Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THỊ THÚY MAI THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN VEN BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Hà Nội – 2018
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN THỊ THÚY MAI THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA NGƯỜI DÂN VEN BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 62 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Ngọc Hùng PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh Hà Nội – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu do tôi thu thập khách quan. Kết quả nghiên cứu trong luận án là khách quan, trung thực, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thúy Mai
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 12 1.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi 13 1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi trồng và đánh 19 bắt thủy sản 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu 23 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 2.1. Các khái niệm vận dụng trong nghiên cứu 31 2.2. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu 40 2.3. Địa bàn nghiên cứu 46 2.4. Phương pháp nghiên cứu 51 CHƢƠNG 3: THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC 57 TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI 3.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực trồng trọt 57 3.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực chăn nuôi 82 CHƢƠNG 4: THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC 103 NUÔI TRỒNG VÀ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN 4.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản 103 4.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản 129 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu CBA : Community based adaptation (thích ứng dựa vào cộng đồng) DFID : Bộ phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development) IIED : Viện Môi trường và Phát triển quốc tế (International Institute for Environment and Development) IPCC : Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change) PCLB TW : Phòng chống lụt bão Trung ương TK Thống kê USAID : Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ (United States Agency for International Development)
  6. DANH MỤC BẢNG Thứ tự Tên bảng Trang Bảng 3.1: Mối quan hệ hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ và 72 nhóm tuổi Bảng 3.2: Mô hình logistic: Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn 81 phương thức “chuyển lao động của hộ sang làm nghề khác” Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa yếu tố: nhóm tuổi, học hỏi kinh 82 nghiệm và việc thay đổi kỹ thuật canh tác Bảng 3.4: Mô hình hồi quy logistic: Yếu tố ảnh hưởng đến 97 phương thức thích ứng “thay đổi giống trong chăn nuôi” Bảng 3.5: Yếu tố liên quan đến việc thay đổi phương thức chăn 98 nuôi Bảng 3. 6: Mô hình hồi quy logistic – Yếu tố ảnh hưởng đến việc 99 lựa chọn phương thức “chuyển một số lao động sang nghề khác” trong chăn nuôi Bảng 3.7: Mối quan hệ giữa phương thức “Đầu tư nhiều chi phí 100 hơn và tình trạng kinh tế gia đình Bảng 4.1: Hồi quy logistic – Yếu tố liên quan đến phương thức 124 thích ứng thay đổi giống nuôi trồng Bảng 4. 2: Tương quan giữa điều kiện kinh tế, hợp tác làm ăn với 125 các hộ khác và phương thức thích ứng “Đầu tư thêm trang thiết bị nuôi trồng” Bảng 4. 3: Mối quan hệ giữa cách thức thay đổi phương thức nuôi 126 trồng và yếu tố học hỏi thêm kinh nghiệm, tham gia tập huấn Bảng 4. 4: Mối quan hệ giữa các biến số độc lập và biện pháp 127 thích ứng “bỏ nuôi trồng” Bảng 4. 5: Hồi quy logistic – Các yếu tố liên quan đến phương 128 thức thích ứng “chuyển một số lao động của hộ sang nghề khác” Bảng 4. 6: Hồi quy logistic – Các yếu tố liên quan đến 129 phương thức thích ứng “thay đổi cơ cấu nuôi trồng” Bảng 4.7: Các nguồn huy động vốn tài chính trong một số hoạt 139 động thích ứng trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản Bảng 4.8: Mô hình logistic: Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn 142
  7. phương thức “thay đổi vùng đánh bắt” Bảng 4.9: Mối quan hệ tình trạng kinh tế hộ và một số hoạt động 143 thích ứng trong đánh bắt thủy sản Bảng 4.10: Mô hình hồi quy logistics giữa bỏ đánh bắt và độ tuổi 143 Bảng 4.11: Mô hình logistic: Yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển 144 lao động của hộ sang nghề khác trong đánh bắt
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU Thứ tự Tên biểu Trang Biểu đồ 3.1: Ảnh hưởng của rét đậm rét hại đến trồng trọt 59 Biểu đồ 3.2: Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến trồng trọt 60 Biểu đồ 3.3 : Ảnh hưởng của hạn hán đến trồng trọt 60 Biểu đồ 3.4: Ảnh hưởng của nắng nóng đến trồng trọt 61 Biểu đồ 3.5: Ảnh hưởng của ngập lụt đến trồng trọt 62 Biểu đồ 3. 6: Ảnh hưởng của bão đến trồng trọt 63 Biểu đồ 3.7: Ảnh hưởng của các biểu hiện của biến đổi khí hậu đến 64 hiện tượng mất trắng mùa vụ Biểu đồ 3.8: Các hoạt động thích ứng trong lĩnh vực trồng trọt 65 Biểu đồ 3.9: Nguồn lực để người dân thay đổi giống 68 Biểu đồ 3.10: Nguồn lực cộng đồng người dân dựa vào trong hoạt 70 động thay đổi lịch thời vụ Biểu đồ 3.11: Công việc các thành viên trong hộ làm khi chuyển lao 73 động sang nghề khác Biểu đồ 3. 12: Nguồn lực cộng đồng để người dân dựa vào khi 74 Chuyển một số lao động của hộ sang nghề khác Biểu đồ 3.13: Nguồn lực cộng đồng người dân lựa chọn trong hoạt 76 động thay đổi kỹ thuật canh tác Biểu đồ 3. 14: Cách thức bố trí nhân công trong sản xuất nông nghiệp 77 Biểu đồ 3.15: Mối quan hệ giữa hoạt động thích ứng thay đổi giống 80 cây trồng và việc tham gia tập huấn về biến đổi khí hậu Biểu đồ 3.16: Ảnh hưởng của rét đậm rét hại đến chăn nuôi 83 Biểu đồ 3.17: Ảnh hưởng của hạn hán đến chăn nuôi 84 Biểu đồ 3.18: Ảnh hưởng của nắng nóng đến chăn nuôi 84 Biểu đồ 3.19: Ảnh hưởng của ngập lụt đến chăn nuôi 85 Biểu đồ 3. 20: Ảnh hưởng của mưa lớn đến chăn nuôi 86 Biểu đồ 3. 21: Ảnh hưởng của bão đến chăn nuôi 86 Biểu đồ 3.22: Các hoạt động thích ứng trong chăn nuôi 87 Biểu đồ 3.23: Nguồn lực cộng đồng người dân lựa chọn để 89 Biểu đồ 3.24: Nguồn lực cộng đồng người dân lựa chọn để thay đổi 92 phương thức chăn nuôi Biểu đồ 3. 25: Nguồn huy động vốn để đầu tư chi phí cho chăn nuôi 93 Biểu đồ 3.26: Các công việc hộ chăn nuôi làm khi chuyển bớt lao 95
  9. động sang nghề khác Biểu đồ 3.27: Nguồn lực để một số lao động trong hộ chăn nuôi 96 chuyển sang làm nghề khác Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của rét đậm rét hại đến nuôi trồng thủy sản 105 Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của hạn hán đến nuôi trồng thủy sản 106 Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của nắng nóng đến nuôi trồng thủy sản 107 Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của mưa lớn đến nuôi trồng thủy sản 108 Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng của ngập lụt đến nuôi trồng thủy sản 109 Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng của bão đến nuôi trồng thủy sản 110 Biểu đồ 4.7: Các hoạt động thích ứng trong nuôi trồng thủy sản 111 Biểu đồ 4.8: Nguồn lực cộng đồng để người dân học hỏi trong 112 Biểu đồ 4.9: Nguồn lực cộng đồng trong hoạt động thay đổi 116 Biểu đồ 4.10: Nguồn lực cộng đồng để huy động vốn trong đầu tư 117 thêm trang thiết bị nuôi trồng Biểu đồ 4.11: Nguồn lực cộng đồng trong hoạt động thay đổi cơ cấu 121 nuôi trồng Biểu đồ 4.12: Ảnh hưởng của bão đến đánh bắt thủy sản 130 Biểu đồ 4.13: Ảnh hưởng của rét đậm rét hại đến đánh bắt thủy sản 131 Biểu đồ 4.14: Ảnh hưởng của hạn hán đến đánh bắt thủy sản 132 Biểu đồ 4.15 : Ảnh hưởng của nắng nóng đến đánh bắt thủy sản 133 Biểu đồ 4.16: Ảnh hưởng của mưa lớn đến đánh bắt 133 Biểu đồ 4.17: Ảnh hưởng của ngập lụt đến đánh bắt 134 Biểu đồ 4.18: Độ tuổi tham gia hoạt động đánh bắt hiện nay 135 Biểu đồ 4.19: Các hoạt động thích ứng trong đánh bắt thủy sản 135 Biểu đồ 4.20: Mạng lưới cộng đồng trong hoạt động 136 Biểu đồ 4.21: Các công việc một số lao động khác làm khi chuyển 140 việc trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu [82]. Thực tế, trong những thập kỷ gần đây, chúng ta đã và đang hứng chịu nhiều ảnh hưởng từ những biểu hiện bất thường của thời tiết như nước biển dâng, nắng nóng, bão, lũ…. Đặc biệt phải kể đến là các khu vực ven biển. Theo đánh giá thì đây là một trong những khu vực chịu nhiều tổn thương nhất trước tác động của biến đổi khí hậu [12, 58, 92]. Bởi đa phần dân cư ven biển thường sống tại những khu vực địa lý dễ bị tổn thương bởi thiên tai trong khi năng lực thích ứng lại hạn chế, các nguồn lực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu thiếu thốn. Hơn nữa thu nhập chủ yếu từ các hoạt động sinh kế dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi thời tiết như nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp. Theo nghiên cứu của các nhà khí tượng học, khí hậu Việt Nam đã có những biến đổi rõ rệt. Cụ thể, trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình năm tăng 0.5oC trên phạm vi cả nước, lượng mưa giảm ở phía Bắc và tăng ở phía Nam lãnh thổ [34] . Đến cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng trung bình toàn dải ven biển Việt Nam từ 57 – 73cm [8]. Bên cạnh đó, lượng phát thải nhà kính từ các hoạt động giao thông, công nghiệp, sử dụng năng lượng, … đang góp phần làm tăng thêm sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng [12]. Cũng theo ước tính, nếu nước biển dâng lên 1m có khả năng ảnh hưởng tới 12% diện tích và 20% dân số Việt Nam, làm ngập khoảng từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại đồng bằng sông Hồng và 1,5-2 triệu ha tại đồng bằng sông Cửu Long và hàng trăm ngàn ha ven biển miền Trung [37]. Bão, lũ trong những năm vừa qua cũng gây ra nhiều hậu quả nặng nền về người cũng như tài sản đặc biệt đối với các khu vực ven biển. Những cơ sở nuôi trồng, tàu thuyền đánh bắt, mùa màng của người dân bị tàn phá gây thiệt hại nặng nề. Những cơn gió mạnh và những cơn bão bất thường thậm chí ở những vùng mà trước đây ít chịu ảnh hưởng bởi bão
  11. 2 cũng gây nhiều thiệt hại về nhà cửa, công trình, mùa màng cũng như tính mạng người dân. Điều này cho thấy, biến đổi khí hậu là một vấn đề hiện hữu, là xu hướng chung của toàn cầu, không một quốc gia hay vùng lãnh thổ nào có thể tránh khỏi. Do vậy, thích ứng với biến đổi khí hậu là vấn đề cần thiết và cấp bách giúp giảm thiểu tối đa những thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy những tác động của biến đổi khí hậu cũng như những chiến lược ứng phó thích hợp hay khả năng thích ứng lại phụ thuộc vào từng địa phương cụ thể [48]. Bởi với mỗi địa phương, mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lại phụ thuộc vào đặc điểm địa hình cũng như tình hình kinh tế và cơ sở vật chất riêng có của địa phương đó. Do vậy việc thích ứng biến đổi khí hậu ở cấp độ hộ gia đình được coi là nhân tố chính của quá trình thích ứng [48]. Ví dụ, để ứng phó với biến đổi khí hậu, người nông dân có thể có những cách thức phối hợp với nhau nhằm đưa biện pháp tăng cường khả năng chống chịu và khắc phục những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây ra [53]. Do vậy, có thể nói chính những người chịu tác động trực tiếp có thể xây dựng khả năng chống chịu và thích ứng với những bất thường do biến đổi khí hậu [48, 85]. Là một huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, Tiền Hải có đường bờ biển dài trên 23km và có ba cửa sông lớn đổ ra biển đó là sông Ba Lạt, cửa Lân, cửa Trà Lý. Với điều kiện địa lý - tự nhiên như vậy, giúp cho Tiền Hải có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, việc nằm tiếp giáp với biển và các con sông lớn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu đang diễn biến khó lường như hiện nay. Cụ thể, trong những thập kỷ gần đây, người dân liên tục phải gánh chịu những ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão, lụt, áp thấp nhiệt đới... Cụ thể, nhiều cơn bão với cường độ mạnh đã tàn phá nhiều cánh rừng ngập mặn cũng như rừng phòng
  12. 3 hộ, làm suy thoái hệ sinh thái ven biển, ảnh hưởng lớn tới nông nghiệp và ngành thủy hải sản của địa phương. Các đợt rét đậm, rét hại bất thường kéo dài tại Thái Bình cho thấy sự gia tăng của thiên tai và các hiện tượng cực đoan của khí hậu, thời tiết làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Nắng nóng kéo dài do tác động của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, khiến sâu bệnh phát sinh trên diện rộng, dịch bệnh gia súc, gia cầm bùng phát ở nhiều nơi gây tâm lý lo ngại, người nông dân không yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, cây trồng sinh trưởng chậm, ảnh hưởng thời vụ. Trước tình hình đó, việc chủ động thích ứng trước những tác động xấu của biến đổi khí hậu là một việc làm quan trọng và cần thiết của người dân nơi đây. Đề tài “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người dân ven biển Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” muốn đi sâu tìm hiểu những cách thức được cộng đồng người dân áp dụng để thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu. Thêm vào đó, đề tài cũng đi tìm hiểu trong quá trình ứng phó người dân huy động những nguồn lực nào nhằm thích ứng với những biến đổi khí hậu tại địa phương. 2. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Người dân ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. 2.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu việc thích ứng của người dân ven biển đối với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể là các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
  13. 4 - Phạm vi không gian: Về mặt không gian, tác giả luận án triển khai nghiên cứu tại các xã ven biển huyện Tiền Hải, cụ thể là xã Đông Hoàng và xã Nam Thịnh. - Phạm vi thời gian: Luận án giới hạn các nội dung nghiên cứu ở trên trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2017. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đánh giá thực trạng, yếu tố ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ở ven biển, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản ở khu vực ven biển huyện Tiền Hải. - Tìm hiểu các cách thức thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển huyện Tiền Hải trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. - Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu dựa của người dân ven biển ở Tiền Hải. 4. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Qua trải nghiệm của cư dân địa phương ven biển tỉnh Tiền Hải, biến đổi khí hậu đã tác động như thế nào đến trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản? Câu hỏi 2: Người dân ven biển tỉnh Tiền Hải thích ứng với biến đổi khí hậu như thế nào trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản?
  14. 5 Câu hỏi 3: Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển tỉnh Tiền Hải? 5. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Biến đổi khí hậu cụ thể là các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ, nắng nóng bất thường, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng tiêu cực đối với trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản của các hộ gia đình cư dân ven biển Tiền Hải trên nhiều phương diện khác nhau như gây khó khăn trong quá trình sản xuất, làm giảm năng suất và giảm sản lượng. Giả thuyết 2: Người dân ven biển Tiền Hải đã dựa vào nhiều loại vốn khác nhau trong cộng đồng như vốn kinh tế (điều kiện kinh tế gia đình), vốn con người (tuổi, học vấn), vốn xã hội (mạng lưới người thân, bạn bè…) để đưa ra các cách thức khác nhau nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản như thay đổi giống, thay đổi cách thức nuôi trồng, đánh bắt và đa dạng hóa sinh kế. Giả thuyết 3: Các đặc điểm của hộ gia đình và cộng đồng như quy mô hộ gia đình, vốn kinh tế (điều kiện kinh tế gia đình), vốn con người (tuổi, học vấn), vốn xã hội (mạng lưới người thân, bạn bè…) là những yếu tố ảnh hưởng đến việc thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển Tiền Hải.
  15. 6 6. Khung phân tích và các biến số 6.1. Khung phân tích Để làm rõ nội dung nghiên cứu, việc phân tích trong các chương nội dung của luận án dựa trên các biến số độc lập và phụ thuộc cụ thể. Các biến số và mối quan hệ giữa các biến số được thể hiện qua khung phân tích dưới đây (hình 1): Biến đổi khí hậu Biến độc lập Biến phụ thuộc - Số thế hệ Thích ứng với BĐKH trong các lĩnh vực - Quy mô hộ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản - Điều kiện kinh tế - Thay đổi biện pháp/cách thức - Loại hình kinh tế - Chuyển sang hoạt động khác - Học hỏi thêm kinh nghiệm - Chấp nhận tổn thất - Hợp tác làm ăn với hộ khác - Tham gia tập huấn - Tuổi, giới tính, học vấn người tham gia chính Bối cảnh KTXH địa phương Chiến lược, chính sách liên quan đến BĐKH Hình 1: Khung phân tích 6.2. Biến số 6.2.1. Biến số độc lập - Số thế hệ: 1- 1 thế hệ, 2-hai thế hệ, 3-ba thế hệ, 4- bốn thế hệ trở lên - Quy mô hộ gia đình: được đo bằng số người trong hộ và số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm. - Điều kiện kinh tế của hộ: là điều kiện kinh tế hiện tại của hộ so với khu vực mình đang cư trú như thế nào? (nghèo/trung bình/khá giả).
  16. 7 - Loại hình kinh tế: thuần nông, hỗn hợp (cả nông nghiệp và phi nông nghiệp) - Tham gia tập huấn với biến đổi khí hậu: đã từng tham gia/chưa từng tham gia - Học hỏi thêm kinh nghiệm từ người khác: có/không - Hợp tác làm ăn với hộ khác: có/không 6.2.2. Biến phụ thuộc Hoạt động thích ứng của người dân với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt. Các hoạt động này được tìm hiểu ở các khía cạnh: - Thay đổi cách thức/biện pháp - Chuyển sang hoạt động khác - Chấp nhận tổn thất Biến phụ thuộc được cụ thể như sau: - Thay đổi cách thức/ 1. Đầu tư nhiều chi phí hơn biện pháp: 2. Bố trí thêm nhân công Có/không 3. Thay đổi giống cây trồng 4. Thay đổi cơ cấu cây trồng 5. Điều chỉnh lịch thời vụ 1. Thích ứng 6. Thay đổi kỹ thuật canh tác trong lĩnh 7. Tăng diện tích canh tác vực trồng 8. Giảm diện tích canh tác trọt 9. Nâng cấp hệ thống tưới tiêu 10. Cải tạo đồng ruộng - Chuyển sang hoạt 1. Một số lao động của hộ gia động khác đình chuyển sang làm nghề khác Có/không 2. Một số lao động trong hộ
  17. 8 chuyển đến địa phương khác làm ăn 3. Không trồng trọt nữa - Chấp nhận tổn thất 1. Không có cách thích ứng gì Có/ không - Thay đổi cách thức/ 1. Đầu tư nhiều chi phí hơn biện pháp: 2. Bố trí thêm nhân công Có/không 3. Thay đổi phương thức chăn nuôi 4. Thay đổi giống vật nuôi 5. Tăng/giảm quy mô chăn nuôi 2. Thích ứng 6. Nâng cấp hệ thống chuồng trại trong lĩnh - Chuyển sang hoạt 1. Một số người trong hộ chuyển vực chăn động khác sang làm nghề khác nuôi Có/không 2. Một số lao động trong hộ chuyển đến địa phương khác làm ăn 3. Không chăn nuôi nữa - Chấp nhận tổn thất 1. Không có cách thức gì Có/không - Thay đổi cách thức/ 1. Thay đổi giống 3. Thích ứng biện pháp: 2. Thay đổi phương thức nuôi trong lĩnh Có/không trồng vực nuôi 3. Thay đổi cơ cấu nuôi trồng trồng thủy 4. Đầu tư thêm trang thiết bị sản 5. Nâng cấp ao/đầm 6. Bố trí thêm nhân công
  18. 9 7. Tăng/giảm quy mô - Chuyển sang hoạt 1. Một số người trong hộ chuyển động khác sang làm thêm nghề khác Có/không 2. Một số lao động trong hộ chuyển đến địa phương khác làm ăn 3. Không chăn nuôi nữa - Chấp nhận tổn thất 1. Không có cách thức gì Có/không - Thay đổi cách thức/ 1. Đầu tư thêm thiết bị đánh bắt biện pháp: 2. Nâng cấp tàu thuyền đánh bắt Có/không 3. Bố trí thêm nhân công 4. Thay đổi vùng đánh bắt 5. Tăng/giảm số lượng tàu đánh bắt 6. Tăng cường theo dõi dự báo 4. Thích ứng thời tiết trong lĩnh - Chuyển sang hoạt 1. Một số người trong hộ chuyển vực đánh bắt động khác sang làm thêm nghề khác thủy sản Có/không 2. Một số lao động trong hộ chuyển đến địa phương khác làm ăn 3. Bỏ hoạt động đánh bắt - Chấp nhận tổn thất 1. Không có cách thức gì Có/không
  19. 10 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa khoa học của luận án được thể hiện trên hai phương diện sau đây. Thứ nhất, luận án cung cấp thêm một góc nhìn mới từ tiếp cận xã hội học đối với chủ đề thích ứng với biến đổi khí hậu của cư dân ven biển, qua đó góp phần mở rộng sự hiểu biết trên cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và các cộng đồng dân cư ở những địa phương cụ thể. Thứ hai, tác giả vận dụng các quan điểm lý thuyết xã hội học để phân tích, luận giải các dữ liệu định tính và định lượng thu được từ thực địa nhằm khái quát lên, ở một mức độ nhất định, một số quan điểm lý thuyết về quá trình thích ứng của người dân ven biển đổi với biến đổi khí hậu. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của luận án được thể hiện qua hai điểm sau đây. Trước hết, luận án cung cấp nhiều dữ liệu định tính và định lượng về thực tiễn tác động của biến đổi khí hậu và sự thích ứng của người dân ven biển đối với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản. Những dữ liệu này giúp các nhà quản lý có thêm cơ sở để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp trong các lĩnh vực liên quan đến biến đổi khí hậu. Thứ hai, trên cơ sở phân tích, luận giải các dữ liệu định tính và định lượng, luận án đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân ven biển trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản. Những khuyến nghị này không chỉ hữu ích đối với nhà quản lý trong hoạt động thực tiễn mà còn hữu ích đối với người dân ở địa phương trong quá trình thích ứng với biến đổi khí hậu. 8. Kết cấu luận án Kết cấu của luận án gồm ba phần chính: mở đầu, nội dung và kết luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án có bốn chương. Chương 1 là
  20. 11 chương tổng quan về các nghiên cứu đi trước liên quan đến chủ đề luận án. Chương 2 trình bày cơ sở lý luận, địa bàn nghiên cứu, và phương pháp nghiên cứu. Chương 3 và chương 4 làm rõ thực tiễn biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Hai chương này cũng chỉ ra cách thức thích ứng với biến đổi khí hậu của người dân địa phương đối với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản cũng như các yếu tố tác động đến những cách thức thích ứng này.
nguon tai.lieu . vn