Xem mẫu
- Luận văn
Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật
liệu – công cụ dụng cụ tại công ty
xây dưng Quảng Ninh
1
- LỜI NÓI ĐẦU
Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là những loại công cụ chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ qu ản lý sắc bén không thể
thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị trong nền kinh tế
th ị trường.
Kế toán ngày nay không chỉ là những công việc tính toán, ghi chép thuần túy
sự tuần hoàn của vốn m à kế toán còn là công cụ quản lý kinh tế,tài chính không th ể
thiếu được trong mỗi tổ chức kinh tế, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán khoa học
và hợp lý là điều kiện phát huy đầy đủ các chức năng, nhiệm lãng phí không cần
thiết tới mức thấp nhất.vụ của kế toán với chất lượng cao đồng thời giảm chi phí,
tiết kiệm được những
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đư ợc tiến
h ành đều đặn, liên tục thì phải đảm bảo cả ba yếu tố sản xuất: lao động, tài sản cố
đ ịnh, nguyên vật liệu. Đối với yếu tố nguyên vật liệu cần phải đồng bộ về cc, sử
dụng, đối tượng một cách hợp lý cung cấp cho quá trình sản xuất nguyên vật liệu
đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất nhằm thực hiện mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Vì nguyên vật liệu là đối tượng lao
động, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới nên đảm bảo tốt
n guyên vật liệu cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của
mọi nền sản xuất xã hội. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh tế
doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp
thông tin chính xác trong việc sử dụng nguyên vật liệu.
Công ty xây d ựng Quảng Ninh là một đơn vị hạch toán độc lập. Những năm
gần đây công ty có những kết quả trong việc cải tiến công tác h ạch toán nguyên vật
liệu. Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dung Quảng Ninh nhận thấy đư ợc
tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và các vấn đề xung
quanh việc hạch toán nguyên vật liệu, em đã đi vào nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức
công tác Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ” tại công ty xây d ưng Quảng
Ninh”
2
- Với đề tài như vậy nội dung của chuyên đ ề em thực tập gồm 3 chương:
Chương th ứ nhất: Đặc điểm tình hình chung tại công ty xây dựng Quảng
Ninh
Chương thứ hai: Thực trạng công tác kế toán tại công ty xây dựng Quảng
n inh
Chương thứ ba: Một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu - công
cụ dụng cụ tại công ty xây dựng Quảng Ninh
3
- CHƯƠNG I : CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀ C ÔNG CỤ DỤNG CỤ
Để đ ơn giản cho việc viết ta có thể gọi nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tắt là “kế toán vật liêu ho ặc vật tư”
I.Khái niệm , đặc điểm , vai trò của nguy ên vật liệu , công cụ dụng cụ
1 .Khái niệm , đặc điểm nguy ên vật liệu
V ật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá ,
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
vật liệu đ ược chuyển hết một lần vào chí phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất dưới tac động của lao động .
V ật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay thế hình thái vật chất ban đầu
2 .Vai trò vị trí vật liệu trong sản xuất.
N ền kinh tế nước ta dang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều tính
chất tự cung tự cấp , tự túc trước đây sang nền kinh tế hang hoá nhiều thành
phần . Cơ chế quản lí kinh tế cung chuyển hoá từ cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước trong thời kì chuyển hoá này ho ạt động sản xuất kinh doanh
dược mở rộng và phat triển mạnh mẽ , góp phần tích cực vào việc thúc đ ẩy
sản xuất trong nước cả về số lượng và chất lượng hàng hoá , nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư , góp phần mở rộng giao lưu
hàng hoá mở rộng các quan hệ buôn bán trong nước và nước ngoài. Để hoạt
động sản xuất được mở rộng và phat triển mạnh mẽ, thì một trong những điều
kiện cần thiết không thể thiếu dược đó là đ ối tượng lao động trong doanh
nghiệp sản xuất, vật liệu la tài sản dự trữ va phục vụ sản xuất thuộc nhom tài
sản lưu động , được thể hiên dưới dạng vật hoá. Là một trong 3 yếu tố cơ b ản
của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu chiếm một tỷ lệ khá lớn
trong cơ cấu giá thành sản phẩm, đồng thời là một bộ phận dự trữ sản xuất
quan trọng nhất của doanh nghiệp.
4
- V ật liệu có vai trò vị trí rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nên
việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua va dự trữ sử dụng vật liệu của
các đơn vị sản xuất kinh doanh phải được tổ chức tốt mới đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
3 .Đặc điểm của quản lý vật liệu.
Từ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu
lại thường xuyên biến động vì nó dược thu mua từ nhiều nguồn từ nhỉều nơi
khác nhau và được xuất dùng cho nhiều đối tượng sử dụng . Cho nên đ ể quản
lý nguên vật liệu , thúc đẩy việc nghiên cứu kịp thời , đồng bộ những vật liệu
cho sản xuất , các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành mua vật liệu .
X uất phát từ đó thì việc quản lý vật liệu là điều kiện quan trọng không thể
thiếu được đó là kiểm tra giám sát chấp hành các định mức dự trữ , tiêu hao
vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát ,lãng phí trong các khâu
của quá trình sản xuất.
II . Phân loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
Căn cứ vào công tác qu ản lý người ta chia làm hai loại : nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ
1 .Phân loại nguyên vật liêu:
a . Khái niệm nguy ên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố sơ b ản của quá trình
sản xuất là sơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
b.Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp phải sử dụng nhiều vật liệu khác
nhau , mỗi loại có mục đích chức năng, tính năng lý hóa khác nhau, vì vậy để quản
lý tốt vật liệu phải tiến hành phân loại vật liệu .
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị
trong doanh nghiệp, công ty đã chia vật liệu thành:
Nguyên vật liệu chính: Là những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ là thành phần chủ yếu cấu th ành nên thực thể vật chất của sản
phẩm như: sắt, thép,gạch, ngói......
5
- + Nguyên vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất
không cấu thành nên tực thể chính của sản phẩm m à có tác dụng phụ khi làm tăng
chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm: sơn, vôi, dầu bôi trơn....
+ Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ
được coi là loại vật liệu phụ, nhưng do tính chất lý, hóa và tác dụng của nó nên cần
quản lý và hạch toán riêng: xăng, d ầu, than, củi, hơi đốt...
+ Phụ tùng thay th ế: Là những chi tiết , phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp
mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị khi bị hỏng như săm, lốp ,vòng bi....
+ Vật kết cấu: Loại thiết bị n ày là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm
xây lắp, công ty vừa sản xuâta vừa mua cuả doanh nghiệp khác để lắp vòa công
trình của mình như: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn.
+ Vật liệu khác: Gồm các loại vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu loại ra
trong quá trình sản xuất như: Bao bì, thu hồi do thanh lý tài sản cố định..
2 . Khái niệm và phân loại công cụ dụng cụ.
a.Khái niệm công cụ, dụng cụ:
Công cụ dụng cụ là nh ững tư liệu lao động không đủ điều kiện, tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vàp tài sản cố định. Theo quy định hiện
h ành, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng
vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ.
- Các lo ại bao b ì dùng để đựng vật tư, hàng hóa trong quá trình mua, bảo
quản dự trữ và tiêu thụ.
- Các loại lán tại tạm th ơì, đ à giáo,công cj dụng cụ gá lắp chuyên dùng trong
xây dựng cơ b ản.
* Công cụ dụng có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vẫn giữ nguyên được trạng
thái vật chất ban đầu
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất, giá trị công cụ dụng cụ bị hao m òn
d ần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
6
- b.Phân loại công cụ dụng cụ:
Cũng như vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất khác
nhau cũng có sự phân chia khác nhau. Công ty đ ã chia công cụ dụng cụ thành
những loại sau.
- Dụng cụ gá lắp chuyên dụng trong sản xuất.
- Đà giáo ,cốt pha.
- Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hiện nay có tất cả hai phương pháp đ ể
đ ánh giá vật liệu công cụ dụng cụ đó là:
- Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế và theo giá hạch toán.
Trong hai phương pháp trên thì mỗi một phương pháp đều có những ưu
nhược điểm khác nhau và công ty xây d ựng Quảng Ninh đã chọn việc đánh giá vật
liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế ( giá cả trong khâu mua và nhập kho tuân thủ
theo nguyên tắc giá thực tế).
Giá thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ là toàn b ộ chi phí thực tế m à doanh
n ghiệp phải bỏ ra để có được loại nguyên liệu vật liệu hoặc công cụ dụng cụ đó. Giá
thực tế bao gồm giá bản thân của vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí gia công, chi phí
chế biến. Về guyên tắc vật liệu công cụ dụng cụ ghi sổ theo giá thực tế – nh ập bằng
giá nào thì xuất ra theo giá đó.
Công ty áp dụng luật thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kh ấu trừ nên giá
thực tế được tính như sau:
Giá thực tế = giá mua + CFPS + thuế( nếu có)
VL,CCDC ( chưa thu ế) trong quá trình thu mua
3 .Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu thị giá trị của vật liệu,
công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định. Kế toán nhập xuất, tồn kho vật liệu
công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá trị thực tế. Tuy nhiên, không chỉ có phương
pháp giá thực tế mà còn m ột số phương pháp khác n ữa. Xong dù đánh giá theo giá
n ào thì kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu công
cụ, dụng cu trên các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế.
7
- *Phương thức xác định giá trị tồn kho cuối kỳ: Theo số lượng kiểm kê thực
tế tính theo giá bình quân thực tế.
*Phương pháp hach toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cu xuất kho đ ược tính theo công thức
sau:
Giá T. tế vật liệu,CCDC = Số lượng vật liệu,CCDC x Đơn giá
Xu ất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được xác định.
Trị giá t.tế vật liệu Trị giá t.tế vật liệu
+
CCDC tồn kho Đ.kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
=
Đơn giá bình
Số lượng vật liệu Số lượng t.tế vật liệu
quân
+
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Phương pháp này sau m ỗi lần nhập ta lại tính đơn giá b ình quân, đơn giản dễ
làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng và sau
mỗi lần nhập hàng ta phải tính toán lại giá.
Với phương pháp mà công ty đang áp dụng th ì NVL luôn được cập nhật và
ghi chép trên sổ kế toán, do vậy ở bất cứ thời điểm nàongười ta cũng có thể xác
đ ịnh được số dư tồn kho để cung cấp cho ngư ời quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh. Với quản lý kê khai thường xuyên thì tài sản của công ty sẽ đư ợc giám sát
tương đối chặt chẽ
Đánh giá nguyên vật liệu
a.Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu từ nhiều nguồn và giá thực tế của
chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
Đối với nguyên liệụ mua ngo ài: giá vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua
n ghi trên hoá đơn của người bán , đối với công ty ap dụng phương pháp khấu trừ
thuế VAT thì(giá chưa co thuế VAT) đối với doanh nghiệp hoặc công ty chưa áp
dụng thuế VAT theo ph ương pháp khấu trừ thì (giá có thuế VAT) cộng với thuế
8
- nhập khẩu (nếu có) , cộng chi phí khác thu mua thực tế , trưg các khoản triết khấu
,trừ đi các khoản giảm giá hàng mua dư ợc hưởng.
Đối với vật liệu từ sản xuất : Tính theo giá th ành sản xuất thực tế.
Đối với vâti liệu thu ê ngoài gia công, ch ế biến, giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến (+) các chi phí liên quan
Đối với vật liệu được tặng thưởng : giá thực tế được tinh theo giá thị trường
tương đương do hội đòng giao nh ận xác định.
Đối với phế liệu : giá thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu.
b .Giá th ực tế xuất kho :
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ , tuỳ theo địa điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp , yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán , có thể sử
dụng một trong những phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị b ình quân : theo phương pháp này ,giá trị thực tế
n guyên liệu xuất dùng trong kỳ được tinh theo giá đơn vị bình quân.
Theo công thức :
(Giá trị thực tế (Số lượng vật liệu (Giá đơn vị bình
vật liệu xuất dùng) = xuất dùng) quân vật liệu)
Trong đó giá trị bình quân theo từng phương pháp được tính nh ư sau:
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
Giá đơn vị bình =
kỳ
quân cả kỳ dự
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
trữ
kỳ
Giá đơn vị bình Giá trị thực tế vật liệu trước và sau từng đợt
= nhập
quân sau mỗi lân
Lượng thực tế vật liệu trước và sau từng đợt
nhập
nhập
+Giá đơn vị bình quân Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
=
cuối kì trước hay đầu kì Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập
trong kì
này
*Tính theo giá thưc tế nhập trước – xuất trước :
Theo phương pháp này , giả thiết ràng số vật liệu n ào nhập trước thì xu ất
trước , xuất hết số nhập trước mới ddến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
h àng xu ất , nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá trị thực tế của vật liệuh
9
- mua trước sẽ đ ược dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá
trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ là giá th ực tế của số vật liêu mua vào sau cùng.
*Tính theo giá thực tế nhập sau – xu ất trước.
Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và cùng giả
thiết hàng nhập kho sau th ì xu ất trước , sau đó căn cứ vào số lượng nhập kho tính ra
giá th ực tế xuất kho theo nguyên tắc : Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau
cùng đối với số lượng xuất kho lần nhập sau cùng , số còn lại dược tính theo đơn
giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kì lại là giá trị thực tế của vật
liệu thuộc các lần nhập đầu kì.
* Tính theo giá thực tế đích danh :
Phương pháp này thường được áp dụn g đối với các loại vật liệu đặc chủng
giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đợơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng
lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
* Phương pháp giá hạch toán;
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình
nhập xuất chi tiết hàng ngày , cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế của vật liệu xuất dùng dự trên hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật liệu.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Giá hạch toán vật liệu xuất
x Hệ số giá
trong kỳ(hoặc tồn kho cuối kỳ) dung trong kỳ (hoặc tồn kho vật liệu
cuối kỳ)
Trong đó :
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong
Hệ số giá vật liệu =
kỳ hạch toán vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại , từng nhóm từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III.Hạch toán chi tiết NVL, CCDC
NVL, CCDC là m ột trong những đối tư ợng kế toán các loại tài sản phải được
tổ chức hoạch toán chi tiết về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho
m à phải chi tiết theo từng loại, nhóm.. và phải đư ợc tiến hành đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên từng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Công ty xây dựng
10
- Quảng Ninh đã tổ chức hệ thống chứng từ và mở các sổ kế toán chi tiết để tăng
cường cho công tác qu ản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, công cụ,
dụng cụ nói riêng.
Các chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ, dụng cụ mà công ty sử dụng theo
chế độ kế toán hiện hành bao gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02VT0
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Biên b ản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Hoá đơn cước vân chuyển (mẫu 03 -BH)
(Theo ch ế độ 114/TC/QĐ/CĐ kế toán ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính)
Vào các sổ kế to án sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu, công cụ, dụng cụ phải luân chuyển theo
trình tự hợp lý, do kế toán trư ởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì có tất cả là 3 phương pháp hạch toán chi
tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ đó là:
Phương pháp th ẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp th ẻ song song:
+ Ở kho : việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngaỳ do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
+ Khi nh ận dược các chứng từ nhập -xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành
kiểm tra tính hoẹp lý , jợp pháp của chứng từ và ghi chép số thực nhập , thực xuất
vào chứng từ và th ẻ kho . Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho . Cuối tháng
11
- thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập – xuất đã được phân
lo ại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
+ Ơ phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nh ập-xuất-tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị . Cuối tháng kế
toán cộng sổ (thẻ) tính ra tổng số nhập-xuất-tồn kho của từng thứ vật liệu , rồi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho , trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập-xu ất-tồn kho
vật liệu về mặt giá trị của từng loại vật liệu:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo ph ương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ hoặc sổ chi tiêu Bảng tổng hợp nhập,
vật liệu xuất tồn kho vật liệu
Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phương pháp này ghi chép đơn giản , dễ kiểm tra và đối chiếu . Nhưng nó có
m ặt hạn chế là việc ghi chép của thủ kho và phòng ké toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng . Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vao cuối tháng . Do vậy hạn
ché chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ở kho : Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trả thẻ kho
giống như phương pháp th ẻ song song.
+ Ở phòng kế toán : Không mở thẻ kế toán chi tiết mà m ở sổ đối chiếu luân
chuyển dể hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu theo từng kho . Sổ
n ày ghi m ỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập –
12
- xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu , mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ .
Cuối tháng đối chiếu luân chuyển với thẻ kho , đối chiếu số tiền với kế toán tổng
h ợp.
Với phương pháp này khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng, nhưng việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu hiện vật… Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên h ạn chế tác dụng kiểm tra.
Thường áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp sản xuất có không
nhiều nghiệp vụ nhập–xuất–tồn. Không bố chí nhân viên kế toán vật liệu
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệutheo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân Kế toán tổng
Thẻ kho
chuyển hợp
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phương pháp sổ số dư:
+ Ở kho : Giống các phương pháp trên , định kỳ , sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuât kho phát sinh từng vât liệu quy
đ ịnh, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng
từ nhập, xuất vật liệu.
+ Ở phòng kế toán : Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho dể h ướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, kế toán kiểm
tra và tính giá chứng từ và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
13
- th ời ghi số tiền vừa tinhs dược của từng nhóm vật liệu vào b ảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật liệu. Bảng n ày đư ợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ
sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật liệu. Việc kiểm tra đối chiếu căn cứ
vào cột tiền tồn kho trên sổ số dư và b ảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho và số liệu
kế toán tổng h ơp.
Việc quản lý vật liệu, công cụ, dụng cụ do nhiều bộ phận đơn vị tham gia.
Xong việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng
n gày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ
kế toán về nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ. Thủ kho và kế toán vật liệu, công
cụ, dụng cụ phải phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập - xu ất - tồn - kho vật
liệu, công cụ, dụng cụ. Bởi vậy giữa kho và phòng kế toán luôn có sự phối hợp với
nhau để sử dụng chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ một cách hợp lý
trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho. Hiện nay việc hạch toán được thực
h iện theo 3 phương pháp đ ã nêu ở trên và công ty xây dựng số 1 đã lựa chọn
phương pháp sổ số dư để ghi chép.
Theo phương pháp sổ số dư th ì:
+ Ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lư ợng
+ ở phòng kế toán: chi theo dõi về măt giá trị
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Giấy giao nhận
Phiếu nhập Bảng lũy kế nh ập
chứng từ nh ập
Thẻ kho Sổ số dư Bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn
Phiếu xu ất Giấy giao nhận Bảng lũy kế
kho chứng từ xu ất xuất
14
- Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiêm tra:
-Tại kho:
Hàng ngày sau khi ghi th ẻ xong thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất phát
sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy định, căn cứ vào kết quả phân loại chứng
từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất, ghi số lượng số hiệu
chứng từ của từng nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ xong đính kèm theo phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho giao cho phòng kế toán .
Cuối tháng căn cứ vào th ẻ kho, thủ kho ghi số lư ợng vật liệu,công cụ, dụng
cụ tồn cuối tháng của từng danh điểm vật tư, vào sổ số dư sau đó chuyển sổ cho
phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho
thủ kho trước ngày cu ối tháng.
- Tại phòng kế toán:
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ ở kho, kế toán kiểm
tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng nhóm, tổng cộng
số tiền của các chứng từ nhập,xuất theo từng nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ ghi vào bảng lũy kế nhập – xuất – tồn,
b ảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu
giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
với sổ số dư.
Công ty hach toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp sổ số
dư sẽ làm giảm nhẹ được khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc của kế toán sẽ
được tiến hành đều đặn trong tháng, h àng ngày kế toán có thể giám sát,kiểm tra việc
nhập xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ th ường xuyên.
Mặc dù phương pháp sổ số dư có nhiều ưu điểm nhưng ngược lại nếu có sai
sót thì rất khó phát hiện, khó kiểm tra, đòi hỏi trình độ quản lý của thủ kho và kế
toán phải khá nếu sẽ dẫn đến sai sót.
15
- IV. Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp có thể sử dụng
h ai phương pháp h ạch toán đó là: phương pháp kê khai thường xuyên va phương
pháp kiểm kê định kỳ.
1 .Phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật liệu
một cách thường xu yên liên tục. Ph ương pháp này được áp dụng trong doanh
n ghiệp có quy mô lớn, thường tiến hành từ 2 hoạt động sản xuất kinh doanh trở lên
h ay sản xuất nhiều loại sản phảm khác nhau với sản lượng lớn, giá trị cao.
2 . Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Là phương páhp không theo dõi thường xuyên liên tục về tinh fhình động
của các loại vật tư, hàng hoá, sản phảm mà ch ỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối
k ỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lượng tồn kho thực tế, chưa xu ất
dùng cho sản xuất kinh doanh và các m ục đích khác. Phương pháp này chỉ thích
h ợp cho các đơn vị không tiến hành đồng thời hai hoạt động sản xuất kinh doanh trở
lên, ch ỉ sản xuất một loại sản phẩm, số lượng vùa ph ải, giá trị không cao.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
A.
THƯỜNG XUYÊN.
1 .Hạch toán tinh hình biến động tăng.
a)Tăng vật liệu do mua ngoài
+ Trường hợp mua ngoài hàng về hoá d ơn cũng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng , biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho , kế
toán ghi.
Nợ TK 152 : giá thực tế vật liệu (chi tiết từng loại)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đ ược khấu trừ
Có TK liên quan : 331,111,141…: Tổng giá thanh toán
- Số chiêt kh ấu mua h àng , giảm giá h àng mua (nếu có) ghi
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng ph ải trả
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đ ược người bán trả lại
Nợ TK 1388: Số được người bán chấp nhận
16
- Có TK 152 (chi tiết từng loại): Sổ chiết khấu mua hàng , giảm giá hàng
mua được hư ởng theo giá không có thuế
Có TK 1331; thu ế VAT không đư ợc khấu trừ
b .Trường hợp h àng thừa so với hoá đ ơn
Về nguyên tắc khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên
quan biết để cùng sử lý, kế toán ghi.
Nếu nhập toàn bộ :
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) : Trị giá toàn bộ số hàng (giá không có thuế VAT)
Nợ TK133(1331): Thuế VAT tính theo số hoá đ ơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381 : Trị giá số hàng thừa chưa có thuế VAT
Căn cứ vào quyết định sử lí ghi :
+ Nếu trả lại cho người bán :
Nợ TK 3381 : TRị gía hàng thừa đã sử lý
Có TK 152 : Trả lại số thừa
+ Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa (giá chưa có thuế VAT)
Nợ TK 133(1331):Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá trị thanh toán số hàng thừa
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa (giá chưa có thuế VAT)
Có TK 721: Số h àng thừa không rõ nguyên nhân
-Nếu nhập theo số hoá đơn.
Nợ TK 152 : Giá trị thực tế vật liệu
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT đư ợc khấu trừ
Có TK liên quan 331, 111, 112, 141…: Tổng giá thanh toán
Số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi : Nợ TK 002
Khi sử lí thừa , ghi TK002: Đồng thoìư căn cứ vào cách sử lý cụ thẻ hạch toán như
sau;
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa .
Nợ TK 152 : trị giá h àng thừa (giá ch ưa có VAT)
17
- Nợ TK 133(1331) : Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu thừa không ró nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá chua có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
c)Trường hợp h àng thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhạn số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm
nhận , thông báo cho b ên bán biết hoặc ghi sổ nh ư sau:
Khi nhập :
Nợ TK 152 : Trị giá số thực nhập kho (chi tiết vật liệu)
Nợ TK 1381 : Trị giá số thiếu (không có thuế VAT)
Nợ TK 133(1331) : Thuế VAT theo hoá đ ơn
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lí:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152: ngư ời bán giao tiếp số thiếu
Có TK 1381 : Xử lí số thiếu
+ Nếu người bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tìên phải trả người bán
Có TK 1381 : Xử lí số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế VAT không được khấu trừ(của số hàng còn thiếu)
+Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388,334: Cá nhân phải bồi thường
Có TK 133(1331) : Thuế VAT không được khấu trừ
Có TK 1381 : Xử lí số thiếu
+ Số h àng thiếu khỗngác định được nguyên nhân:
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lí số thiếu
18
- d)Trường hợp hàng hoá bán kém ph ẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như h ợp
đồng.
Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuất kho
giao trả hoặc số đư ợc giảm giá,ghi:
Nợ TK 331,111,112
Có TK 152( chi tiết vật liệu)
Có TK 1331: Thuế VAT không được khấu trừ của số giao trả hoặc giảm giá
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK152,153,156: theo giá tạm tính
Có TK331:Giá tạm tính
e)Hoá đơn về nhưng hàng chưa về
Kế toán lưu hoá đơn vào hồ sơ “hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng
vẫn chưa về thì ghi:
Nợ TK 151: Tạo giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 331: Thuế VATđược khấu trừ,
CóTK liên quan 331,111,112,141…
-Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho(chi tiết vật liệu)
Nợ TK 621,627:Xuât kho sản xuất ở phân xưởng
Có TK151: Hàng đi đường kì trước đã về
h ) Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Ghi theo giá thành sản xuât thực tế hoặc gía thành chế biến thực tế
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu)
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công
Có TK 512 : Vật liệu tự sản xuất
2 . Hạch toán tiến hành biến động giảm vật liệu.
a.Xuất vật liệu cho sản xuât kinh doanh.
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): Xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ , dịch vụ
Nợ TK 627(6272): Xuất dùng chung cho phân xưởng sản xuất
Nợ TK 641(6412): Xuất cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp
19
- Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu xuất
b )Xuất để góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (Có) TK412: Phần chênh lệch
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất
c.Xuất thu ê ngoài gia công, ch ế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế cvật liệu xuất chế biến
Có TK 152: Giá thực tế
d .Giảm do cho vay tạm thời:
Nợ TK1388,1368
Có TK 152
e)giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK 632: Nhượng bán
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 1381; Thiếu không rõ nguyên nhânchờ xử lí
Nợ TK 1388,334: Thiếu cá nhân phải bồi thường
Có TK 152; Giá thực tế vật liệu giảm
B: KẾ TOÁN TỔNG HỢP CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Kế toán công cụ dụng cụ giống như là với nguyên vật liệu nhưng xuất lại
khác nhau. Vì vậy trong phần này em ch ỉ trình bày hạch toán giảm công cụ dụng cụ
a.Công cụ dụng cụ
*Loại phân bổ 100%
Nợ TK 627(6273)
Nợ TK 641(6413)
Nợ TK 642(6423)
Có TK 153: Toàn bộ giá trị xuất dùng
*Loại phân bổ 50%:
-Khi xuất: Nợ TK 242 chi phí trước dài h ạn
Có TK 153 toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ
20
nguon tai.lieu . vn