dài mai............................................................ 12 4.2.2 Tăng trưởng về chiều rộng mai ......................................................... 12 4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng................................................................ 13 4.2.4 Tỷ lệ sống .......................................................................................... 14 Chương 5: Kết luận và đề xuất ......................................................................................... 15 5.1 Kết luận ........................................................................................................... 15 5.2 Đề xuất............................................................................................................. 15 This is trial version www.adultpdf.com
  5. Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 16 Phụ lục .............................................................................................................................. 17 This is trial version www.adultpdf.com
  6. TÓM TẮT Đề tài “Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau l ên tăng trưởng của ba khía (Sesarma mederi)” được thực hiện tại Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ. Thời gian thực hiện 1 tháng. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra độ mặn thích hợp để ương ấu trùng nhằm đạt tỷ lệ sống và tăng trưởng tốt nhất. Thí nghiệm được tiến hành với 5 nghiệm thức với các độ mặn lần l ượt là 5‰, 10‰, 15‰, 20‰ và 25‰. M ỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Thí nghiệm ba khía đ ược ương trong các bể nhựa 70 lít có chứa 20 lít n ước ương và được sục khí nhẹ. Giá thể được chọn là chùm dây nylon để làm chỗ trú ẩn cho ba khía. Trong thí nghiệm ba khía được bố trí với mật độ 30 con/bể. Ba khía đ ược chọn để bố trí có chiều dài trung bình là 2mm. Thức ăn được chọn là thức ăn công nghiệp dạng mãnh và tép băm nhuyển. Thức ăn công nghiệp đ ược cho ăn vào buổi sáng và buổi chiều cho ăn tép băm nhuyển. Kết quả cho thấy ba khía đ ược ương ở độ mặn 25‰ có tốc độ tăng trưởng cao nhất với chiều d ài là 4,22 mm và có tỷ lệ sống cao nhất là 60% ở nghiệm thức 5‰. Kết quả thí nghiệm này cho thấy khả năng chịu đựng của ba khía l à rất lớn. Ba khía có thể thích nghi với độ mặn từ 5‰ đến 25‰. Sự ch ênh lệch giữa các nghiệm thức về tỷ lệ sống và tăng trưởng không có ý nghĩa thống k ê. Khả năng cho phép ứng dụng rộng rải vào sản xuất thực tế phục vụ cho nghề nuôi. This is trial version i www.adultpdf.com
  7. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi tr ường trong bể ương .............................................. 8 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống ..................................................................... 11 This is trial version ii www.adultpdf.com
  8. DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 1: Ba khía (Sesarma mederi) .................................................................................... 2 Hình 2: Bố trí thí nghiệm.................................................................................................. 6 Hình 3: Biến động nhiệt độ ............................................................................................... 8 Hình 4: Biến động pH sáng ............................................................................................... 9 Hình 5: Biến động pH chiều .............................................................................................. 9 Hình 6: Biến động Nitrite ................................................................................................. 10 Hình 7: Biến động TAN ................................................................................................... 11 Hình 8: Tăng trưởng về chiều dài mai.............................................................................. 12 Hình 9: Tăng trưởng về chiều rộng mai ........................................................................... 12 Hình 10: Tăng trưởng về khối lượng ............................................................................... 13 Hình 11: Tỷ lệ sống của ba khía. ...................................................................................... 14 This is trial version iii www.adultpdf.com
  9. Chương I GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, tình hình nuôi thủy hải sản ở nước ta phát triển mạnh. Tuy nhiên tình hình dịch bệnh cũng đang gia tăng và giá cả bấp bênh làm cho người nuôi gặp nhiều khó khăn . Vì vậy cần phải chuyển đổi đối tượng nuôi cho phù hợp với tình hình. Nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi nước lợ mặn phục vụ nhu cầu nuôi của người dân nên khoa Thủy Sản – Đại học Cần Thơ tiến hành nghiên cứu trên đối tượng mới là ba khía. Trong các loài hải sản như tôm, cua, ghẹ… thì ba khía cũng được biết đến như một trong các loại đặc sản. Bởi ba khía có thịt khá ngon v à được chế biến thành nhiều món ăn như mắm ba khía, ba khía rang me, bún ba khía … Bộ môn Kỹ thuật nuôi hải sản – Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ đã bước đầu thành công trong nuôi vỗ sinh sản và ương nuôi ấu trùng ba khía. Ở nhiệt độ trung bình 25 - 270C, trứng nở sau 18 ngày. Sức sinh sản trung bình là 75.000 - 80.000 ấu trùng Zoea 1/ba khía mẹ. Ấu trùng ba khía (Zoea và Megalopa) được ương nuôi trong bể với các độ mặn khác nhau. Sau 23 ng ày, ấu trùng đã biến thái thành ba khía con. Kích cỡ ba khía con đầu tiên là 1,5mm. Sau 20 ngày ương dư ỡng ba khía con, kích cỡ trung bình đạt 5mm. Ba khía là loài đặc sản và có giá trị ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhi ên, nguồn lợi ba khía tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt. Với thành công bước đầu này, hiện nay, Bộ môn Kỹ thuật nuôi hải sản đang tiếp tục nghi ên cứu, làm cơ sở xây dựng qui trình sản xuất giống ba khía, để có thể phát triển nghề nuôi v à bổ sung nguồn lợi tự nhiên ở vùng rừng ngập mặn ven biển. Mục tiêu Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu là tìm ra đối tượng nuôi mới. Đồng thời thúc đẩy nghề nuôi thủy sản phát triển ở những v ùng có độ mặn thích hợp để nuôi ba khía. Mục tiêu cụ thể là xác định được độ mặn thích hợp để nuôi ba khía thương phẩm. Đóng góp vào quá trình nghiên cứu hoàn thiện quy trình nuôi ba khía thương phẩm. Nội dung nghiên cứu Ba khía được nuôi thí nghiệm ở 5 độ mặn khác nhau l à 5‰, 10‰, 15‰, 20‰ và 25‰. Từ đó tìm ra độ mặn thích hợp nhất để nuôi ba khía. This is trial version 1 www.adultpdf.com
  10. Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Phân loại và hình thái Ngành: Athropoda Lớp: Crustaecace Bộ: Decapoda Họ: Searmidae Giống: Sesarma Loài: Sesarma mederi Ba khía có tên khoa học là Sesarma mederi thuộc họ Searmidae. Tên tiếng Anh của ba khía la Red Claw Crab, ba khía có h ình dạng gần giống con còng nhưng kích thước lớn hơn. Ba khía có kích thư ớc khoảng 4 – 5 cm và nặng trung bình khoảng 20 – 30g. Ba khía có 8 chân bò và hai càng tương đối bằng nhau, chót càng có màu đỏ hồng. Vỏ ba khía có màu tím đậm hoặc nâu đậm tùy theo vùng sống của ba khía. Trên lưng của ba khía có ba gạch đặc tr ưng của loài. Hình 1: Ba khía (Sesarma mederi) 2.2 Phân bố Ba khía phân bố ở khu vực Đông Nam Á chủ yếu l à ở các vùng rừng ngập mặn ven biển. Ba khía phân bố nhiều ở n ước ta chủ yếu là ở vùng rừng ngập mặn Cà Mau. Đây là đối tượng quan trọng và có tiềm năng trong ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản. Trước đây sản lượng ba khía ở Cà Mau là rất lớn nhưng do tình hình khai thác quá mức làm cho nguồn lợi cạn kiệt dần. Ba khía phân bố ở những vùng khác nhau sẽ có phẩm chất thịt khác nhau. Chẳng hạn, c ùng là ba khía ở vùng rừng ngập mặn Năm Căn nhưng chỉ có ba khía ở Rạch Gốc - Tân Ân - huyện Ngọc Hiển là có phẩm chất thịt ngon hơn hẳn. 2.3 Đặc điểm sinh học sinh sản 2.3.1 Tập tính sống Vòng đời ba khía trải qua nhiều giai đoạn khác nhau v à mỗi giai đoạn có tập tính sống, cư trú khác nhau. - Ấu trùng Zoea và Mysis: s ống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái thành ba khía con. This is trial version 2 www.adultpdf.com
  11. - Ba khía con: bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi tr ường nước mặn sang nước lợ ở rừng ngập mặn, v ùng cửa sông hay ngay cả vùng nước ngọt trong quá trình lớn lên. - Ba khía đạt giai đoạn thành thục: có tập tính di cư ra một nơi nào đó tụ họp lại để sinh sản gọi là hiện tượng “ba khía hội”. Ba khía có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. 2.3.2 Tính ăn Tính ăn của ba khía biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng ba khía thích ăn thực vật và động vật phù du. Ba khía con chuyển dần sang ăn tạp như rong to, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật . Ba khía có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. 2.3.3 Lột xác và tái sinh Quá trình phát triển ba khía trãi qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn l ên. Thời gian giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. Ấ u trùng có thể lột xác trong vòng 1 – 2 ngày /lần. Ba khía lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng một lần. Đặc biệt, trong quá trình lột xác ba khía có thể tái sinh lại những phần đ ã mất như chân, càng. 2.3.4 Đặc điểm sinh sản Cũng giống như các loài họ cua, ba khía cũng có tập tính mang trứng v à ấp trứng. Ba khía thành thục đến mùa sinh sản thì hội tụ lại để giao phối. Sau khi giao phối trứng được thụ tinh và ba khía cái mang dưới bụng cho đến khi trứng nở. 2.4 Các nghiên cứu có liên quan Ở Việt Nam trước tình hình khai thác quá mức làm cho nguồn lợi thủy sản đang dần cạn kiệt và có nguy cơ mất cân bằng sinh thái.V ì vậy việc nghiên cứu tìm ra qui trình sản xuất giống là rất cần thiết nhằm cung cấp con giống cho ng ười nuôi đồng thời còn giúp bảo tồn nguồn lợi. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về các loài giáp xác như tôm, cua, ghẹ,…và hiện nay Khoa Thủy Sản – Đại học Cần Thơ tiếp tục nghiên cứu thêm đối tượng mới là ba khía. Vì ba khía có tập tính gần giống như cua biển hay ghẹ nên từ những nghiên cứu về cua biển, ghẹ được lấy làm cơ sở để nghiên cứu ba khía. Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2000) đã thực hiện đề tài “Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong môi trường nước xanh” đã đạt được kết quả rất tốt với tỷ lệ sống 9,11% ở giai đoạn cua 1. Đây chỉ l à những bước đầu nghiên cứu nhưng kết quả rất khả quan tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các nghi ên cứu tiếp theo. Hoàng Phước Thành (2001) đã tiến hành đề tài “Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các chế độ cho ăn khác nhau trong hệ thống n ước xanh tuần hoàn và không tuần hoàn”. Kết quả cho thấy thức ăn phù hợp để ương ấu trùng là luân trùng và Artemia giàu hóa. T ỷ lệ sống của nghiệm thức đ ược cho ăn hai This is trial version 3 www.adultpdf.com
  12. loại thức ăn này thì cao hơn các nghiệm thức khác. Trong hai hệ thống ương thì hệ thống ương nước xanh tuần hoàn có nhiều ưu điểm hơn. Trương Thành Nhân (2004) với đề tài ương ấu trùng ghẹ xanh (Portunus pelagicus) với các mật độ khác nhau trong mô h ình nước xanh và nước trong tuần hoàn kết quả đạt được cũng rất cao. Tỷ lệ sống của ghẹ 1 trong mô h ình nước trong tuần hoàn là 20,5% và trong mô hình nước xanh tỷ lệ sống của ghẹ 1 l à 12,44%. Giữa hai mô hình thì thì mô hình n ước trong tuần hoàn cho tỷ lệ sống của ấu trùng đến giai đoạn ghẹ 1 cao hơn và thời gian phát triển của ấu tr ùng từ giai đoạn Zoea 1 đến ghẹ 1 được rút ngắn hơn. Qua kết quả của một sô thí nghiệm tr ên cũng đã góp phần làm nền tảng cho việc đề xuất phương pháp nghiên cứu trên đối tượng ba khía. This is trial version 4 www.adultpdf.com
  13. Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu - Bể nhựa có dung tích 70 lít. - Dụng cụ đo: nhiệt độ, pH, độ mặn. - Kính hiển vi - Giá thể: dây nylon được buột lại thành chùm. - Giấy kẻ oli, cốc thủy tinh, vợt, x ô nhựa, cân điện tử, máy bơm nước, dây sục khí, đá bọt. - Hóa chất: Formol, Chlorine, Test Chlorine, Test NH4+, Test NO 2-, Natrithiosulfat,… - Một số dụng cụ và trang thiết bị khác. 3.2 Nguồn ba khía con Ba khía con để tiến hành thí nghiệm là ba khía sản xuất nhân tạo được khoảng một tháng tuổi. Ba khía có nhiều cỡ nhưng chỉ chọn ba khía có cỡ chiếm tỷ lệ cao nhất trong đàn. Kích cỡ trung bình của ba khía được chọn làm thí nghiệm có chiều rộng Carapace trung bình là 2mm và nặng trung bình là 0.02g. Chọn ba khía có màu nâu sẫm hoặc đen, khỏe mạnh, không xây xát v à còn đầy đủ phụ bộ. 3.3 Nguồn nước sử dụng - Nước ngọt lấy từ nguồn nước máy. - Nước ót: lấy từ ruộng muối Vĩnh Châu, nồng độ muối ban đầu khoảng 80 - 90‰. Được xử lý bằng Chlorine nồng độ 2 0ppm. Sục khí liên tục trong 24 giờ sau đó kiểm tra Chlorine nếu còn thì trung hòa bằng Thiosulfat natri khoảng 10ppm. Tiếp tục sục khí 12 giờ, bơm qua túi lọc trước khi sử dụng. - Nước để ương ba khía được pha từ hai nguồn nước trên. Nước ương được pha ở 5 mức độ mặn là 5‰, 10‰, 15‰, 20‰ và 25‰ tương ứng với 5 nghiệm thức. 3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm 3.4.1 Chuẩn bị hệ thống ương Xô nhựa loại 70 lít sử dụng 15 cái và được đánh số thứ tự từ 1 đến 15 . Trước khi sử dụng xô nhựa được khử trùng bằng Chlorine 30 ppm sau 24 giờ rửa lại bằng nước sạch và phơi khô cho hết mùi Chlorine. Cấp nước vào bể ương: nước được pha sẵn với các độ mặn t ương ứng với các nghiệm thức. Mỗi bể sẽ được cấp vào 20 lít nước. Thí nghiệm gồm có 5 nghiệm thức: - Nghiệm thức 1 có độ măn là 25‰ - Nghiệm thức 2 có độ măn là 20‰ This is trial version 5 www.adultpdf.com
  14. - Nghiệm thức 3 có độ măn là 15‰ - Nghiệm thức 4 có độ măn là 10‰ - Nghiệm thức 5 có độ măn là 5‰ Sau khi cấp nước thì bỏ giá thể vào bể và mắc dây sục khí. Điều chỉnh van sục khí ở mức vừa phải. Giá thể trước khi sử dụng cũng được khử trùng. Các bước khử trùng giống như khử trùng các xô nhựa. Hình 2: Bố trí thí nghiệm 3.4.2 Bố trí ba khía - Mật độ ba khía được bố trí là 30 con/bể. - Ba khía được bắt ngẫu nhiên từ ba khía đã được lựa đều cỡ. Chọn ba khía khỏe mạnh, có màu sắc đậm và còn đầy đủ phụ bộ. 3.4.3 Chăm sóc quản lý - Thức ăn cho ba khía là thức ăn dạng mảnh loại 40 độ đạm và tép băm nhuyễn. - Ba khía được cho ăn ngày 2 lần. Sáng cho ăn thức ăn viên, chiều cho ăn tép băm nhuyễn. Ba khía được cho ăn thỏa mãn nhu cầu. - Trong quá trình tiến hành thí nghiệm siphong không theo định kỳ m à chỉ thực hiện khi có cặn bã, thức ăn dư và xác ấu trùng chết quá nhiều. - Nước ương được thay định kỳ 10 ngày một lần. 3.4.4 Phương pháp thu mẫu * Kiểm tra các yếu tố thủy lý thủy hóa - NO2-, TAN được thu mẫu mỗi tuần một lần bằng cách test bằng bộ Test. - pH mỗi tuần thu mẫu một lần. Dùng máy để đo pH. Thu mẫu sáng chiều: sáng 7h, chiều 14h. - Nhiệt độ được thu mẫu mỗi ngày. Dùng nhiệt kế để đo. Thu mẫu sáng chiều: sáng 7h, chiều 14h. This is trial version 6 www.adultpdf.com
  15. * Tính tỷ lệ sống Tỷ lệ sống được tính hằng tuần. Đếm to àn bộ số ba khía hiện có trong bể để tính tỷ lệ sống. Tỷ lệ sống được tính theo công thức: Tổng số ba khía hiện có trong bể TLS(%) = 100% Tổng số ba khía ban đầu * Tính tốc độ tăng trưởng trọng lượng (SGR(W)) Trọng lượng TB cuối – Trọng lượng TB ban đầu SGR(W)(%) = 100% Trọng lượng TB ban đầu * Tính tốc độ tăng trưởng theo ngày (DWG) Trọng lượng trung bình cuối – Trọng lượng trung bình ban đầu DWG(g/ngày) = 100% Số ngày ương * Tính tốc độ tăng trưởng chiều dài (SGR(CL)) ln(chiều dài mẫu thu lần cuối) – ln(chiều dài mẫu ban đầu) SGR(CL)(%) = 100% Số ngày ương * Tính tốc độ tăng trưởng chiều rộng(SGR(CW)) ln(chiều rộng mẫu thu lần cuối) – ln(chiều rộng mẫu ban đầu) SGR(CW)(%) = 100% Số ngày ương 3.4.5 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS . Dùng phần mềm Excel để so sánh các yếu tố nhiệt độ, pH, Nitrite, TAN và so sánh tỷ lệ sống trung bình của các nghiệm thức trong thí nghiệm. This is trial version 7 www.adultpdf.com
  16. Chương IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Các yếu tố môi trường Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, pH, NO2-, TAN có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của ba khía. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường trong quá trình ương nuôi ba khía được trình bày qua bảng sau: Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi tr ường trong bể ương Nghiệm thức Yếu tố 1 2 3 4 5 Sáng 27,68±0,77 Nhiệt độ (0C) Chiều 30,14±1,04 Nitrite (mg/L) 0,19±0,02 0,15 0,02 0,19±0,02 0,17±0,05 0,18±0,00 TAN (mg/L) 1,00±0,17 0,93±0,06 1,03±0,12 0,97±0,06 0,87±0,21 Sáng 7,51±0,02 7,53±0,01 7,56±0,01 7,58±0,02 7,59±0,06 pH Chiều 7,50±0,05 7,51±0,04 7,60±0,03 7,59±0,03 7,60±0,00 4.1.1 Nhiệt độ 34 32 30 Nhiệt độ (oC) 28 SÁNG CHIỀU 26 24 22 20 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 Ngày ương Hình 3: Biến động nhiệt độ Nhiệt độ là một trong các yếu tố quan trọng trong quá tr ình ương nuôi ấu vì có ảnh hưởng trực tiếp lên sự sống và tăng trưởng của ấu trùng. Qua bảng 1 cho thấy nhiệt độ trung bình vào buổi sáng và buổi chiều ở các nghiệm thức của thí nghiệm chênh lệch không đáng kể. Điều này có thể giải thích là do các nghiệm thức được bố trí trong cùng điều kiện thí nghiệm nên cùng nhận được nguồn nhiệt từ mặt trời l à như nhau. Nhiệt độ trung bình vào buổi sáng dao động trong khoảng từ 26 – 280C và buổi chiều dao động từ 28 – 310C. Nhiệt độ trong nước chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiệt độ This is trial version 8 www.adultpdf.com
  17. không khí vì thể tích nước ương ít nên dễ biến động theo sự thay đổi nhiệt độ trong không khí. Vào những ngày mưa nhiệt độ nước chỉ còn 260C nhưng vào những ngày nắng gắt thì nhiệt độ có thể lên đến 310C. Nhìn chung nhiệt độ trung bình vào buổi sáng luôn thấp hơn buổi chiều. Theo Trương Quốc Phú (2000) thì nhiệt độ trên thích hợp cho ương ấu trùng và nhiệt độ càng cao thì thời gian biến thái càng nhanh. Như vậy nhiệt độ nước của các nghiệm thức ở các buổi trong suốt quá tr ình thí nghiệm luôn nằm trong khoảng thích hợp để ương ấu trùng. 4.1.2 pH 8,20 8,00 7,80 NT1 (25%o) 7,60 pH sang NT2 (20%o) ́ 7,40 NT3 (15%o) 7,20 NT4 (10%o) 7,00 NT5 (5%o) 6,80 6,60 0 7 14 21 28 Ngay ương ̀ Hình 4: Biến động pH sáng 8,20 8,00 7,80 NT1 (25%o) 7,60 NT2 (20%o) pH chiêu ̀ 7,40 NT3 (15%o) 7,20 NT4 (10%o) 7,00 NT5 (5%o) 6,80 6,60 6,40 0 7 14 21 28 Ngay ương ̀ Hình 5: Biến động pH chiều pH trung bình ở các nghiệm thức biến động không lớn, vào buổi sáng pH dao động trong khoảng 7,51 – 7,59 và buổi chiều pH dao động trong khoảng 7,51 – 7,6. Nhìn chung pH giữa các bể không có sự dao động lớn v à biến động pH trong ngày cũng không đáng kể. Biến động của pH trong n ước chủ yếu là do ảnh hưởng một phần của nhiệt độ trong nước, quá trình hô hấp của thủy sinh vật và quá trình phân hủy vật chất hữu cơ (Trương Quốc Phú, 2006). Vì vậy trong quá trình ương ba khía quá trình This is trial version 9 www.adultpdf.com
  18. hô hấp của ba khía có xảy ra nh ưng không đáng kể so với thể tích nước ương và do nước được sục khí liên tục nên lượng CO 2 không có thời gian tồn đọng trong nước lâu và lượng vật chất hữu cơ dư thừa trong nước không nhiều nên không làm ảnh hưởng nhiều đến pH của nước. Nhiệt độ của nước chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ đến pH. Trong suốt thời gian ương ba khía biến động của nhiệt độ không lớn nên cũng không làm pH biến đổi nhiều. Theo Trương Quốc Phú (2006) thì pH phù hợp cho thủy sinh vật là 6,5 – 9. Nhìn chung pH dao động trong khoảng trên là thích hợp để ương ấu trùng ba khía. 4.1.3 Nitrite (mg/L) 0,60 0,50 NT1 (25‰) Nitrite(mg/L) 0,40 NT2 (20‰) 0,30 NT3 (15‰) 0,20 NT4 (10‰) NT5 (5‰) 0,10 0,00 0 7 14 21 28 Ngày ương Hình 6: Biến động Nitrite Qua bảng 4.1 cho thấy biến động Nitrite giữa các nghiệm thức trong thời gian ương là không đáng kể. Hàm lượng Nitrite trung bình dao động trong khoảng 0,15 – 0,19(mg/L), nồng độ Nitrite trung bình cao nhất là ở nghiệm thức 3 là 0,19(mg/L) và thấp nhất là ở nghiệm thức 2 là 0,15(mg/L). Vào những ngày cuối chu kỳ thay nước thì nồng độ Nitrite cao hơn những ngày đầu chu kỳ thay nước. Theo Trần Ngọc Hải (2008) thì nồng độ Nitrite trong khoảng 0,26 – 0,3(mg/L) vẫn thích hợp để ương ấu trùng ghẹ xanh. Như vậy với hàm lượng Nitrite ở thí nghiệm n ày không ảnh hưởng đến ấu trùng ba khía. Nồng độ vẫn ở mức cho phép. This is trial version 10 www.adultpdf.com
  19. 4.1.4 TAN (mg/L) 1,40 1,20 NT1 (25‰) 1,00 TAN(mg/L) NT2 (20‰) 0,80 NT3 (15‰) 0,60 NT4 (10‰) 0,40 NT5 (5‰) 0,20 0,00 0 7 14 21 28 Ngày ương Hình 7 : Biến động TAN Hàm lượng TAN biến động giữa các nghiệm thức không nhiều chỉ trong khoảng 0,87 – 1,03(mg/L). Hàm lượng này rất thấp nên ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của ba khía trong quá trình ương. Cũng giống như biến đông của Nitrte, hàm lượng TAN có khuynh hướng tăng dần vào những ngày gần cuối chu kỳ thay nước. Hàm lượng TAN thấp là do lượng thức ăn dư thừa ít và chất thải của ba khía ít. 4.2 Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống Kết quả về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ba khía được trình bày qua bảng 4.2: Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống NGHIỆM THỨC CHỈ TIÊU 1 2 3 4 5 CL(mm) 3,93±0,26 a 3,74±0,14 a 3,71±0,30a 3,47±0,18a 3,56±0,30a CW(mm) 4,21±0,27a 4,02±0,11a 4,15±0,36a 3,87±0,12a 4,00±0,20a a a a a W(g) 0,074±0,007 0,067±0,006 0,072±0,020 0,059±0,009 0,070±0,010a SGR(CL)(%/ngày) 2,29±0,23a 2,12±0,14a 2,08±0,28a 1,85±0,18a 1,93±0,30a a a a a SGR(CW)(%/ngày) 2,37±0,23 2,21±0,10 2,31±0,31 2,07±0,11 2,19±0,18a a a a a SGR(W)(%/ngày) 5,37±0,34 5,04±0,30 5,22±0,93 4,56±0,53 5,17±0,51a DWG(g/day) 0,002±0,0004a 0,002±0,0012a 0,002±0,001a 0,002±0,0006a 0,002±0,0001a SR(%) 35,56±5,09a 52,22±15,75a 53,33±17,64a 50,00±3,33a 48,89±9,62a Các chữ cái trong cùng một hàng giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống k ê P > 0.05 CL: Chiều dài trung bình mai; CW: Chiều rộng trung bình mai; W: Trọng lượng trung bình; SGR(CL): Tốc độ tăng trưởng chiều dà maii; SGR(CW): Tốc độ tăng trưởng chiều rộng mai; SGR(W): Tốc độ tăng trưởng trọng lượng; DWG: Tăng trưởng trọng lượng hằng ngày; SR: Tỷ lệ sống This is trial version 11 www.adultpdf.com
  20. 4.2.1 Tăng trưởng về chiều dài mai 5,00 4,00 NT1 (25‰) Chiều dài (mm) 3,00 NT2 (20‰) NT3 (15‰) 2,00 NT4 (10‰) 1,00 NT5 (5‰) 0,00 0 7 14 21 28 Ngày ương Hình 7: Tăng trưởng về chiều dài mai So với chiều dài ban đầu, sau 1 tháng ương chiều dài ba khía tăng không nhiều. Ba khía được ương ở nghiêm thức 1 có chiều dài trung bình dài nhất là 3,93mm và ở nghiệm thức 4 ba khía có chiều d ài trung bình thấp nhất là 3,47mm. Kết quả phân tích thống kê về sự chênh lệch chiều dài giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Qua bảng 2 ta thấy tốc độ tăng trưởng của ba khía rất đều trong suố t quá trình ương trung bình khoảng 2%/ngày. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của ba khía ở các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa. Không tăng nhanh quá hay ch ậm quá trong khoảng thời gian nào cả. 4.2.2 Tăng trưởng về chiều rộng mai 5,00 Chiều rộng (mm) 4,00 NT1 (25‰) 3,00 NT2 (20‰) NT3 (15‰) 2,00 NT4 (10‰) 1,00 NT5 (5‰) 0,00 0 7 14 21 28 Ngày ương Hình 8: Tăng trưởng về chiều rộng mai So với chiều dài thì chiều rộng ba khía có phần tăng nhiều h ơn. Chiều rộng tăng nhiều nhất ở nghiệm thức 1 (4,21(mm)) v à chiều rộng tăng ít nhất ở nghiệm thức 4 (3,87(mm)). Trong thời gian 2 tuần đầu ương ba khía nhận thấy ba khía tăng mạnh về This is trial version 12 www.adultpdf.com
nguon tai.lieu . vn