Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÊ VĂN LĨNH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ KÈO (Pseudapocryptes lanceolatus , Bloch 1801) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 1
  2. KHOA THỦY SẢN LÊ VĂN LĨNH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ KÈO (Pseudapocryptes lanceolatus , Bloch 1801) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG 2009 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa thủy sản trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu suốt khóa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Ts. Đỗ Thị Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Ts. Trần Ngọc Hải đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cố vấn học tập lớp nuôi trồng thủy sản khó a 31 là Ts. Vũ Ngọc Út đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi thành thật cảm ơn anh Nguyễn Trường Giang học viên cao học khóa 13 đã cùng tôi thực hiện đề tài, chỉ dẫn tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ nghiên cứu là chị Nguyễn Hương Thùy và chị Nguyễn Thị Kim Hà đã hết lòng chỉ dẫn tôi thực hiện đề tài và xin được gởi lời cảm ơn đến các thầy, cô, cán bộ nghi ên cứu Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản đã tận tình hỗ trợ tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! 3
  4. TÓM TẮT Cá kèo (Pseudopocryptes lanceolatus) đang được người nuôi rất quan tâm trong các mô hình nuôi luân canh tôm – cá kèo, nuôi kết hợp tôm – cua – cá kèo, mô hình muối – cá kèo luân canh. Để góp phần tìm hiểu về đặc điểm sinh trưởng loài cá này đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau l ên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá kèo được thực hiện nhằm tìm ra độ mặn thích hợp nhất cho sự tăng tr ưởng và tỉ lệ sống của cá kèo. Thời gian thực hiện đề tài là 120 ngày, thí nghiệm được bố trí với 6 nghiệm thức là 0‰, 5‰, 10‰, 15‰, 20‰, 30‰ và mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Với nguồn cá thí nghiệm có chiều d ài dao động từ 8,63 – 8,76cm/con và khối lượng dao động từ 2,98 – 3,01g/con, được bố trí 30 con trên bể 200L, mức nước 20cm, có dây nylon làm giá th ể, cho ăn 2 lần/ngày bằng thức ăn viên dạng nổi có hàm lượng đạm từ 38 – 40% và cho ăn 3- 5% khối lượng thân trên ngày. Sau khi kết thúc thí nghiệm cá có chiều dài dao động từ 15,72 – 17,16cm/con và khối lượng dao động từ 15,18 – 17,93g/con, nghiệm thức 0‰ sau 15 ngày nuôi cá bắt đầu chết và chết hoàn toàn sau 20 ngày nuôi. Tăng trư ởng nhanh nhất là nghiệm thức 10‰ và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức 5‰, 15‰ và 20‰. Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất là nghiệm thức 10‰, kế đến là nghiệm thức 15‰ và cao nhất là nghiệm thức 30‰, vì vậy nên nuôi thương phẩm cá kèo ở độ mặn từ 10‰ – 15‰. 4
  5. DANH SÁCH BẢNG Bảng 1: Biến động nhiệt độ n ước trong thời gian thí nghiệm .........................................14 Bảng 2: Biến động pH trong thời gian thí nghiệm .......................................................... 15 Bảng 3: Chiều dài trung bình cá qua 120 ngày nuôi (cm) ..........................................................19 Bảng 4: Khối lượng trung bình cá qua 120 ngày nuôi (gam) .........................................21 Bảng 5: Tăng trưởng trung bình tương đối theo chiều dài (%/ngày).............................. 23 Bảng 6: Tăng trưởng trung bình tương đối theo khối lượng (%/ngày)........................... 25 Bảng 7: Tỉ lệ sống trung bình qua các tháng trong thời gian thí nghiệm........................ 31 Bảng 8: Hệ số chuyển hóa thức ăn .................................................................................. 32 5
  6. DANH SÁCH HÌNH Hình 1 : Hệ thống bể bố trí thí nghiệm ........................................................................... 11 Hình 2: Biến động NO 2- trong thời gian thí nghiệm ....................................................... 16 Hình 3: Biến động NO 3- trong thời gian thí nghiệm ....................................................... 17 Hình 4: Biến động NH4- trong thời gian thí nghiệm ....................................................... 18 Hình 5: Tăng trưởng tuyệt đối trung bình theo chiều dài (cm/ngày) .............................. 24 Hình 6: Tăng trưởng tuyệt đối trung bình theo khối lượng (g/ngày) .............................. 27 Hình 7: Sự tương quan giữa chiều và khối lượng cá ở các độ mặn khác nhau ............... 29 6
  7. MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................................................. 7 Phần 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................................8 Phần 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................................9 I. Đặc điểm sinh học của cá k èo..................................................................................... 9 1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái.....................................................................9 2. Đăc điểm phân bố .................................................................................................10 3. Đặc điểm dinh dưỡng............................................................................................ 11 4. Đặc điểm sinh trưởng............................................................................................ 11 5. Đặc điểm sinh sản .................................................................................................11 II. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của động vật thủy sản ............................................................................................................................. 12 III. Tình hình nuôi cá kèo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ..........................................14 Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ..........................................17 I. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................................17 1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 17 2. Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm .............................................................................17 II. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 17 III. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................20 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................................21 I. Biến động các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm ...................................21 1. Nhiệt độ.................................................................................................................21 2. pH.......................................................................................................................... 22 3. NO2- ...................................................................................................................... 23 4. NO3- ...................................................................................................................... 24 5. TAN ...................................................................................................................... 25 II. Ảnh hưởng các độ mặn khác nhau l ên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá kèo ............26 1. Sinh trưởng ...........................................................................................................26 2. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ............................................................ 36 3. Tỷ lệ sống..............................................................................................................38 4. Hệ số chuyển hóa thức ăn ..................................................................................... 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................40 I. Kết luận..................................................................................................................... 40 II. Đề xuất ...................................................................................................................... 40 Phần 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................41 7
  8. Phần 1. GIỚI THIỆU Thuỷ sản Việt Nam trong nhữ ng năm gần đây đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản luôn đứng h àng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, góp phần quan trọng trong việc l àm tăng GDP của cả nước. Cùng với xu thế chung đó, một đại bộ phận n gười dân đã chuyển dần từ việc trồng các cây nông nghiệp truyền thống sang nuôi trồng thuỷ sản, với mục đích nâng cao thu nhập của gia đình. Bên cạnh tôm sú thì một số loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá mú, cá chình, cá chẽm, cá măng cũng đang được quan tâm nhằm đa dạng hóa loài nuôi. Nuôi cá biển và cá nước lợ là một hướng mở mới cho ngành thuỷ sản, đã có bước khởi động ngoạn mục với cá c loài cá giò, cá mú, cá tráp, … với các hình thức nuôi lồng, bè. Bên cạnh những loài cá có giá trị kinh tế cao được nhiều người ưu chuộng nói trên thì cá kèo (Pseudapocryptes lanceolatus , Bloch 1801) cũng là đối tượng được nhiều người quan tâm. Trong những năm gần đây nuôi cá k èo phát triển rộng khắp ở một số tỉnh ven biển Đồng Bằng Sông Cửu L ong (ĐBSCL) như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh … nhưng hiệu quả nhất là nuôi xen canh với chân ruộng sản xuất muối hoặc tôm sú từ qu ảng canh đến bán công nghiệp. Do là đối tượng mới được quan tâm nên các đặc điểm sinh thái, sinh lí, thủy lý hóa…cũng chưa được nghiên cứu nhiều, mặt khác hiện tại chủ yếu đ ược nuôi luân canh với con tôm nên chưa xác định được độ mặn phù hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của đối tượng này. Xuất phát từ thực tế nói trên nên thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng các độ mặn khác nhau l ên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá kèo (Pseudopocryptes lanceolatus , Bloch 1801) là thật sự cần thiết. Mục tiêu đề tài: Nhằm tìm ra độ mặn thích hợp nhất cho sự tăng tr ưởng và tỉ lệ sống của cá kèo. Góp phần cung cấp thông tin nhằm cải tiến kỹ thuật nuôi đáp ứng nhu cầu sả n xuất. Nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá kèo. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thời gian: Nghiên cứu sẽ được thực hiện từ tháng 1/2009 đến tháng 5/2009. Địa điểm: Tại khoa thuỷ sản Trường Đại học Cần Thơ. 8
  9. Phần 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU I. Đặc điểm sinh học của cá k èo 1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái Theo Mai Đình Yên (1992), ở Nam Bộ Việt Nam có 2 loại cá k èo: cá kèo vẩy nhỏ (Pseudapocryptes lancaulatus, Bloch 1801) và cá kèo vẩy to (Pseudapocryptes serperaster). Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì ở ĐBSCL cũng có 2 loại cá kèo là vẫy to và vẫy nhỏ. Cũng theo 2 tác giả n ày thì cá kèo vẫy nhỏ (Pseudapocryptes lancaulatus, Bloch 1801) có vị trí phân loại như sau: Bộ: Perciformes. Họ: Apocrypteidae. Giống: Pseudapocryptes. Loài: Pseudapocryptes lanceolatus. Pseudapocryptes lanceolatus, Bloch 1801 Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) thì cá kèo vẩy nhỏ có đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù hướng xuống, miệng trước hẹp. Rạch miệng ngang kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua cạnh sau mắt. Răng h àm trên một hàng, đỉnh tà, răng trong nhỏ mịn. Răng hàm dưới một hàng mọc xiên thưa, đỉnh tà và có một đôi răng chó ở sau mấu tiếp hợp của hai x ương răng. Không có râu, dư ới mõm có hai mép râu nhỏ phủ lên môi trên. Mắt tròn và nhỏ nằm phía lưng của đầu, gần chót mõm hơn gần nắp mang. Khoảng cách giữa hai mắt hẹp, nhỏ h ơn hoặc tương đương với 9
  10. một phần hai đường kính của mắt. Lỗ mang hẹp, m àng mang phát triển phần dưới dính với eo mang. Thân hình trụ, thon dài, hơi hẹp bên, phần sau xương chẩm có hai đường sóng nổi có phủ vẩy. Cuống đuôi ngắn, d ài cuống đuôi nhỏ hơn cao cuống đuôi. Theo Nguyễn Nhật Thi (2000), thân được phủ lên một lớp vẫy tròn, vẫy trên hàng dọc thân dài hơn 200 cái và gần toàn thân được phủ vẩy, và cũng theo tác giả này cá kèo vẩy nhỏ còn có tên khác là cá bóng lân, chi ều dài bằng 7 lần chiều cao và bằng 5,5 lần chiều dài đầu. Bụng vàng nhạt, vây lưng, vây ngực và vây đuôi màu xanh nhạt, còn vây bụng và vây hậu môn màu vàng nhat. Hai vi lưng rời nhau, khoảng cách giữa hai vi lưng này lớn hơn chiều dài của góc vi lưng thứ nhất. Khởi điểm vi hậu môn sau khởi điểm vi l ưng thứ hai nhưng kết thúc ngang nhau. Hai vi bụng dính nhau tạo thành giác bám dạng hình phễu, miệng phễu bầu dục, vi đuôi dài nhọn. Cá có màu xám ửng vàng, nửa trên của thân có khoảng 7-8 sọc đen hương xéo về phía trước, các sọc này rõ về phía đuôi, bụng có màu vàng nhạt. Các vi ngực, vi bụng và vi hậu môn có màu vàng đậm, vi lưng và vi đuôi có màu vàng xám và c ó nhiều hàng chấm đen vát ngang các tia vi đuôi. 2. Đăc điểm phân bố Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá kèo vẩy nhỏ (Pseudapocrytes lanceolatus, Bloch 1801) sống chủ yếu ở vùng nước lợ, mặn nhưng cũng có thể sống ở vùng nước ngọt. Chúng làm hang ở các bãi bùn và có thể trườn lên trên các bãi này. Cá kèo phân bố rộng từ Ấn Độ, Thái Lan, đến M ã Lai, quần đảo Ấn Độ - Úc Châu, ĐBSCL Việt Nam và Trung Quốc. Theo Nguyễn Nhật Thi (2000), ngoài ra cá kèo còn phân b ố ở Singapo, Indonesia, Nhật Bản, Ta hiti, Andaman, Penang và theo tác gi ả này thì cá kèo cũng có thể sống trong nước ngọt. Theo Kotteelat và Whitten (1996) thì nhi ệt độ thích hợp cho cá k èo từ 23 –28oC. Tuy nhiên theo Dương Nh ựt Long và ctv (2004) thì cá kèo có kh ả năng sống và phát triển bình thường ở nhiệt độ từ 27,5 đến 34,5 oC (được trích dẫn bởi Võ Thành Toàn, 2005). Theo Boyd (1990), nhiệt độ thích hợp cho các lo ài thuỷ sản nuôi dao động từ 25 –28oC. Cá kèo có khả năng chịu đựng được điều kiện môi trường khắc nghiệt do có tập tính sống vùi trong hang nên dù cho nhi ệt độ môi trường biến động cá vẫn có khả năng sinh trưởng và phát triển (Dương Nhựt Long và ctv, 2004). 10
  11. Theo Das (1934) thì cá kèo v ẫy nhỏ có khả năng hô hấp trực tiếp khí trời nhờ v ào cấu tạo đặc biệt của khoang nắp mang. Khoan g nắp mang là dạng biến đổi của phổi và có chức năng giống như cơ quan hô hấp phụ như cơ quan hô hấp phụ của cá trê và cá sặc. (trích bởi Nguyễn Tấn Nh ơn, 2008). 3. Đặc điểm dinh dưỡng Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Định và ctv (2002) thì cá kèo là loài có tập tính ăn thiên về thực vật do tỷ lệ giữa chiều d ài ruột (Li) và chiều dài chuẩn (Lc) là 3,27 lớn hơn 3, kết quả này phù hợp với đề nghị của Nikolskii (1963) (đ ược trích dẫn bởi Trần Đắc Đinh và ctv, 2002). Khi phân tích thành ph ần thức ăn trong ống tiêu hoá của cá kèo cho thấy tảo khuê, tảo lam và mùn bã hữu cơ là chủ yếu. Trong đó tảo khuê luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong chuỗi thức ăn (83,1%), kế đến l à các bùn bã hữu cơ trong nền đáy (14,9%), tảo lam (1,9%). Ngo ài ra một số ít động vật phù du cũng được tìm thấy trong chuổi thức ăn của cá k èo, bao gồm Copepoda (0,06%), Cladocera (0,03%). Qua kết quả phân tích cho thấy cá k èo (Pseudapocryptes lanceolatus, Bloch 1801) sống trong môi trường rất giàu tảo khuê và mùn bã hữu cơ, nền đáy bùn hay bùn cát. Khi triều xuống cá kèo có thể tìm thức ăn là mùn bã hữu cơ trên nền đáy (Trần Đắc Đinh và ctv 2002). Cá kèo là loài ăn tạp nên ngoài thức ăn tự nhiên có trong ao như: động, thực vât phù du, sinh vật sống bám, bùn bã hữu cơ … cá còn ăn được thức ăn tự chế và thức ăn công nghiêp. 4. Đặc điểm sinh trưởng Theo Trần Đắc Định và ctv (2002), khi khảo sát ở vùng ven biển Bạc Liêu thì mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá kèo được xác định dựa vào số liệu của 508 mẫu cá có chiều dài tổng từ 10,1 – 20,3 cm. Khi phân tích theo các tham s ố tăng trưởng thì chiều dài cực đại của cá có thể đạt 22 ,1 cm, với tốc độ tăng trưởng 0,81%/năm, cá có kích cở nhỏ sẽ tăng trưởng nhanh hơn cá lớn và khi cá đạt chiều dài cực đại thì tốc độ tăng trưởng của cá sẽ chậm lại (theo Võ Thành Toàn, 2005). 5. Đặc điểm sinh sản Theo Trần Đắc Định và ctv (2002) thì kích thước tuyến sinh dục của cá k èo rất nhỏ và chỉ quan sát được đến giai đoạn III trong 7 giai đoạn phát triển đ ược đề nghị bởi Holden và Raitt (1974). Tuyến sinh dục của cá đạt đến giai đoạn cao nhất (giai đoạn III) bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 02 năm sau, tuy nhi ên các giai đoạn thành thục tiếp theo vẫn chưa quan sát được. Qua theo dõi từ tháng 5 đến tháng 7 cho thấy lại xuất hiện một chu kỳ thành thục mới chỉ phát hiện được đến giai đoạn II (52,38%). 11
  12. Từ tháng 3 và tháng 4 ít thấy cá kèo xuất hiện nên không thể quan sát được giai đoạn phát triển tuyến sinh dục v ào hai tháng này. Chỉ số thành thục GSI (Gonado Somatic Index) của lo ài (Pseudapocryptes lanceolatus, Bloch (1801) đạt cao nhất từ tháng 6 đến tháng 8 v à từ tháng 10 đến tháng 01 năm sau. Tuy nhiên s ự biến đổi chỉ số thành thục là không lớn vì trong lượng tuyến sinh dục của cá t ương đối nhỏ so với khối lượng cơ thể. Theo Trần Trung Thuận (2005), chỉ số thành thục cả cá kèo khi khảo sát tại Bạc Liêu là tương đối nhỏ (0,01 – 0,336g) so với khối lượng cơ thể (7,45 – 21,45g) và ở Vĩnh Châu – Sóc Trăng chỉ số thành thục dao động trong khoảng 0 ,002 – 0,3578g. Từ tháng 3 đến tháng 4 ít thấy cá kèo xuất hiện như vậy cũng có thể đây là thời điểm cá sinh sản. Vào khoảng tháng 5 – 6 (tức khoảng tháng 4 –5 âm lịch) thấy có nhiều cá kèo con xuất hiện nghĩa là sau thời gian sinh sản khoảng 02 tháng th ì có xuất hiện cá kèo con (Trần Đắc Định và ctv 2002). II. Một số nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của động vật thủy sản Trong tự nhiên nồng độ muối là một giới hạn sinh thái tương đối lớn đối với thủy sinh vật. Tùy theo đặc điểm sinh thái, sinh lý của từng lo ài mà có thể sống ở những nơi có nồng độ muối thích hợp khác nhau, phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của từng loài. Độ mặn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng và tỷ lệ sống của động vật thuỷ sản (Nguyễn Văn Th ường, 2006). Theo Đặng Ngọc Thanh (1973), nhu cầu về muối của cơ thể thủy sinh vật và quan hệ về nồng độ muối giữa cơ thể với môi trường ngoài thể hiện rỏ nhất ở giới hạn phân bố theo nồng độ muối ở thủy sinh vật, mỗi loài sinh vật nói chung chỉ sống ở n ơi có nồng độ muối phù hợp, khi nồng độ muối thay đổi sẽ l àm thay đổi áp suất thẩm thấu và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất. Giữa cơ thể thủy sinh vật và môi trường nước có một quan hệ nhất định về thành phần và nồng độ muối hay gọi là quan hệ thẩm thấu, đó là điều kiện để sinh vật sống b ình thường. Theo Boeuf và Patrck (2001) , thống kê các nghiên cứu báo cáo từ năm 1971 đến năm 1995 của nhiều tác giả về ảnh h ưởng của độ mặn lên sự sinh trưởng và phát triển của một số loài cá nước ngọt và nước lợ cho rằng: trong phần lớn các loài, sự thụ tinh của trứng, sự phát triển của phôi, sự sinh tr ưởng của ấu trùng là tuỳ thuộc vào độ mặn, tỷ lệ chuyển hoá thức ăn lấy v ào và thức ăn tiêu thụ. Các số liệu cũng đã cho thấy giới hạn của thức ăn lấy v ào và kích thích sự chuyển đổi thức ăn phụ thuộc rất lớn vào độ mặn của môi trường. Nhiệt độ và độ mặn có sự tương tác qua 12
  13. lại với nhau. Tác giả cũng cho rằng ngoài các yếu tố môi trường khác thì nồng độ muối cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cá. Theo Đào Minh Hải (2006), khi khảo sát các nông hộ nuôi cá k èo ở Vĩnh Châu – Sóc Trăng thì độ mặn trong suốt quá trình thu mẫu dao động từ 9 - 33‰. Theo Phạm Thái Nguyên (2005), cá kèo có ngư ỡng độ mặn 0 - 95‰, khả năng chịu đựng LC50- 96 của nghiệm thức 10‰ và 20‰ là cao nh ất và có tỉ lệ sống trung bình 80% và 73%, nghiệm thức 30‰ có tỉ lệ sống 67‰, còn nghiệm thức 0‰ và 40‰ có ti lệ sống lần lượt là 53% và 40%. Theo Nguyễn Tấn Nhơn (2008), khi nuôi cá kèo thương ph ẩm ở trên bể ở các mật độ khác nhau từ 50 – 150 con/m2 ở mức độ mặn là 10‰ với nguồn giống ban đầu từ 4,09cm và 0,56g thì sau 30 ngày nuôi chi ều dài và khối lượng trung bình dao động từ 8,56 - 9,70cm và 4,12 – 5,24g. Sau 60 ngày nuôi chiều dài và khối lượng trung bình dao động từ 13,01 - 13,83cm và 11,35 – 13,38g. Sau 90 ngày nuôi chiều dài và khối lượng trung bình dao động từ 16,87 - 17,78cm và 19,34 – 20,66g. Về tốc độ tăng trưởng thì sau 15 ngày nuôi tốc độ tăng trưởng rất nhanh từ 7,32 – 9,55%/ngày theo khối lượng và 2,37 – 3,49%/ngày theo chiều dài, so với giai đoạn từ 75 – 90 ngày thì tốc độ tăng trưởng giảm đi nhiều từ 0,41 – 0,49 %/ngày về chiều dài và 0,48 – 0,49%/ngày về khối lượng. Theo kết quả nghiên cứu của Phan Quốc Thoại (1999), khi nghiên cứu các độ mặn 0‰, 10‰ và 20‰ từ cá hương lên cá giống của cá chẽm (Lates calcarifer) thì tốc độ tăng trưởng dao động từ 0,0157 – 0,0179g/ngày và cao nhất là nghiệm thức 0‰. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau đến tỷ lệ sống Cá Ðù đỏ (Sciaenops ocellatus) trong 20 ngày ương cho th ấy: ở độ mặn từ 12-14‰ tỷ lê sống đạt 14%; Nghiệm thức độ mặn từ 15-17‰ tỷ lệ sống đạt 13%; Nghiệm thức độ mặn từ 18-19‰ tỷ lệ sống đạt 15%; Nghiệm thức độ mặn từ 20-22‰ tỷ lệ sống đạt 12%. (http://agriviet.com, 16/04/2008). Cotton Charles et al (1999), nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến tốc độ tăng trưởng của cá vược đen (Centropristis striata) sống ở biển có khối lượng ban đầu 9,2g, được bố trí theo các nghiệm thức có độ mặn lần l ượt là 10‰, 20‰ và 30‰, với thời gian thí nghiệm là 3 tháng trong hệ thống tuần hoàn. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá ở hai nghiệm thức độ mặn 20‰ và 30‰ khác biệt không có ý nghĩa thống k ê (p>0,05). Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của cá ở cả hai nghiệm thức tr ên đều lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p
  14. Nghiên cứu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá vền đen (Acanthopagrus butcheri) tiền trưởng thành với thời gian là 6 tháng. Cá vền đen tiền trưởng thành có thể sống và tăng trưởng ở độ mặn từ 0 đến 48‰. Ở độ mặn 60‰ cá bị sốc, tuy nhi ên ảnh hưởng đến tỷ lệ sống thì không ý nghĩa. Cá nuôi ở độ mặn 24‰ có tỷ lệ tăng tr ưởng (SGR) là 2,34±0,33%/ngày và tỷ lệ này thì lớn hơn có ý nghĩa (p
  15. và con tôm đang trong tình trạng mất giá thì những năm gần đây cá kèo được xem là đối tượng nuôi người dân đồng bằng hướng tới nhưng vẫn còn nuôi theo kiểu tự phát hoặc xen canh với tôm sú. Theo thống k ê của ngành nông nghiệp hai tỉnh có diện tích nuôi cá kèo lớn nhất khu vực ĐBSCL l à Sóc Trăng và Bạc Liêu, hiện có khoảng 1,500ha mặt nước từ đất nuôi tôm và sản xuất muối được “cá kèo hóa”. Hiện tại có nhiều mô hình nuôi cá kèo khác nhau nh ư xen canh tôm – cá kèo, luân canh tôm – cá kèo, cá kèo – rừng, thâm canh hoặc bán thâm canh t ùy theo mật độ và nuôi cá kèo trên ruộng muối. Theo Lê Kim Yến (2005), khi khảo sát nghề nuôi cá kèo thương phẩm ở Bạc Liêu thì chủ yếu là nuôi kết hợp: cá – tôm – cua – rừng, bán thâm canh, cá – tôm – cua, cá muối luân canh và mô hình luân canh cá – muối chiếm tỉ lệ cao nhất (44,4%). Nếu nuôi thả cá với mật độ 3 -10con/m2 thì không cần cho thêm thức ăn còn nếu nuôi ở mật độ cao hơn thì phải bổ sung thêm thức ăn cho cá. Do đặc điểm sống và thích nghi với các độ mặn từ 0 - 40‰, nhưng môi trường thích hợp cho cá kèo là độ mặn 5-10‰, pH 7-8,5, độ kiềm 100-150mg/l (theo Trung tâm Khuyến ngư Bạc Liêu). Theo Phạm Thái Nguyên (2005), cá kèo có ngư ỡng nhiệt độ 11,7 – 43,7 oC, pH là 2,03 – 11,8 và pH dao động từ 3,6 – 9,5 thì cá hoạt động bình thường , oxy là 0,15 và ngưỡng độ mặn là 0 – 95,3‰, tuy nhiên cá kèo là loài rộng muối, độ mặn cá có thể chịu đựng đ ược sau 96 giờ là từ 0 – 40‰ và tỉ lệ sống cao nhất là 10‰ với tỉ lệ sống 80% sau 96 giờ và kế đến là 20‰ với tỉ lệ sống 73,3%. Với mật độ thả giống khoảng 30 con/m 2 mặt nước thì ao nuôi 3000-5000m2 tốn khoảng 10-12 triệu đồng tiền cá giống, chỉ cho cá ăn thức ăn công nghiệp trộn với cám trong tháng nuôi đ ầu tiên, từ tháng thứ hai trở về sau cho đến khi thu hoạch ( 3,5 - 4 tháng) chỉ cho cá ăn cám. Sau 6 tháng nuôi trừ chi phí con giống v à thức ăn thì người dân tại Nhà Mát – Bạc Liêu còn lời gần 80 triệu đồng. (http://www.vietnamnet.vn. Cập nhật 27/10/2008) Theo Nguyễn Tấn Nhơn (2008), sau khi điều tra năng xuất và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá kèo thâm canh trong ao đất thì thu được trung bình là 262692602 đồng/ha/vụ. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận trung bình là 90368960 đồng/ha/vụ và 46%. Và khi tác giả này so sánh với mô hình nuôi tôm sú với mật độ 30 – 40 con/m2 ở Bạc Liêu có mức lãi ròng là 49749000 đồng và tỷ suất lợi nhuận là 33,33%. Mặt khác mô hình nuôi cá kèo thí chi phí đầu tư tương đối thấp hơn mô hình nuôi tôm sú. 15
  16. Với diện tích từ vài ha ban đầu nuôi luân canh cá kèo trên ruộng muối ở Bạc Liêu đến nay đã tăng lên gần 5000 ha rãi đều khắp các tỉnh ven biển ĐBSCL. Ng ày nay nghề nuôi cá kèo đã thật sự phát triển khi chuyển dần từ h ình thức nuôi quảng canh cải tiến với năng suất 500 -700 kg/ha, thu nhập từ 20-25 triệu đồng/ha lên nuôi thâm canh với năng suất đạt 4-5 tấn/ha, thu nhập từ 80-100 triệu đồng/ha. (http://longdinh.com, 16/4/2008). Ở Trà Vinh nuôi cá kèo sau vụ tôm cho lãi cao, mô hình có tổng diện tích 1ha, thả nuôi 600000 con cá kèo gi ống (kích cỡ từ 4000-5000 con/kg). Sau thời gian nuôi 6 tháng, sử dụng 100% thức ăn công nghiệp loại 26% đạm, tỷ lệ sống đạt 50%, sản lượng thu hoạch đạt 7200 kg. Với giá bán b ình quân 45000 đồng/kg, sau khi trừ các khoản chi phí (thức ăn, con giống, cải tạo ao), thu l ãi 204,2 triệu đồng. Đây là mô hình nuôi cá kèo thu được lợi nhuận cao nhất từ tr ước đến nay và được thực hiện trong ao sau vụ nuôi tôm sú (http://www.fistenet.gov.vn , cập nhật 12/5/2008). Theo Trần Thị Thu Nga, thử nghiệm nuôi thương phẩm cá kèo (Pseudapocryptes lanceolatus, Bloch 1801) ở các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thành Phú tỉnh Bến Tre” năm 2004 – 2005 với các mật độ nuôi khác nhau 10 con /m2 và 20 con/m 2, kết quả cho thấy ở mật độ 20 con/m 2 thì đạt hiệu quả cao hơn với tỉ lệ sống cao hơn từ 19,5% - 29,8%, năng suất từ 600 – 1420kg/ha/vụ. (trích bởi Nguyễn Tấn Nhơn, 2008). Về hiệu quả kinh tế từ mô h ình nuôi cá kèo theo một số chủ hộ ở Bạc Liêu, Sóc Trăng cho rằng: do mới chuyển đổi từ mô h ình nuôi tôm sang nuôi cá kèo nên ng ười dân chưa có kinh nghiệm nhiều về phòng bệnh và chưa có biện pháp chửa trị hiệu quả nên tỉ lệ sống chưa cao nên ảnh hưởng đến năng suất rất lớn. Năng suất trung bình 6048 kg/ha, tổng chi 113377000đ/ha, lợi nhuận trung b ình 191963000đ/ha. (Lâm Hoàng Khải, 2007). 16
  17. Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU I. Vật liệu nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu Các thí nghiệm nghiên cứu sẽ được thực hiện trên cá kèo (Pseudapocryptes lanceolatus, Bloch 1801). 2. Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm và vật liệu thí nghiệm Bể nhựa Composite 200L 18 cái. Bể nhựa Composite 1m3 Xô nhựa, khay nhựa, cân điện tử Dụng cụ đo độ mặn, pH, nhiệt độ, hệ thống phân tích TAN, NO -2, NO-3. Hoá chất xử lý và phân tích môi trường. Cá kèo thí nghiệm được mua từ các nông hộ khai thác tự nhiên, chọn cá khoẻ, không bị xây xát, không bị nhiễm bệnh . Thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi chủ yếu là thức ăn công nghiệp dạng nổi với hàm lượng đạm từ 38 – 40% đạm.. Một số dụng cụ khác có liên quan trong quá trình thí nghi ệm tại phòng thí nghiệm. II. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí gồm 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với mật độ 30 con/bể 200L. - Nghiệm thức 1:0 o/oo - Nghiệm thức 2 :5o/oo - Nghiệm thức 3 :10o/oo - Nghiệm thức 4 :15o/oo - Nghiệm thức 5 : 20o/oo - Nghiệm thức 6 : 30o/oo Nước: Nước ót có độ mặn khỏang 80 – 120‰ pha với nước ngọt cho đến khi độ mặn đạt tương ứng với các nghiệm thức (C1V1 = C2V2). 17
  18. Nguồn cá: Cá giống thu từ khai thác tự nhiên kích cỡ 2,98 – 3,01g/con ở độ mặn 30‰. Cá được thuần hóa độ mặn tương ứng với các nghiệm thức tr ước khi bố trí vào bể thí nghiệm (giảm 2o/oo trên ngày). Hình 1 : Hệ thống bể bố trí thí nghiệm Thức ăn và cách cho ăn: Trong quá tr ình thí nghiệm cho cá ăn thức ăn công nghiệp dạng nổi, cho ăn 2 lần/ngày với lượng thức ăn bằng 3 - 5% khối lượng thân tùy theo giai đoạn phát triển của cá và vớt thức ăn thừa nếu có sau 3 giờ để tính FCR. Hệ số chuyển hóa thức ăn tính 2 tháng cuối trong quá tr ình thí nghiệm. Trong qua trình nuôi có để giá thể dây nilon để cho cá. Siphon, thay nước: Trong thời gian thí nghiệm siphon, thay n ước 02 ngày/lần. Lượng nước thay 40-60%/lần. Thời gian thí nghiệm: 04 tháng. Thu mẫu và phân tích mẫu: - Thu mẫu các yếu tố môi trường: Nhiệt độ đo 02 lần/ngày (sáng, chiều) bằng nhiệt kế. pH đo 02 lần/ngày (sáng, chiều) bằng máy đo pH. Tổng đạm TAN, NO2, NO3 10 ngày/ lần bằng phương pháp Indophenol Blue và Gress llosvay. . 18
  19. - Thu mẫu phân tích ảnh hưởng của độ mặn lên quá trình tăng trưởng và tỷ lệ sống : + Thời gian thu mẫu: Mỗi lần thu 30 mẫu cá/bể. Nhịp thu mẫu mỗi tháng một lần. + Cách phân tích: Cân khối lượng và đo chiều dài mẫu mỗi lần thu, sau đó thả trở lại bể nuôi. Xác định lượng cá còn lại trong bể để tính tỷ lệ sống . Mỗi ngày theo dõi khả năng bắt mồi và biểu hiện của cá. Các chỉ tiêu thu thập và công thức tính toán : Tăng trưởng tuyệt đối trên ngày theo khối lượng (Daily weight Gain – DWG) (g/ngày): Wt – W 0 DWG = ——————— T Trong đó: W0 : Khối lượng cá ban đầu bố trí thí nghiệm Wt : Khối lượng cá ở thời điểm t T : Thời gian nuôi Tăng trưởng tuyệt đối trên ngày theo chiều dài (Daily length Gain – DLG) (cm/ngày): Lt – L 0 DLG = ——————— T Trong đó: L0: Chiều dài cá ban đầu bố trí thí nghiệm Lt: Chiều dài cá ở thời điểm t T : Thời gian nuôi Tăng trưởng tương đối theo khối lượng (Specific Growth Rate - SGR) (%/ngày): SGR = 100*(lnWt – lnW0)/T Trong đó: W0 : Khối lượng cá ban đầu bố trí thí nghiệm Wt : Khối lượng cá ở thời điểm t T : Thời gian nuôi 19
  20. Tăng trương tương đối theo chiều dài (%/ngày): SLR = 100*(lnLt – lnL0)/T Trong đó: L0: Chiều dài cá ban đầu bố trí thí nghiệm Lt: Chiều dài cá ở thời điểm t T : Thời gian nuôi Xác định tỷ lệ sống : Nt Tỷ lệ sống(%) ═ ——————x 100% N0 Trong đó: N 0: Số lượng cá ban đầu bố trí thí nghiệm Nt: Số lượng cá ở thời điểm t Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) = L ượng thức ăn cá ăn vào/W t – W0 Trong đó: W0 : Khối lượng cá ban đầu bố trí thí nghiệm Wt : Khối lượng cá ở thời điểm t Tương quan giữa chiều dài và khối lượng : W = aLb Trong đó: W: Khối lượng L: Chiều dài a: Hệ số thực nghiệm b: Hệ số mũ phương trình III. Phương pháp xử lý số liệu Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mền Excel v à chương trình SPSS. 20
nguon tai.lieu . vn