Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN HOÀNG PHÚ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨCĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG (Oxyeleotris marmoratus) TỪ GIAI ĐOẠN HƯƠNG LÊN GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN HOÀNG PHÚ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨCĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG (Oxyeleotris marmoratus) TỪ GIAI ĐOẠN HƯƠNG LÊN GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. BÙI MINH TÂM 2009
  3. LỜI CẢM TẠ Tôi xin được phép bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình và những người thân đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cán bộ hướng dẫn Ts. Bùi Minh Tâm đã động viên, giúp đỡ tận tình và cho tôi những lời khuyên qúi báo trong suốt thời gian thực hiện đề tài và viết luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả quý thầy cô giảng dạy của trường Đại Học Cần Thơ và khoa Thủy Sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và đã tận tâm truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn trong suốt thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn anh (chị) Đỗ Văn Minh, Nguyễn Hồng Quyết Thắng, Lê Văn Bình, Nguyễn Thanh Sử, Trần Hoàng Diễm đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Nguyễn Hoàng Phú 1
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC .........................................................................................................2 TÓM TẮT..........................................................................................................4 DANH SÁCH CÁC BẢNG .........................................................................5 DANH SÁCH CÁC HÌNH ..........................................................................6 Chương I ............................................................................................................7 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................7 1.1. Giới thiệu ......................................................................................................7 1.2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................7 1.3. Nội dung đề tài..............................................................................................8 Chương II ..........................................................................................................9 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................9 2.1. Đặc điểm sinh học.........................................................................................9 2.1.1 Đặc điểm phân loại ..................................................................................9 2.1.2. Đặc điểm hình thái................................................................................10 2.1.3. Đặc điểm phân bố .................................................................................10 2.1.4. Tập tính sống ........................................................................................10 2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. ...................................................11 2.2. Đặc điểm sinh sản .......................................................................................12 2.3. Sản xuất giống cá bống tượng .....................................................................13 2.3.1. Ương trong ao đất.................................................................................15 2.3.2. Ương trong bể xi măng .........................................................................16 2.3.3. Ương cá hương thành cá giống lớn ( 8 – 10cm) ....................................17 2.4. Ảnh hưởng của thức ăn và nhịp cho ăn lên tăng trưởng của cá bống tượng.17 2.4.1. Các loại thức ăn ....................................................................................17 2.4.2. Nhịp cho ăn ..........................................................................................18 2.4.3 Điều kiện nuôi .......................................................................................18 Chương III .......................................................................................................19 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................19 3.1. Thời gian và địa điểm..................................................................................19 2
  5. 3.2. Nguồn cá thí nghiệm ...................................................................................19 3.3. Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................19 3.4 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................19 3.4.1. Bố trí thí nghiệm...................................................................................19 3.4.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn .....................................................22 3.4.3. Xử lý số liệu .........................................................................................23 Chương IV .......................................................................................................24 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................24 4.1. Các yếu tố môi trường.................................................................................24 4.1.1. Biến động của nhiệt độ, pH, oxy hoà tan và NH4+ ................................24 4.1.2. Hàm lượng NH4+ ..................................................................................27 4.2 Thí nghiệm1: ương nuôi cá bống tượng với các loại thức ăn khác nhau........28 4.2.1 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng..........................................................28 4.2.2 Tốc độ tăng trưởng về chiều dài.............................................................28 4.2.3 Tỷ lệ sống..............................................................................................29 4.2.4 Hệ số thức ăn.........................................................................................31 4.3.Thí nghiệm 2: ương nuôi cá bống tượng từ cá hương lên cá giống trong giai. ..........................................................................................................................31 4.3.1 Tăng trưởng về khối lượng ....................................................................31 4.3.2 Tăng trưởng về chiều dài .......................................................................32 4.3.3 Tỷ lệ sống..............................................................................................32 4.3.4 Hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................33 Chương V .........................................................................................................35 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................35 5.1 Kết luận .......................................................................................................35 5.2 Đề xuất ........................................................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................36 3
  6. TÓM TẮT Hai thí nghiệm đã được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn ở giai đoạn cá hương lên cá giống cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus). Thí nghiệm thứ nhất được bố trí trong xô nhựa có thể tích 60lít và cho ăn thức ăn trùn quế, trùn quế kết hợp thức ăn viên, thức ăn viên. Ba nghiệm thức với ba lần lặp lại, thí nghiệm kéo dài 60 ngày. Kết quả cho thấy cá sử dụng thức ăn trùn quế là tốt nhất, cho tăng trọng 1,77g và tỉ lệ sống 91,11% so với hai nghiệm thức còn lại. Thí nghiệm hai được bố trí trong giai đặt trong ao, giai có thể tích 1m3 và cho ăn thức ăn tự chế kết hợp với dịch cá, thức ăn tự chế với trùn chỉ, thức ăn tự chế. Ba nghiệm thức với ba lần lặp lại, thí nghiệm kéo dài 50 ngày. Cá ở thí nghiệm sử dụng thức ăn tự chế kết hợp với dịch cá cho tăng trưởng/ngày là 1,08g/ngày, FCR là 8,48. Cá ăn hoàn toàn thức ăn tự chế cho tăng trọng thấp là 5,73 và FCR cao 9,88. Tóm lại, tăng trọng và tỉ lệ sống của cá bống tượng ở nghiệm thức sử dụng thức ăn trùn quế là thích hợp nhất cho việc ương nuôi cá bống tượng trong giai đoạn từ hương lên giống. 4
  7. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 3. 1 : Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Bảng 3. 2: Thành phần dịch cá thủy phân (%VCK) Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ sáng chiều ở các nghiệm thức Bảng 4.2: Biến động pH theo thời gian Bảng 4.3: Biến động oxy theo thời gian Bảng 4.4: Biến động NH4+/NH3 theo thời gian Bảng 4.5: Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá bống tượng sau 60 ngày ương bằng các loại thức ăn khác nhau. Bảng 4.6: Tỉ lệ sống của cá bống tượng. Bảng 4.7: Sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá bống tượng sau 50 ngày ương trong giai bằng các loại thức ăn khác nhau. Bảng 4.8 : Tỉ lệ sống của cá bống tượng khi ương trong giai. 5
  8. DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá bống tượng ( Oxyeleotris marmoratus). Hình 4.1: Biến động nhiệt độ theo thời gian Hình 4.2: Biến động pH theo thời gian Hình 4.3: Biến động oxy theo thời gian Hình 4.4: Biến động NH4 theo thời gian Hình4.5: Trọng lượng cá gia tăng theo thời gian ương với các loại thức ăn khác nhau. Hình 4.6 : Cá bống tượng. Hình 4.7: Tăng trọng của cá khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau. 6
  9. Chương I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Giới thiệu Trong những năm gần đây, các hoạt động nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi trồng thủy sản nước lợ, ở các vùng ven biển nước ta nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng, càng trở nên năng động. Từ nhiều hình thức nuôi, nuôi quảng canh, nuôi công nghiệp. Đối tượng nuôi mang tính chất truyền thống như Tôm Sú, Tôm thẻ chân trắng, chủ yếu là các loại tôm. Riêng các loại cá mặc dầu vẫn thích nghi được với vùng nước lợ, song chưa được chú trọng trong nghề nuôi. Từ lâu chỉ là đối tượng khai thác. So với nhiều loài thuỷ sản có giá trị như cá ngừ đại dương, cá anh vũ, cá lăng nha, cá chiên, cá mú…, cá bống tượng là loài cá có giá trị kinh tế lẫn thương mại. Cá bống tượng thịt thơm ngon, không mỡ, màu sáng trong, vị ngọt thanh và thơm nhẹ ( Nguyễn Chung, 2007). Trong năm 2006, cá bống tượng loại 1 cỡ 500 – 800 g/con giá không thấp hơn 350.000 đ/ kg. Đây là loài cá thích nghi được với các điều kiện môi trường đặc biệt là các vùng nước lợ và các vùng hạ lưu sông, có độ mặn dao động từ 4 – 15 ptt. Hiện nay, nghề nuôi cá bống tượng đang trong giai đoạn bắt đầu còn mang tính tự phát như nuôi trong ao mương ở Đồng Nai, Bình Dương, nuôi bè ở An Giang, nuôi đầm ở Tân Thành Cà Mau. Những thông tin kỹ thuật về nuôi cá bống tượng hãy còn quá hiếm hoi. Cá bống tượng là loài cá có cơ thể lớn nhất trong họ cá bống, có tính ăn mồi động vật (Trần Thanh Xuân,1995). Cá tăng trưởng rất chậm, đặc biệt là ở giai đoạn nhỏ dưới 100 gr/ con, cá trên 100gr có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Để việc ương nuôi cá bống tượng đạt hiệu quả, chất lượng ở mọi môi trường và giảm sự phụ thuộc vào nguồn cá tạp thì nghiên cứu: “ Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá bống tượng (Oxyeletris marmoratus) được thực hiện. 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định loại thức ăn thích hợp và hiệu quả sử dụng thức ăn đối với sự tăng trưởng của cá Bống Tượng trong ương nuôi đạt kết quả, góp phần xây dựng quy trình ương đối tượng này. 7
  10. 1.3. Nội dung đề tài - Ương cá bống tượng bằng các loại thức ăn khác nhau - Theo dõi tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá. - Xác định hệ số chuyển hoá thức ăn trong giai đoạn ương từ hương lên giống. 8
  11. Chương II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm sinh học 2.1.1 Đặc điểm phân loại Cá Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus) được phân loại như sau: Lớp: Osteichthyes Lớp phụ: Artinopterygii Bộ: Perciformes Họ: Eleotridae Loài: Oxyeleotris marmoratus Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá bống tượng ( Oxyeleotris marmoratus) Trong thuỷ sản Cá Bống Tượng còn có nhiều tên gọi khác nhau. Ở Trung Quốc có tên là Soen hock dzi, Thái Lan gọi là plabu, người Campuchia gọi là Soon – Hock (một địa danh của thuỷ vực gần Biển Hồ). Cá Bống Tượng còn có tên thương mại là Marbled sleepy Goby (Nguyễn Chung,2007). Nhiều nước trong khu vực đã nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo thành công cá Bống Tượng như: Indonesia (1978), Thai Lan và Singapore (1980). Ở Việt Nam, năm 1985 nhiều cơ quan như viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II; khoa thuỷ sản trường Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh; Đại Học Cần Thơ đã nghiên cứu về sinh học và sinh sản cá Bống Tượng (Trần Thanh Xuân, 1995). Theo các kết quả của Tavarutmaneegul và Lin (1988) thì tỉ lệ sống của cá bột Bống Tượng 30 ngày tuổi trung bình là 20 % (từ 7 – 55 %) và thức ăn tự nhiên ban 9
  12. đầu thích hợp cho cá Bống Tượng là luân trùng (Brachionus spp.) (Nguyễn Văn Tủ, 1986). Vài năm trở lại đây đã thu hút nhiều địa phương tham gia nghiên cứu đã giúp chúng ta hiểu biết ít nhiều về đặc điểm sinh học, sinh sản. 2.1.2. Đặc điểm hình thái Cá bống tượng có hình dạng như búp măng tre, thân tròn dài, phần thân trước tròn lớn nhỏ dần về phần sau và dẹp ngang về phía đuôi. Đầu rộng hơi hẹp, miệng chẻ rộng và sâu hướng lên trên. Chiều dài đầu gần bằng 1/4 chiều dài thân. Mắt nằm ở mặt trên của đầu, hơi lồi các vây to và mềm, vây đuôi tròn dài vây ngực hơi nhọn. Toàn thân cá được phủ 1 lớp vảy lược, có màu nâu nhạt hơi xám, trên thân có những đám vân lớn như vân đá cẩm thạch. Màu sắc của cá thay đổi theo khu vực cá sinh sống, cá sống trong ao hầm có màu sắc đậm hơn cá nuôi trong bè cá thiên nhiên vùng nước chảy. Cá bống tượng có miệng rộng, trong hàm có nhiều răng mọc thành dãy, cơ quan tiêu hoá có dạ dày to, ruột ngắn nên cá có tập tính ăn mồi động vật (Nguyễn Chung, 2007). 2.1.3. Đặc điểm phân bố Cá Bống Tượng là loài cá đặc trưng của vùng nhiệt đới là loài cá dữ điển hình, ăn động vật chủ yếu, phân bố rộng ở Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Campuchia… Ở Việt Nam cá xuất hiện ở hệ thống sông Cửu Long, Đồng Nai, Vàm Cỏ ( Niconski, 1963). Cá phân bố ở khắp các thuỷ vực sông rạch, mương ao, ruộng. Cá sống được ở môi trường nước bị nhiễm phèn pH = 5,5, sống được ở nước có nhiệt độ cao tới 41,50C chịu đựng được nhiệt độ lạnh 150C và độ mặn 150/00 (Nguyễn Chung, 2007). 2.1.4. Tập tính sống Cá có tập tính sống ở đáy, ban ngày ít hoạt động và thường vùi mình xuống bùn, ban đêm hoạt động bắt mồi tích cực. Cá ưa ẩn náo nơi cây cỏ rậm ven bờ và rình bắt mồi, khi gập nguy hiểm cá có thể vùi sâu trong bùn tới 1m sống được nhiều giờ. Đặc biệt cá có thể sống nhiều ngày không ăn, hoạt động trong điều kiện bị giữ trong lu, xô có nước không ngập hết thân cá. Khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước thấp cá có hiện tượng phùng mang nổi đầu trên mặt nước. Do cá sống ở tầng đáy nên mọi biến động chất lượng môi trường nước ở tầng đáy dễ làm cá mất sức, yếu đi và chậm lớn (Nguyễn Chung, 2007). 10
  13. Môi trường sống thuận lợi cho cá sinh trưởng tốt như nuôi trong môi trường nước ngọt không bị nhiễm phèn pH thích hợp 6,5 – 7, nhiệt độ 26 – 320C và oxy trên 3mg/l (Nguyễn Chung, 2007). Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, cá có thể chịu được trong điều kiện oxy thấp và ngay cả chiu rut trong bùn trong nhiều giờ. Cá có thể sống trong khoảng nhiệt độ 15 – 41,50C. Cơ quan hô hấp phụ chủ yếu là da và tuyến nhầy trên đầu, giúp cá sử dụng khí trời nhiều giờ liền trong điều kiện ẩm (Nguyễn Anh Tuấn, 1993). 2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. Khi phân tích chiều dài ruột và chiều dài thân Cá Bống Tượng cho thấy tỉ lệ Li/L = 0,7 (Dương Tấn Lộc, 2002) kết hợp với miệng to rộng, hàm có nhiều răng mọc thành dãy, dạ dày to, ruột ngắn là loài cá ăn tạp thiên về động vật, khi đói cá cũng tấn công săn bắt những con cá khác và có thể ăn lẫn nhau. Theo Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2004), các nhà nghiên cứu trước đây việc thay thế thức ăn tự nhiên hoàn toàn không thể thực hiện được trong ương nuôi các loài cá do thức ăn nhân tạo không kích thích cá bắt mồi vì không kích thích thị giác cá. Cá bột rất khó bắt mồi là thức ăn nhân tạo nên không ăn đủ lượng thức ăn cần thiết. những nghiên cứu của Kolkovski và ctv (1997), được trích bởi Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2004), kết quả khả quan của việc kết hợp thức ăn tươi sống và thức ăn chế biến. Một số nghiên cứu cho đã cho thấy hoạt tính của enzym tiêu hoá thấp ở ngày đầu ăn thức ăn ngoài và tăng dần trong suốt giai đoạn ấu trùng trước khi chuyển sang giai đoạn khác (Walford và Lam, 1993 được trích bởi Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 2004). Vì vậy, ở hầu hết cá bột, bắt đầu ăn thức ăn ngoài, chúng đòi hỏi có thời gian nhất định để phát triển khả năng thích nghi với thức ăn bên ngoài. Cá Bống Tượng hoạt động tích cực săn mồi vào ban đêm, nếu nơi sống có điều kiện thích hợp cá hoạt động cả ban ngày. Cá ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước rong ăn mạnh hơn nước kém. Cá thích ăn tôm tép, cá sống, trùng đất, khi đói ăn tôm cá chết nhưng không ăn động vật ươn thối (Nguyễn Chung, 2007). Dưới 100g cá tăng trưởng chậm, từ 100g trở lên cá tăng trưởng nhanh, nuôi một năm có thể đạt 900g, dài 20 cm (Sở Nông Nghiệp Đồng Tháp,1994). Ở giai đoạn từ cá bột đến cá giống, cá phải mất thời gian là 2 – 3 tháng mới đạt được chiều dài khoảng 3 – 4 cm. Từ cá giống để có thể đạt được kích cỡ 100 g/con cho việc nuôi bè, cá cần khoảng 4 – 5 tháng nữa. Để có được cá thương phẩm từ 400 g/con trở lên, cá giống có trọng lượng 100 g/con cần thời gian nuôi từ 5 – 8 tháng (Nguyễn Mạnh Hùng, 1995). 11
  14. 2.2. Đặc điểm sinh sản Cá cái cỡ 150g/con là có thể thành thục sinh sản, sức sinh sản khá cao. Trái với quy luật tự nhiên, cá Bống Tượng càng lớn càng ít trứng, cá cỡ 150 – 200g/con có số lượng trứng nhiều nhất 270.000 trứng/kg cá cái, cỡ 250g/con giảm chỉ còn 76.000 trứng/kg và cỡ 350g/con giảm còn 58.700 trứng/kg. Cá Bống Tượng sinh sản lần đầu sau 9 – 12 tháng tuổi. Mùa sinh sản tự nhiên kéo dài từ tháng 3 – 11, tập trung từ tháng 5 – 8, sức sinh sản 150.000 – 200.000 trứng/ kg cá cái (Dương Tấn Lộc, 2002). Cá tự bắt cặp và đẻ trứng. Trứng có hình quả lê dính chặt vào các hang, hốc đá, bọng cây, các vật hình ống hay gạch đá có dưới ao. Sau khi đẻ cá đực canh tổ và ấp cùng cá cái, cá cái bơi quanh tổ trứng dùng đuôi quạt nước tạo thành dòng chảy cung cấp oxy cho phôi trứng phát triển nở thành cá bột. Thời gian ấp trứng là 25 – 26 giờ ở nhiệt độ 28 – 300C. Sau khi nở 1 ngày cá bột có chiều dài 0,38 – 0,4mm, cá chuyển độgn thẳng đứng rồi từ từ buông mình chìm xuống đáy. Cá bột 2 ngày tuổi dài 0,4 – 0,45mm, mắt có sắc tố đen, vi ngực xuất hiện, cá bơi thẳng đứng. Cá bột 3 ngày tuổi dài 0,5 – 0,6mm, noãn hoàng tiêu hết. Cá bột 12 ngày tuổi dài 1,5 – 3mm, đã xuát hiện đầy đủ vây. Cá bột 18 ngày tuổi dài 5 – 8mm, đã hình thành vảy, có hình dạng của cá trưởng thành. Cá con 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm. Cá con 45 ngày tuổi dài khoảng 21mm. Cá con 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm. Cá con 75 ngày tuổi dài khoảng 41mm. Cá con 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm. Từ cá hương 4 – 5cm cần thêm 4 – 5 tháng cá mới đạt kích cỡ cá giống 100 g/con (Nguyễn Chung, 2007). Môi trường sống Cá bống tượng sống thích hợp và phát triển tốt trong môi trường nước ngọt không bị nhiễm phèn pH thích hợp 6,5 – 7, nhiệt độ 26 – 320C và oxy trên 3 mg/l. 12
  15. Ở những môi trường khắc nghiệt mà nhiều loài cá khác không thể sống được, cá bống tượng có thể sống được ở những vùng bị nhiễm phèn pH = 5,5, những vùng nước lợ độ mặn cao 150/00, sống được ở nhiệt độ thấp 150C và chịu được nắng nóng trên 38 – 41,50C. Cá có cơ quan hô hấp phụ nên có thể chịu được môi trường dưỡng khí thấp chỉ cần lượng oxy hòa tan trong nước trên 2 mg/l là cá sống được. Nhưng khi phải buộc sống trong môi trường khắc nghiệt này, cá chậm lớn khó thành thục sinh sản. Cá sống ở nước lợ 60/00 vẫn phát triển thành thục sinh sản bình thường. Môi trường nước cho cá bống tượng sống rất quan trọng vì không chỉ cho cá sống mà còn cho các thủy sinh động thực vật và tôm tép cá sống làm thức ăn tự nhiên cho cá bống tượng. Môi trường nước ổn định tốt, mồi ăn đầy đủ, cá bống tượng có sức đề kháng cao, ký sinh trùng mầm bệnh khó xâm nhập, cá khỏe mạnh tăng trưởng nhanh. Khi có sự thay đổi môi trường gây sốc cá bị yếu mất sức đề kháng dễ bị ký sinh trùng xâm nhập và nhiễm bệnh chết. Ở giai đoạn cá dưới 12cm, nếu có sự thay đổi môi trường sống đột ngột cá dễ bị sốc và thường chết hàng loạt. Khi chọn địa điểm nuôi cá bống tượng nên chọn nơi có nguồn nước tốt, sạch khong chọn những nơi vượt ngưỡng thích hợp, trừ trường hợp không thể chọn nơi tốt hơn mới chấp nhận ở những nơi bị nước biển xâm nhập có độ mặn 5 - 60/00 vài tháng trong năm. Môi trường nước có tác động lớn đến hiệu quả nuôi vỗ cá bố mẹ, cho cá đẻ, ấp trứng, ương dưỡng cá con thành cá giống và nuôi cá thịt. Tốc độ dòng chảy, bổ sung thay nước mới và đặc biệt khi tăng các chất dinh dưỡng để tăng chất lượng nước cho cá đều phải được chú trọng quan tâm (Nguyễn Chung, 2007). 2.3. Sản xuất giống cá bống tượng Ao nuôi vỗ cá bống tượng có diện tích từ 500 – 1000m2, nguồn nước trong ao phải trong sạch, không bị ô nhiễm, đất không bị nhiễm phèn nhiễm mặn. Ao phải có nguồn cấp thoát nước chủ động. Trước khi thả cá ao cần phải tẩy dọn sạch sẽ, vét hết bùn đáy ao, trang bằng đáy ao, dùng dây thuóc cá để diệt tạp với lượng 0,5 kg/1002. Sau đó tiến hành bón vôi với lượng 5 – 7kg/100m2. Ở những vùng bị nhiễm phèn lượng vôi có thể tăng lên gấp đôi. Sau khi bón vôi nên tiến hành phơi đáy ao 2 – 3 ngày. Sau khi cải tạo xong, tiến hành lấy nước vào ao. Cống phải bịt lưới hai đầu và kích thước mắt lưới nhỏ để ngăn cá tạp và địch hại xâm nhập vào ao cũng như không cho cá thoát ra ngoài. 13
  16. Chọn cá bố mẹ khoẻ mạnh, không bị xây sát và phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: cá trên 1 năm tuổi, trọng lượng từ 0,25 – 1,5kg, kích cỡ đều, mập, khoẻ, không dị tật. Cá cái: gai sinh dục dài gần đến gốc vây hậu môn, có màu đỏ ửng và tươi, đầu gai sinh dục tròn, bụng cá to tròn. Trong một số trường hợp cá thành thục sinh dục có thể thấy buồng trứng hai bên bụng. Cá đực: gai sinh dục ngắn, đầu mút nhọn có hình tam giác. Thời gian nuôi vỗ: tuỳ từng điều kiện cụ thể mà thời gian nuôi vỗ khác nhau. Thời điểm nuôi vỗ thích hợp là vào cuối tháng 12 hay đầu tháng giêng. Mật độ nuôi vỗ từ 0,2 – 0,3kg/m2 (nuôi chung đực, cái) hoặc 0,5kg/m2 (nuôi riêng đực, cái). Cho cá ăn các loại thức ăn như: cá vụn, tép, ốc,cua,… Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng và vào buổi chiều. Lượng thức ăn hằng ngày chiếm từ 3 - 5% trọng lượng cá. Thức ăn nên đặt cố định trong sàn ăn. Hằng ngày kiểm tra sàn ăn để loại bỏ thức ăn thừa. Do cá bống tượng là loài cá đẻ trứng dính và đẻ ở tầng đáy vì vậy cần chuẩn bị giá thể cho cá đẻ. Giá thể có thể là mê bồ, ống nước hay gạch tàu. Tuy nhiên, nhược điểm của mê bồ là để lâu ngày gây thối nước ảnh hưởng đến trứng cá. Trước khi đặt giá thể cần phải rửa sạch và đặt nghiêng một góc 450 hay song song với đáy và cách đáy 20 – 30cm. Vào mùa sinh sản, hằng ngày nên kiểm tra giá thể khoảng 2 -3lần để vớt trứng tránh các loài cá tạp ăn trứng. Khi kiểm tra thao tác phải nhẹ nhàng, tránh khuấy động làm ảnh hưởng tới cá. Sau khi vớt trứng xong thì tiến hành ấp trứng. Trong quá trình ương ấp trứng cần tạo môi trường thuận lợi. Môi trường ương ấp trứng cần có nhiệt độ thích hợp từ 25 – 280C, oxy hòa tan >5mg/l, pH từ 7 – 7,5 và không có vi sinh vật hại trứng (động vật phù du nhóm Cyclops, bọ gạo…). Thời gian nở của trứng từ 34 – 82giờ. Nhìn chung thời gian nở càng cao (trong giới hạn cho phép) thì thời gian nở càng nhanh. Ngoài ra phương pháp ấp trứng cũng ảnh hưởng tới thời gian nở. Thời gian nở của phương pháp nước tĩnh bắt đầu từ 36giờ và kéo dài đến 82giờ trong khi thời gian nở của phương pháp nước chảy và nước tĩnh có sục khí cũng bắt đầu từ 36giờ nhưng tập trung nhất vào khoảng 48 – 56giờ sau khi thụ tinh. Qua kinh nghiệm thực tiễn thì ấp trứng theo phương pháp nước tĩnh có sục khí là tốt nhất vì kích thước cá bột rất nhỏ và rất yếu dễ mẫn cảm với điều kiện môi trường (theo Ngô Bá Thành (1988) trích bởi Dương Nhựt Long, 2003). 14
  17. Kỹ thuật ương Có hai cách ương cá bống tượng bột là ương trong ao đất và ương trong bể xi măng. 2.3.1. Ương trong ao đất Ao cần phải tẩy dọn sạch sẽ, vét bùn đáy ao, không nên để lớp bùn quá dày, phơi khô đáy ao sau đó cấp nước vào ao với mức nước 0,8 – 1 m khoảng 2 – 3 ngày mới thả cá vào ao. Diện tích ao nuôi từ 250 – 1000m2 khi đưa nước vào ao qua lưới lọc mịn (0,5 – 0,7mm) tránh cá tạp, cá dữ và các loại động vật thủy sinh gây hại. Nếu có bọ gạo xuất hiện thì phải diệt ngay trước khi thả cá ( diệt bằng dầu hôi). Sau đó xả bỏ lớp nước mặt và thả cá ( Bùi Minh Tâm & Lê Như Xuân, 1995). Mật độ ương có thể dao động từ 500 – 1000 con/m2. Nên thả cá bột lúc hết noãn hoàng cá được thả sáng sớm hoặc chiều mát, nhiệt độ nước 28 – 300C, oxy hòa tan là 4 – 5mg/l, pH 6,5 – 7,5. Ao ương cá bống tượng không cần bón phân trước nhưng cần có một ao gây nuôi tảo và trùng bánh xe riêng biệt. Trong giai đoạn này cho cá ăn 50 – 70g bột đậu nành và 10 lòng đỏ trứng bóp nhuyễn cho 100.000 cá bột. Thức ăn được rãi điều khắp ao. Hàng ngày nên cho ăn 4 – 5 lần. Lượng thức ăn mỗi ngày tăng dần lên 5- 10%. Thêm vào đó mỗi ngày vớt tảo và trùng bánh xe cho cá ăn. Sau 20 ngày tuổi, cá ăn được thức ăn tự nhiên có kích thước lớn như giáp xác chân chèo, giáp xác râu ngành. Lúc này cần quan sát màu nước ao. Nếu ao không lên màu thì tiến hành bón phân với liều lượng 25 – 30kg/100m2 đối với phân hữu cơ và 3 – 4g phân DAP ( Bùi Minh Tâm & Lê Như Xuân, 1995). Từ ngày 26 – 40 có thể cho cá ăn trùng chỉ, cá tép hay thịt ốc xay nhuyễn. Mỗi ngày cho ăn 0,5 – 1,5kg/100m2 ao đến thời điểm này cá đạt 2 – 3cm ( Nguyễn Chung, 2007). Ương cá con thành cá giống: Khi cá đạt kích cỡ 2 – 3cm ta tiếp tục nuôi 1,5 – 2 tháng nữa tại ao đang ương hoặc thu hoạch kiểm tra rồi chuyển sang ao khác. Mật độ ương 100 – 150 con/m2. Thức ăn là cá vụn, tép, ốc… băm nhỏ, mỗi ngày cho ăn hai lần và cho vào sàn đặt cố định ở một nơi. Ở tháng đầu lượng thức ăn là 10% trọng lượng cá ương, tháng thứ hai là 8% trọng lượng cá. Thường xuyên kiểm tra trọng lượng cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Thường xuyên thay nước ao nếu không lợi dụng được thủy triều cũng phải thay đổi nước ít nhất 2 lần/tuần (Nguyễn Chung, 2007). 15
  18. 2.3.2. Ương trong bể xi măng Có thể sử dụng bể xi măng, bể lót bạt nhựa hay bể composite bể cáo diện tích từ 15 – 30m2, có chiều sâu 80 – 100cm, giữ nước trong bể ở mức 60 – 80cm, cứ 3 – 4m2 có một viên đá bọt sục khí liên tục 24/24 để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong nước. Vệ sinh bể ương và dụng cụ, chà rửa khắp thành và đáy bể bằng chlorine 20ppm, rửa lại bằng nước sạch, phơi nắng từ 6 – 12 tiếng rồi mới cho nước vào bể. Trước khi cấp nước vào bể ương phải lắng lọc kỹ, dùng chlorine nồng độ 20ppm để xử lý và diệt hết các sinh vật gây hại sống trong nước. Sau 24 giờ nước có thể dùng được, nên sục khí liên tục để ổn định và duy trì chất lượng nước trong suốt quá trình ương, chất lượng nước tốt có hàm lượng oxy trên 5mg/l, pH 6.8 – 7, nhiệt độ 28 -300C, không ô nhiễm. Mọi thay đổi môi trường chất lượng nước ở khoảng 10 – 15% đều có nguy cơ gây sốc làm cá yếu đi và chết. Có thể dùng nước giếng để lắng 2 – 3 ngày, xử lý bằng chlorine nhưng phải đạt chất lượng nước tốt (Nguyễn Chung, 2007). Mật độ ương trên bể xi măng thường là 1000 – 2000 con/m2 giai đoạn đầu và 150 – 250 con/m2 ở giai đoạn sau. Kỹ thuật ương: có thể ương cá thành hai giai đoạn từ 3 – 10 ngày tuổi và 10 – 60 ngày tuổi. Cá bột từ 3 – 10 ngày tuổi được ương trong bể xi măng với các loại thức ăn khác nhau như lòng đỏ trứng (1trứng/2vạn cá), bột đạu nành xay nhuyễn (1 muỗng cà phê/5000 cá) và thức ăn tự nhiên với thành phần chủ yếu là nguyên sinh động vật như: protozoa, trùng bánh xe, tảo đơn bào Chlorella. Sau 10 ngày ương, cá có thể ăn được các loại sinh vật thức ăn có kích thước thấy được bằng mắt thường như giáp xác chân chèo, giáp xác râu ngành. Trong giai đoạn này cá được cho ăn thêm moina và lòng đỏ trứng trộn với đậu nành số lượng giảm đi một nửa. Khi cá được 15 ngày tuổi thì không cần cung cấp trứng và bột đậu nành. Sau 25 ngày cá đã hình thành đầy đủ sắc tố và bám vào thành bể bằng vi bụng hay nằm ở đáy bể. Sau 30 ngày tuooircas có thể ăn ấu trùng muỗi, giáp xác nhỏ… Sau 60 ngày tuổi cá đạt 3 – 4cm thì tiến hành ương tiếp thành các giống ( Bùi Minh Tâm & Lê Như Xuân, 1995). Từ ngày 60 – 90, cho cá ăn trùng chỉ cá con và tép rong sống. Nếu thức ăn là cá con và tép chết phải tươi không nên xay hay băm nhỏ mà dùng kéo hay dao cắt nhỏ. 16
  19. Ương cá 4 – 5cm lên cá giống với mật độ ương 80 – 120 con/m2. Chế độ cho ăn trong thời gian này như sau: tháng đầu cho ăn 70% trùng chỉ và 30% cá, trọng lượng bằng 10% trọng lượng cá nuôi. Tháng thứ hai, cho cá ăn 50% trùng chỉ và 50% cá, trọng bằng 8 – 9% trọng lượng cá nuôi. Tháng thứ ba, cho cá ăn 30% trùng chỉ và 70% cá, trọng lượng bằng 6 – 7% trọng lượng cá nuôi. Tháng thứ tư, cho cá ăn 15% trùng chỉ và 85% cá, trọng lượng bằng 5% trọng lượng cá nuôi. Thức ăn cho vào bể ở các vị trí cố định đề có thể theo dõi sức khỏe của cá và kiểm tra sức ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày. Sau khi cho ăn khoảng 1 – 1.5 giờ nên lấy hết thức ăn thừa ra. Nước trong bể ương phải thay thường xuyên, tránh ô nhiễm do thức ăn thừa bị phân hủy và do các hoạt động bài tiết của cá gây ra, mỗi lần thay khoảng 20% lượng nước trong bể. Hàng ngày siphon đáy lấy thức ăn dư thừa và phân cá ra, cấp thêm mức nước vào bằng với mức nước ban đầu và duy trì chất lượng nước ổn định. Sục khí cần phải liên tục nếu không phải giảm mật độ ương nuôi từ 50 – 100 con/m2 (Nguyễn Chung, 2007). 2.3.3. Ương cá hương thành cá giống lớn ( 8 – 10cm) Để cá có kích thước 8 – 10cm ta tiếp tục ương cá thêm 3,5 – 4 tháng. Kỹ thuật chuẩn bị ao ương như chuẩn bị ao ương cá bột lên cá hương. Mật độ ương từ 75 – 100 con/m2. Thức ăn cho cá là cá vụn, tép, ốc… băm nhỏ. Mỗi ngày cho ăn 2 lần. Thức ăn cho vào sàn đặt ở nơi cố định. Khẩu phần thức ăn mỗi ngày bằng 7 – 10% trọng lượng cá, thường xuyên kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp (Phạm văn Khánh, 2006). Nước trong ao ương nên được thay thường xuyên. Nếu không lợi dụng được thủy triều thì cũng phải thay ít nhất 2 lần trong tuần. Khi cá đạt 8 – 10cm (15 – 30g) thì chuyển sang nuôi cá lứa hoặc chuyến hằn sang nuôi thịt (Phạm văn Khánh, 2006). 2.4. Ảnh hưởng của thức ăn và nhịp cho ăn lên tăng trưởng của cá bống tượng. 2.4.1. Các loại thức ăn Theo Bùi Minh Tâm & Lê Như Xuân (1995), khi thí nghiệm cá ở 30 ngày tuổi cho ăn với các loại thức ăn khác nhau thì trùng chỉ cho thấy kết quả cá 50 ngày tuổi và cho ăn trùng chỉ kết hợp với thức ăn viên cho tốc độ tăng trưởng cao nhất (từ 1,141g tăng lên 4,586g) sau 60 ngày theo dõi. 17
  20. 2.4.2. Nhịp cho ăn Theo Bùi Minh Tâm & Lê Như Xuân (1995), khi theo dõi nhịp cho ăn của cá sau 60 ngày thì thấy cá cho ăn cả ngày lẫn đêm cho tốc độ tăng trọng cao hơn so với cá chỉ cho ăn ngày hoặc chỉ cho ăn đêm. 2.4.3 Điều kiện nuôi Cá Bống Tượng sống thích hợp và phát triển tốt trong môi trương nước ngọt không không bị nhiễm phèn với các chỉ tiêu về môi trường: Nhiệt độ: thích hợp từ 26 – 32oC, chịu nhiệt độ thấp 15oC và trên 38 – 41.5oC. pH: thích hợp 6.5 – 7 và cũng có thể sống ở những vùng nhiễm phèn trung bình với pH = 5.5. Độ mặn: 0 – 15 o/oo. Cá sống ở nước lợ 6 o/oo vẫn phát triển thành thục sinh sản bình thường. Oxy: trên 3 mg/L, đặc biệt cá có cơ quan hô hấp phụ nên có thể chịu đựng môi trường dưỡng khí thấp, trên 20 mg/L là đã sống được. N – NH3: 0.2 – 2 ppm. N – NO2: nhỏ hơn 0.1 ppm. 18
nguon tai.lieu . vn