Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Giáo viên hướng dẫn : S inh viên thực hiện : Nguyễn Cảnh Sơn 1 Nguyễn Cảnh Sơn
  2. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ ... 6 CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...................26 CHƯƠNG III M ỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG TRÀ , .....................68 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................74 2 Nguyễn Cảnh Sơn
  3. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở Nam M ỹ và các vùng kế cận, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Cây Cao su được nhập vào nước ta năm 1897, trải qua 110 năm cây cao su ở Việt Nam đã trở th ành cây công n ghiệp có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây Cao su là mủ cao su được dùng làm nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản phẩm phụ của cây cao su như hạt cao su cho tinh dầu quý, gỗ cao su làm nguyên liệu giấy, làm hàng mộc phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ..., cây cao su còn có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ đất và cân bằng sinh thái. Hiện n ay, giá Cao su tổng hợp tăng cao và chịu ảnh hưởng của giá dầu thô nên nhiều nước đã chuyển sang sử dụng cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, năng lực sản xuất cao su thiên nhiên không đủ đáp ứng theo tốc độ của nhu cầu cùng với mức sống cải thiện và sự tăng trưởng dân số trên th ế giới. Tình trạng thiếu cao su thiên nhiên đ ã được dự đoán từ những thập niên trước đây, nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới gia tăng đã khuyến khích nhiều nước mở rộng diện tích cao su, thậm chí cả ở những vùng có điều kiện môi trường ít thuận lợi và người trồng đã tăng đầu tư, thâm canh đ ể đạt năng suất cao. Việt Nam là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ tư sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Lư ợng cao su thiên nhiên xuất khẩu năm 2005 đạt 587.000 tấn, trị giá 804 triệu USD, năm 2006 đạt 690.000 tấn, trị giá 1,27 tỷ USD và là mức cao nhất từ trước đến nay. Với kết quả này, cao su đã trở th ành mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị xếp thứ hai sau gạo trong năm 2005, chiếm 2,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Điều n ày cho thấy tiềm năng kinh tế đem lại từ cây cao su là rất lớn. Thực hiện phát triển cao su tiểu điền tại Thừa Thiên Hu ế đã góp ph ần thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; giải quyết việc làm, định canh định cư đối với đồng b ào vùng sâu, vùng xa, đồng b ào dân tộc thiểu số. Tuy v ậy thực trạng việc phát triển sản xuất cao su ở Thừa Thiên Hu ế còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là ph ần lớn diện tích 3 Nguyễn Cảnh Sơn
  4. Khóa luận tốt nghiệp trồng cao su có độ dốc cục bộ lớn, m anh mún, thời tiết khí hậu không ưu đãi; hơn nữa, Thừa Thiên Huế được xem là vùng ngoài truyền thống về phát triển cây cao su, người dân địa phương mới bắt đầu thích nghi, trình độ tay nghề chưa có, cán b ộ kỹ thu ật thiếu, yếu... Hương Trà là một huyện đồng bằng của tỉnh Thừa thiên Hu ế có đầy đủ các dạng địa h ình từ vùng đồi núi, đồng bằng đến đầm phá ven biển. Bên cạnh những lợi thế để phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ; Hương Trà cũng có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, đ ất đai, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng và phong phú. Tuy nhiên trong nh ững năm qua, sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn huyện tăng trưởng chưa cao, cơ cấu sản xuất nông lâm ngư nghiệp chuyển dịch chậm, kinh tế trang trại chưa phát triển. Trong những năm gần đây, theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, diện tích trồng cây cao su trên địa bàn huyện đã phát triển nhanh chóng, góp phần không nhỏ đến việc cải thiện đời sống của ngư ời dân, cũng như thay đ ổi diện mạo nơi đây. Năm 1993 toàn huyện trồng được 67,69 ha (thuộc 92 hộ), đến năm 2005 quy mô diện tích đã được mở rộng lên đến 2007 ha (thuộc 1.524 hộ) và đ ến nay diện tích cao su trên địa bàn huyện đã lên đến 2.156 ha (thuộc 1.715 hộ). Mô hình trồng cây cao su trên địa bàn huyện Hương Trà đã đạt được những thắng lợi bước đầu quan trọng, bên cạnh đó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến việc phát triển cao su tiểu điền không đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất như mong muốn. Xu ất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Tình hình p hát triển sản xuất Cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của m ình. * Mục đích, nội dung của đề tài: - Đánh giá thực trạng cũng như kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cao su trên địa bàn huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện trong th ời gian tới. * Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tư ợng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. 4 Nguyễn Cảnh Sơn
  5. Khóa luận tốt nghiệp - Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh cây cao su. - Phương pháp phân tích chuỗi cung để phân tích quá trình tiêu thụ mủ Cao Su của nông hộ. - Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan đến đề tài. Số liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban ngành địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn các hộ trồng cao su tiểu điền, với số mẫu điều tra là 60 h ộ, trong đó 30 hộ ở xã Hương Bình , 15 hộ ở xã Hương Th ọ và 15 hộ ở Xã Bình Điền. - Phương pháp quy đổi tất cả các khoản đ ầu tư của các năm về hiện giá tại thời điểm hiện tại để xem xét năm hoàn vốn đầu tư của nông hộ. - Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sản xuất Cao Su của nông hộ (Phương pháp phân tích ANOVA trên phần m ềm SPSS) . Chúng tôi sử dụng phuơng pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên với kích thước mẫu là 60 hộ trồng cây cao su (30 hộ ở xã Hương Bình,15 hộ ở xã Hương Thọ và 15 hộ ở Xã Bình Điền). * Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Do nội dung nghiên cứu rộng nhưng thời gian hạn chế nên chúng tôi ch ỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề: + Đối tượng: Tình hình phát triển sản xuất cao su của các hộ trên địa bàn huyện + Ph ạm vi: - Về không gian: Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Từ 2005 – 2008 với các số liệu thứ cấp và trong năm 2008 với các số liệu sơ cấp. Với năng lực còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. 5 Nguyễn Cảnh Sơn
  6. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU Q UẢ K INH TẾ Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế: - Quan điểm th ứ nh ất cho rằng: hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp/ đ ơn vị là một phạm trù kinh tế phản ánh trình đ ộ và năng lực quản trị, đảm bảo sử dụng tất cả các nguồn lực của DN nhằm đạt đ ược kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Qua quan đ iểm trên, ta thấy hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp / đơn vị được biểu hiện qua 02 phạm trù đó là kết quả và chi phí. Kết quả là những gì đạt được sau quá trình kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, sản lượng. Chi phí là toàn bộ những hao phí lao động sống và vật hoá vào sản phẩm kinh doanh cho 1 thời kỳ nhất định thường được tính theo tháng, quý, năm . Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hết là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, so sánh giữa hiệu quả đạt được và các chi phí sản xuất kinh doanh, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của xã hội, thước đo của hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hoá kết quả đạt được hoặc tối thiểu hoá chi phí, là nhà kinh doanh làm thế nào đ ể tối đa hoá kết quả đạt được và tối thiểu hoá chi phí là một nhiệm vụ h àng đầu. Quan điểm th ứ hai do ngành thống kê đưa ra: hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực với chi phí, trình độ, các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra còn có các quan điểm khác như: hiệu quả nghĩa là không lãng phí, hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả hữu ích của lao động sản xuất trong một thời kỳ nhất định, hay hiệu quả sản xuất là là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị. 6 Nguyễn Cảnh Sơn
  7. Khóa luận tốt nghiệp Tóm lại, tất cả các q uan điểm về hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả sản xuất kinh doanh) đều xoay quanh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, với đầu vào là ít nhất và đầu ra là cao nhất trong đó có thể đề cập đến các lợi ích của xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo về mặt ch ất lượng, không những phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh m à còn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp /đơn vị; hiệu qu ả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng đứng vững trên thương trường nhờ đó nâng cao được sức cạnh tranh, đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại ...tạo điều kiện nâng cao đời sống cho CBCNV và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nh à nước. Vì vậy, khi nhận xét đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp ta phải đặt nó trong mối quan hệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá mục tiêu sản xuất của từng đơn vị kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 1.2.1. Đặc điểm sinh học Cây cao su có ngu ồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống được giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 th ời k ỳ: - Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB) : Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đ ạt 50 cm đo cách mặt đất 1m. Tu ỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 n ăm. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng thích h ợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm. - Thời kỳ kinh doanh (TKKD): Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su đư ợc khai thác khi có trên 50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn n ày cây v ẫn tiếp tục tăng trư ởng nhưng ở mức 7 Nguyễn Cảnh Sơn
  8. Khóa luận tốt nghiệp thấp h ơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lư ợng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đ ến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18 trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa bão, b ệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng giảm sút. Các yếu tố n ày là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su. 1.2.2. Đặc tính của mủ cao su Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ theo giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC = 40%) đến 0,991 ( khi DRC = 25%) Thành phần mủ nước trung bình gồm: - Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đư ờng, Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1 %. Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey - Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm nước có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích tố, sắc tố, enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho thấy mủ nước thu được vào buổi trưa có chứa hàm lư ợng đường, prôtein và tro là 300%, 100% và 50% so với mủ nước buổi sáng. 1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su Cây cao su từ khi trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của Ngành công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần dùng đ ến cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản lượng cao su thế giới, kế đến là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống mài mòn, các thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao ... Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn, mặt hàng đồ gỗ cao su Việt Nam chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị đồ gỗ xuất khẩu, 8 Nguyễn Cảnh Sơn
  9. Khóa luận tốt nghiệp giá gỗ cao su có thể dao động từ 400 - 600 USD/m3 ( b ản tin cao su Việt Nam số 10 ngày 30/07/2006). Hàng năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300 kg hạt/ha với hàm lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng hạt; lượng prôtêin trong h ạt, dầu cao su có thể dùng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm; cuối cùng việc trồng cao su đem lại những lợi ích về môi trường, về rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất góp phần xây dựng chương trình XĐGN, ổn định xã hội thông qua việc tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa và là môi trường tốt để nuôi ong. Về giá trị th ương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian d ài. Tuy vậy, những năm gần đây cùng với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên 70% kế đến là thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác; cũng như ch ất lượng mủ càng ngày càng đư ợc cải tiến n ên giá cao su xuất khẩu b ình quân 2.054 USD/tấn ( bản tin cao su Việt Nam - số 10 ngày 30/07/2006) đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho đất n ước tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ. 1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để phát triển sản xuất Cao su Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về kỹ thu ật trồng. Các yêu cầu đó là: - Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 - 0 30 C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ b ình quân n ăm bằng 280 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 - 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối sáng sớm ( 1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất. - Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng m ưa từ 1.500 - 2.000 mm nư ớc/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su cần lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận m ưa lớn kéo dài nh ất là 9 Nguyễn Cảnh Sơn
  10. Khóa luận tốt nghiệp các trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả năng lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên m ặt cạo cây cao su. - Gió: gió nh ẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su ở n ơi có gió m ạnh thư ờng xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được. - Giờ chiếu sáng, sương mù: + Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít b ệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối thiểu khoảng 1.600 giờ - 1.700 giờ/năm. + Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng ... - Đất đai Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các loại đất m à các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra. Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và đặc b iệt là huyện Hương trà nói riêng có 04 dạng địa hình chính là: vùng ven biển, vùng đồng bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao su thích h ợp với các vùng đất gò đồi có độ cao trình thích h ợp nhất từ 200 - 600 m. Điều n ày là m ột thu ận lợi lớn của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng b ất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh. - Độ dốc Độ dốc đất có liên quan đ ến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng m ạnh khiến các dinh dư ỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi 10 Nguyễn Cảnh Sơn
  11. Khóa luận tốt nghiệp trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mòn như h ệ thống đê, mương, đường đồng mức ... Hơn nữa các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ. Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc. Nh ận thức được vấn đ ề n ày, trong việc ph át triển cây Cao su ở huyện Hương Trà đ ã chú ý đ ến độ dốc: đối với những Xã đất có độ dốc dưới 100 thì trồng theo hàng n gang (cây cách cây 3m, h àng cách hàng 6m), với đất có độ dốc trên 100 th ì trồng theo đường đồng mức đ ể giảm thiểu tác động của gió bão ảnh hư ởng tới sự phát triển của cây. Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng khí hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120 cm, mm lượng mưa trung bình n ăm: 1.500 - 2.500 /năm, số ngày mưa bình quân năm: 150 ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển. * Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian đầu tư ban đầu ( Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm ( từ 7 - 8 năm) cho nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải đư ợc chuẩn bị chu đáo và triển khai đúng quy trình. Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo n ên một vườn cây có: - Mật độ đông đặc tốt ( đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và t ỷ lệ đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao. - Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất thích h ợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đ ường vận chuyển và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình k ỹ thuật nghiêm ngặc sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các 11 Nguyễn Cảnh Sơn
  12. Khóa luận tốt nghiệp diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đ ất cao, thoáng không bị ngập hoặc úng nước. Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai hoang cơ giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang càng đảm bảo chất lượng th ì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém. - Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tư ợng xói mòn, rửa trôi đ ất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp chống xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su theo đường đồng mức... * Các loại bệnh Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm mất 20% sản lư ợng cao su thiên nhiên th ế giới , trong đó các loại bệnh làm mất 15% sản lượng. Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ biến như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ ... Mức độ tác hại của mỗi loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm sóc ... dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được ghi nhận. Tuy nhiên, với quy mô phát triển cao su ra các vùng Duyên h ải m iền Trung và các tỉnh phía Bắc đồng thời với việc giao lưu và di chuyển của người và thực vật không được kiểm dịch thích hợp thì việc xâm nhập và phát triển các loại bệnh trên vẫn có nguy cơ xu ất hiện tại các vùng này. Kinh nghiệm cho thấy trong cùng một vùng sinh thái d ễ nhiễm bệnh, mức độ bệnh được ghi nhận là nhẹ trên các diện tích có phòng trị bệnh kịp thời so với mức độ bệnh nặng ở các diện tích không được phòng trị đúng mức. 12 Nguyễn Cảnh Sơn
  13. Khóa luận tốt nghiệp Ở huyện Hương Trà, một số diện tích đ ã xuất hiện b ệnh: loét sọc mặt cạo và nứt vỏ xì mủ (khoảng 1- 2 % số cây trên 1 ha) đã làm giảm đi sản lượng m ủ đáng kể. Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp sau: - Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và tình trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và công nhân phải được tập huấn nâng cao tay ngh ề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh. Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh. - Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm cao và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây phải sạch cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo. - Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt tác hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh. - Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp đ ể dập tắc ngay sự lây lan của bệnh. - Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế hoạch hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo. * Kỹ thuật khai thác mủ Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chưa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài đ ể thu được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su. Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác đủ niên hạn kinh tế của cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công 13 Nguyễn Cảnh Sơn
  14. Khóa luận tốt nghiệp tác được lặp lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất định ( 2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20 - 30 năm. Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào: - Tiêu chuẩn cây cạo Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch ( mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo th ì được đưa vào cạo mủ. -Thời vụ cạo mủ cao su trong năm Mở miệng cạo các vư ờn cây mới đưa vào khai thác được tiến h ành vào các tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, m ở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 ( cạo úp cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 ( cạo úp 5 tháng/năm) Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất trồng ( đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây n ào rụng lá trước thì cho nghỉ trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn cây nào có tán lá ổn định trư ớc thì cho cạo trước. - Độ sâu cạo mủ: cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng ngửa và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm . - Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng. - Giờ cạo mủ: tu ỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo m ới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12 giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo. Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và tính kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo n ên sự cân bằng giữa hoạt động tái tạo mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm đảm bảo thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu d ài của cây nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su. 14 Nguyễn Cảnh Sơn
  15. Khóa luận tốt nghiệp 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH H ƯỞNG ĐẾN PH ÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và p hát triển của cây để từ đó thấy đ ược những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mủ cao su, chúng ta có thể xếp chúng thành những nhân tố sau. 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô - Chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế Chính sách kinh tế là những tác động vĩ mô của nh à nước đối với sản xuất kinh doanh, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hay kìm hãm nền kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực sản xuất cao su nói riêng. Mỗi chính sách phù hợp với một thời kỳ nhất định, tương ứng với một điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Vì vậy, các chính sách kinh tế luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Đối với sản xuất cao su, cần phải sản xuất trên quy mô lớn, tập trung và yêu cầu về vốn lớn nên cần có những chính sách chung và chính sách riêng phù hợp với những đặc điểm sản xuất của nó. - Thị trường - giá cả + Thị trường: trong nền kinh tế phát triển, thị trường vừa là điều kiện vừa là phương tiện đển thực hiện tái sản xuất và là khâu trung gian cần thiết giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Xác định thị trường cho sản phẩm có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng mục tiêu, kế hoạch sản xuất của ngành. Vì vậy nghiên cứu thị trường luôn là vấn đề quan tâm đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các nhà nghiên cứu kinh tế. + Giá cả : Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn đến th ành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt hơn, cao su là cây công nghiệp lâu năm n ên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là quá trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng ch ư ch ịu sự tác động của chúng. 15 Nguyễn Cảnh Sơn
  16. Khóa luận tốt nghiệp - Sự phát triển hệ thống dịch vụ Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đ ược diễn ra một cách thuận lợi và hiệu qu ả, đồng thời nó góp phần nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa nói chung và hàng hóa cao su nói riêng. Số lượng các cơ sở chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh càng lớn cho thấy mức độ cạnh tranh trong hệ thống thị trường càng cao, điều này sẽ tạo ra được những thuận lợi nhất định cho người sản xuất. 1.3.2. Các nhân tố vi mô - Mức độ tập trung hoá sản xuất Tập trung hóa là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất như: vốn, đất đai, lao động và tư liệu sản xuất để nâng cao quy mô sản xuất ra sản phẩm. Quá trình đó có thể diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu. Tập trung hóa trong nông nghiệp trước hết phải là quá trình tập trung hóa về ruộng đất. Mức độ tập trung về ruộng đất lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chính sách của Nhà nước, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hộ, trình độ tổ chức quản lý của chủ thể quản lý. Tập trung ruộng đất lại gắn liền với tập trung các yếu tố sản xuất khác như: lao động và tư liệu sản xuất sao cho giữa các yếu tố đó có sự phối hợp chặt chẽ nhất để có thể tạo ra nhiều sản phẩm nhất. - Mức độ đầu tư thâm canh Thâm canh trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật về di truyền chọn giống cây trồng và vật nuôi, sử dụng phân bón, thuỷ lợi, thuốc trừ sâu, các công cụ cơ giới hóa nhằm làm tăng năng suất, sản lượng cây trồng nông nghiệp và giảm sự tiêu hao sức lao động trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu lương thực trong nư ớc và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Với quỹ đất nông nghiệp đang ngày một thu hẹp, tình trạng thiếu nông phẩm hoành hành và sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường như hiện nay th ì mức 16 Nguyễn Cảnh Sơn
  17. Khóa luận tốt nghiệp độ thâm canh càng mang ý ngh ĩa quan trọng hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc gia tăng mức độ thâm canh cây trồng cần phải chú trọng đến hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm phát triển nông nghiệp một cách bền vững. - Tổ chức sản xuất Đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Sản xuất cao su phải được tiến hành trên quy mô tương đối lớn. Do vậy, việc quy hoạch, nghiên cứu tổ chức sản xuất để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế đất đai của từng vùng là rất quan trọng trong điều kiện đất đai có hạn như hiện nay. Ngoài ra, vấn đề bố trí sản xuất cũng mang ý nghĩa hết sức to lớn. Sản phẩm chính của cây cao su là mủ cao su, yêu cầu mủ nư ớc sau khi khai thác ở vườn cây cần phải đưa nhanh đến nh à máy chế biến. Do vậy, bố trí sản xuất trồng cao su phân tán sẽ làm giảm chất lượng mủ trong quá trình vận chuyển, đồng thời sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Quá trình sản xuất cao su là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa cao, mang cả đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với quy trình k ỹ thu ật canh tác và công ngh ệ chế biến phức tạp nên việc bố trí, quản lý lại càng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PH ÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thu thập số liệu chúng tôi sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. 1.4.1. Tổng Giá trị sản xuất (GO) Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao động sản xuất xã hội tạo ra trong một kỳ nhất định, thông thường là một năm. Trong đó : P: giá bán/kg mủ cao su GO = P x Q Q: sản lượng mủ cao su 1.4.2. Chi phí - Chi phí trung gian ( IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm: chi phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê Lao động). 17 Nguyễn Cảnh Sơn
  18. Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí đầu tư cơ bản bình quân 1ha: là toàn bộ các khoản chi phí cho khai hoang, trồng và chăm sóc vườn cây Cao su từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên cho sản phẩm. - Tổng chi phí sản xuất ( TC): là toàn bộ các hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động đ ã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất TC = IC + KH + Công lao động gia đình 1.4.3. Chỉ tiêu (GO - TC) - GO -TC: là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí sản xuất, đây là chỉ tiêu đ ể xác đ ịnh năm hoà vốn ho ạt động. Giá trị (GO- TC)/TC: chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu về được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng. 1.4.4. Chỉ tiêu lợi nhuận - Lợi nhuận: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh; là một khoản tiền dô i ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ hoặc có thể hiểu là ph ần dôi ra của một hoạt động sau khi đ ã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí 1.4.5. Nă m hòa vốn hoạt động Là năm m à doanh thu từ hoạt động trồng cao su năm đó bù đắp được chi ph í hoạt động trong n ăm đó . 1.4.6. Nă m hoà vốn đầu tư Là n ăm mà hiện giá tích lũy của doanh thu bù đắp được hiện giá tích lũy của chi ph í. Chỉ tiêu n ày giúp cho các đơn vị xác đ ịnh được đến n ăm nào đó ho ạt động kinh doanh cây cao su đã bù đắp được chi phí đầu tư và bắt đầu có lãi. 1.4.7. Giá trị tương lai của khoản đầu tư (FV) FV= ∑ Ai * (1+ r)n Trong đó : FV là giá trị tương lai Ai: Doanh thu n ăm thứ i r: lãi su ất chiết khấu, được xác định bằng lãi su ất cho vay của ngân hàng theo Dự án là 10,2%/năm. 18 Nguyễn Cảnh Sơn
  19. Khóa luận tốt nghiệp i: Năm thứ i n : Số năm của chu kỳ sản xuất Trong báo cáo này chúng tô i quy đổi tất cả các kho ản đầu tư của 12 năm về hiện giá tại thời điểm n ăm 2008. Ngoài ra để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế ta còn sử dụng các chỉ tiêu: - Lợi nhuận/ha - Lợi nhuận/đơn vị sản phẩm 1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới Cuối thế kỷ XIX, khi rời vùng nguyên quán Amazone (Nam Mỹ), cây cao su Hevea Brasiliensis đ ã được phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này. Bảng 1: Diện tích trồng cao su tại các quốc gia chính ĐVT: 1000đ 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nước Malaysia 1465 1431 1389 1348 1315 1275 1237 Indonesia 545 549 507 493 518 514 512.4 Thailand 1985 1988 1988 2004 2019 2107 2133 Việt Nam 394.9 412 415.8 428.8 440.8 454.1 480.2 Nguồn: Cơ quan thống kê cao su thế giới Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính, các nước xuất kh ẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam .Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên th ế giới về diện tích, năng suất và 19 Nguyễn Cảnh Sơn
  20. Khóa luận tốt nghiệp sản lượng cao su. Đứng vị trí thứ h ai và th ứ ba là Malaysia và Indonesia. Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên. Diện tích cây cao su thiên nhiên tăng m ạnh trong những năm đầu thế kỷ XX: năm 1905 toàn th ế giới trồng được 52000 ha, sản lượng cao su đạt khoảng 49,9 nghìn tấn. Đến năm 1910 được 455.000 ha với sản lượng cao su đạt mức cao nhất là 80 nghìn tấn. Theo viện nghiên cứu cao su Malaysia thì tổng diện tích cao su hiện nay khoảng 9,7 triệu ha và được trồng trên 30 nước. Châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á chiếm khoảng 90% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới, khoảng 75% sản lượng cao su thiên nhiên được sản xuất ở Thailan, Indonesia, Malaysia. 1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Cao su tại Việt Nam 1.5.2.1. Tình hình sản xuất Ở Việt nam, cao su bắt đầu được gieo trồng từ năm 1897 do Raoul, một dược sỉ hải quan Pháp mang một số hạt giống cao su từ vườn thực nghiệm Buitnzorg (Java) đem trồng lần đầu tiên tại trạm thí nghiệm ỏ Sông Bé và tại trại thí nghiệm của viện Pasteur tại suối Dầu Nha Trang do bác sĩ Yersin nhận 200 cây giống cao su từ vườn Bách Thảo Sài Gòn đã tổ chức nhận trồng. Sau đó ông Yersin đã nhập nhiều hạt giống cao su từ Srilanca để thành lập đồn điền cao su ở n ước ta. Năm 1906, các đồn điền cao su đầu tiên được xây dựng tại Đông Nam Bộ. Từ sau năm 1975 hậu quả của chiến tranh và cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự phát triển của ngành cao su. Sau thời kỳ đổi mới ngành cao su đã dần cải thiện được vị trí cùa mình. Năm 1991 đến nay một số nông trường được giải thể hay sát nhập một phần diện tích đất quy hoạch m à chưa sử dụng đến giao lại cho các địa ph ương theo nghị định NĐ 388/HĐBT. Năm 1997, diện tích cao su tăng lên đến 329.400 ha với sản lượng 180.700 tấn và lên đến 403.775 vào năm 2000. Diện tích, sản lượng cao su Việt Nam qua các năm 1999 – 2005 thể hiện qua bảng sau: 20 Nguyễn Cảnh Sơn
nguon tai.lieu . vn