Xem mẫu

  1. Luận văn Đề tài: “Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư “ 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................ ................................ ................................ ......................... 3 I.Khái niệm và phân loại dự án đầu tư ............................................................... 3 1.Khái niệm dự án đầu tư .................................................................................... 3 2.Phân loại dự án đầu tư ...................................................................................... 3 II.Tổng quan về thẩm định dự án........................................................................ 4 1.Khái niệm ........................................................................................................... 4 2.Sự cần thiết phải thẩm định dự án ................................................................... 5 3.Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án ...................................................... 5 3.1.Mục đích của thẩm định dự án ....................................................................... 5 3.2.Yêu cầu của thẩm định dự án ......................................................................... 6 4. Ý nghĩa của thẩm định dự án .......................................................................... 6 III.Nội dung và các bước thẩm định dự án sử dụng vốn nhà nước 1.Nội dung ............................................................................................................. 7 1.1. Mục tiêu và căn cứ pháp lý của dự án ........................................................... 7 1.2. Thẩm định sản phẩm, thị trưòng ................................................................... 7 1.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật .............................................................. 7 1.4. Sự hợp lý của phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia ...................................................................................... 9 1.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường ........................................ 9 1.6. Thẩm định về phương diện tổ chức ............................................................. 10 1.7. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án. ......................................... 10 1.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án ........................................... 14 2. Các nguyên tắc trong thẩm định ................................................................... 16 IV.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án. ............................... 17 1. Môi trường pháp lý ........................................................................................ 17 2. Phương pháp thẩm định ................................................................................ 17 3. Thông tin ......................................................................................................... 18 4. Quy trình thực hiện thẩm định ...................................................................... 19 2
  3. 5. Quản lý nhà nước đối với đầu tư. .................................................................. 22 6. Đội ngũ cán bộ thẩm định .............................................................................. 26 7. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án ............. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VỤ THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ. ................................ ................................ ....27 I.Sơ lược về Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư. .......................................27 1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 27 2. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................... 27 II.Khái quát chung về các dự án được thẩm định trong năm 2004. ................ 28 III.Quy trình tổ chức thẩm định tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư. ...... 33 1.Tiếp nhận hồ sơ. .............................................................................................. 33 2.Lập kế hoạch và xử lý công việc được giao. ................................................... 33 3.Quy trình xử lý công việc. ............................................................................... 34 4.Thời hạn xử lý công việc. ................................................................................ 35 IV.Ví dụ về một dự án được thẩm định tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư ............................................................................................................................. 35 1.Tóm tắt nội dung chính của dự án. ................................................................. 35 2.Các mặt được thẩm định của dự án: .............................................................. 38 2.1.Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của nhà đầu tư ................................ 38 2.2.Thẩm định mặt tài chính của dự án .............................................................. 38 2.3.Lợi ích về mặt kinh tế xã hội của dự án ......................................................... .48 2.4.Đánh giá tác động môi trường của dự án. ....................................................... 49 3.Tóm tắt ý kiến của các bộ nghành và các đơn vị liên quan liên quan (trước khi có giải trình, bổ sung hồ sơ Dự án) ............................................................. 50 3.1. Bộ Công nghiệp ........................................................................................... 50 3.2. Bộ khoa học và Công nghệ .......................................................................... 51 3.3. Bộ Giao thông Vận tải .................................................................................. 51 3.4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................................................... 51 3.5. Bộ Quốc phòng ............................................................................................. 52 3.6. Bộ tài nguyên và môi trường ........................................................................ 53 3.7.Bộ Xây dựng .................................................................................................. 53 3
  4. 8.Bộ Tài chính ..................................................................................................... 54 4.Nội dung giải trình bổ sung hồ sơ dự án. ....................................................... 55 5. Nhận xét ,đánh giá và kiến nghị của Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư. ... 57 5.1. Nhận xét, đánh giá ...................................................................................... 57 5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 60 IV.Đánh giá về công tác thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư. ........................................................................................................................ 60 1.Những kết quả đạt được.................................................................................. 61 2.Những tồn tại và hạn chế. ............................................................................... 62 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI VỤ THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ. .......66 I.Triển vọng đầu tư tại Việt Nam đến 2010. .................................................... 66 1.Bối cảnh tình hình: .......................................................................................... 66 1.1.Những thuận lợi ............................................................................................ 66 1.2.Những khó khăn ........................................................................................... 66 2.Triển vọng Đầu tư đến 2010. ........................................................................... 67 II.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư. ................................................................................................. 67 1.Giải pháp. ....................................................................................................... 67 1.1.Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính..................................................... 67 1.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng khai thác, xủ lý và lưu trữ thông tin .... 68 1.3. Giải pháp về xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý. .............................. 69 1.4. Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích thẩm định, đánh giá dự án ................................................................................................................... 71 1.5. Giải pháp về nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định ................................ 72 2.Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. ........................................................... 74 Kết luận ............................................................................................... 75 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu t ư và xây dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một nhu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế như:Vốn trong nước và vốn nước ngoài, vốn của ngân sách nhà nước (vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn của các tổ chức kinh tế xã hội, vốn hỗ trợ phát triển chính thức -ODA) và vốn của dân, vốn của các thành phần kinh tế Nhà nước và vốn của các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với các dự án này là khác nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định. Quỹ Ngân sách Nhà nước là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển Kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng,lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Trong những năm gần đây,quy mô tổng thu của ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau.Đi cùng với mở rộng quy mô ngân sách, mức chi cho đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cũng gia tăng đáng kể. Để hiệu quả sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có hiệu quả cao và phù hợp với quy hoạch phát triển chung của đất nước thì công tác thẩm định đánh giá các dự án đầu tư là rất quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư cách là cơ quan đầu mối trong việc quản lý các dự án đầu tư thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh mẽ hơn nữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư được đặt ra ngày càng bức xúc. 5
  6. Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Vụ Thẩm định và Giám sát Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công tác thẩm định đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ”. CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 6
  7. I. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư: 1.Khái niệm dự án đầu tư: Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu của chủ thể đầu tư: Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư, quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế chung. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau để kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Theo nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP thì dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. 2. Phân loại dự án đầu tư. Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư nhằm mục đích để tiện cho việc theo dõi, quản lý hoạt động đầu tư: a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất: Dự án được chia thành dự án đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu. Dự án đầu tư theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật lặp lại như cũ nhưng quy mô lớn hơn. Dự án đầu tư theo chiều sâu là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn. 7
  8. b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: Người ta phân chia dự án thành:dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh dự án đầu tư cho khoa học kỹ thuật; dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng.Trong đó hoạt động của các loại đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Dự án đầu tư khoa học và công nghệ và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ và dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng. c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội: Dự án được phân thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư là ngắn. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính chất kỹ thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao. d. Theo nguồn vốn đầu tư: Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước( vốn của ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của nhân dân). Dự án có vốn đầu tư huy động từ nước ngoài( vốn đầu tư trực tiếp FDI và gián tiếp ODA). e. Theo phân cấp quản lý: Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. II. Tổng quan về thẩm định dự án. 1. Khái niệm: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo 8
  9. dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư . 2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án: Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư . Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. 3.Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án: 3.1.Mục đích của thẩm định dự án: - Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. 9
  10. - Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế_xã hội. - Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án. - Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án ). 3.2.Yêu cầu của thẩm định dự án: Dù đứng trên góc độ nào, để ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương và các quy chế ,luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước. - Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh ,các số liệu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, với ngân hàng và ngân sách nhà nước. - Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ để quyết định hoặc cho phép đầu tư. - Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựngcác chỉ tiêu định mức kinh tế-kỹ thuật tổng hợp, trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định. - Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia. - Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án. - Thường xuyên hoàn thiện các quy trình thẩm định , phối hợp phát huy được trí tuệ tập thể, tránh sách nhiễu. 4.Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư. 10
  11. Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ thể khác nhau: - Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội. - Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án. - Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau. - Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế. - Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. III. Nội dung và các nguyên tắc trong thẩm định dự án sử dụng vốn nhà nước. 1.Nội dung: Đối với các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước phải thẩm định các nội dung sau đây: 1.1. Mục tiêu và căn cứ pháp lý của dự án. Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước,mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển. Xem xét tư cách pháp nhân ,năng lực của chủ đầu tư. Đây là nội dung quyết định phần lớn đến việc đình hoãn hay huỷ bỏ dự án. 1.2. Thẩm định sản phẩm, thị trường. Đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh mà sản phẩm của dự án có khả năng đạt được.Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ mang tính chất nhất thời hay đang dần thu hẹp lại thì cần thận trọng xem xét đầu tư cho dự án. 1.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật, về thiết bị công nghệ của dự án. Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên được xem xét kỹ trước khi đánh giá khía cạnh khác ,kể cả khả năng sinh lời về mặt tài chính và kinh tế của dự án. Vì vậy cần thu thập đủ ý kiến của chuyên viên k ỹ thuật (kể cả những ý kiến được đăng tải trên báo chí). Có thể kết hợp với tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm các chuyên gia có 11
  12. trách nhiệm xem xét, đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên, bước nghiên cứu này phải đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại có giúp dự án đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không? Tất cả dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất,khu công nghệ cao, các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,thiết bị đều phải thẩm định thiết bị công nghệ. + Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án: Từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp,đề xuất hình thức đầu tư phù hợp. Xem xét việc lựa chọn công suất thiết bị cần dựa vào nhu cầu thị trường của sản phẩm, tính năng của thiết bị có thể lựa chọn và khả năng tài chính của chủ đầu tư. + Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị : Việc thẩm định phải phân tích được rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa chọn. Đối với điều kiện cụ thể của Việt nam công nghệ được lựa chọn nên là cong nghệ đã qua kiểm chứng thành công, vì vậy cần thu thập, tích luỹ thông tin về kinh ngiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu trong nước cần có kết luận của cơ quan giám định công nghệ. Sơ đồ: Vai trò của thẩm định kỹ thuật Thẩm định kỹ thuật Thông qua luận chứng Không khả thi kinh tế kỹ thuật Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Phân tích tài chính Lãng Tiết phí kiệm nguồn nguồn Bỏ lỡ mất lực lực cơ hội thu lợi nhuận Khả thi Không khả thi 12
  13. Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận 1.4. Sự hợp lý của phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử Bỏ mất Tiết Tổn Thất Thu Thành dụng tài nguyên quốcđgia. nguồn ược kiệm thất bại công Thất bại Các dự lán đầu tư mới, mở rộng quyồn sản xuất ồn cần có các phương án về địa nguồn ngu mô ngu lớn ực lực lực lực điểm để xem xét lựa chọn. Đối với các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, cải tạo nhà xưởng, do đặt trên nền bệ của xí nghiệp đang hoạt động nên không cần nhiều phương án về địa điểm. Vị trí của dự án phải được tối ưu vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu như: tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng, kiến trúc của địa phương và các quy hoạch của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lý di tích lịch sử…thuận lợi về giao thông, phương tiện và chi phí vận tải phù hợp, giá cước hạ. Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, cơ sở phục vụ sản xuất chủ yếu, cơ sở tiêu thụ sản phẩm quan trọng. Hợp lí với việc đi lại của cán bộ công nhân. Tận dụng được các cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng như: lưới điện quốc gia, hệ thống cung cấp nước, đường giao thông, thông tin liên lạc, bưu điện. Các chất phế thải, nước thải nếu độc hại phải qua khâu xử lý và gần tuyến nước thải cho phép. Phải xa khu dân cư nếu có khí độc hại và tiếng ồn. Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng phát triển doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa chất công tr ình để ước tính chi phí xây dựng và gia cố nền móng (một số dự án cần tránh đầu tư vào những địa điểm có chi phí nền móng quá lớn). Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới, để ước tính tương đối đúng chi phí và thời gian thực hiện dự án, cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng đồng nơi có dự án. 1.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường: 13
  14. Tất cả các dự án đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường và biện pháp xử lí hạn chế mức độ độc hại đến môi trường và biện pháp xử lý hạn chế mức độ độc hại đến môi trường sống. Các dự án được phân ra làm hai loại: loại 1 và loại 2. Các dự án loại 1 là những dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây dự cố môi trường khó khống chế và khó xác định tiêu chuẩn môi trường được Nhà nước xác định danh mục và công bố cụ thể. Các dự án loại 2 là những dự án khong nằm trong danh mục các dự án loại 1. Đối với các dự án loại 1 nằm ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, chủ đầu tư dành riêng một phần để nêu sơ lược về tác động tiềm tàng của dự án đến môi trường “Báo cáo đánh giá tác động môi trường”. Đối với các dự án nằm trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao mà Khu đó đã được cấp có thảm quyền quyết định phê chuẩn “Báo cáo đánh giá tác động môi trường” thì chủ đầu tư lập phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường” như các dự án loại 2. Đối với các dự án loại 2, chủ đầu tư lập phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”. - Việc thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường được tiến hành trong 3 giai đoạn + Giai đoạn xin giấy phép đầu tư: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê duyệt “Báo cáo đánh giá tác động môi trường” hoặc xác nhận phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường” sơ bộ. + Giai đoạn thiết kế xây dựng : Sau khi có giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư và xác định địa điểm đầu tư ,chủ đầu tư phải lập chi tiết “Báo cáo đánh giá tác động môi trường” hoặc xác nhận phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”. + Giai đoạn kết thúc xây dựng :Trước khi dưa công trình vào sử dụng, cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) cùng cơ quan cấp giấy phép đầu tư kiểm tra các công trình xử lý chất thải, các điều kiện an toàn khác, theo quy định BVMT và cấp phép tương ứng. 1.6. Thẩm định về phương diện tổ chức: 14
  15. - Xem xét các đơn vị thiết kế thi công: Phải có tư cách pháp nhân, có năng lực chuyên môn, có giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Xem xét các đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ. - Xem xét về tiến độ thi công công trình và chương trình sản xuất của dự án. 1.7. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án. - Thẩm tra việc tính toán và xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: + Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập rung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của các dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp, được áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự. + Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị, chi phí vận chuyển cần thiết. Đối với các loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ. + Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra theo qui định hiện hành của nhà nước. Những chi phí này được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như chi phí cho việc điều tra, khảo sát thu thập số liệu phục vụ cho việc lập dự án, chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án... Ngoài các yếu tố về vốn đầu tư trên cần kiểm tra một số nội dung chi phí sau: + Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công + Nhu cầu về vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung để dự án sau khi hoàn thành có thể đi vào hoạt động ngay được. Việc xác định hợp lý vốn đầu tư của dự án là cần thiết tránh hai khuynh hướng tính quá cao hoặc quá thấp. Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo chương trình tiến độ đầu tư. Việc này đặc biệt cần thiết với các công trình có thời gian xây dựng dài. - Xem xét suất đầu tư (theo từng ngành nghề). Việc xem xét này mục đích là để đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ thiết bị. - Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn. 15
  16. Cơ cấu vốn theo công dụng: thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án, không nên quá máy móc áp đặt. Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả của dự án, mặt khác việc phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn vốn ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu của dự án. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn; việc thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu các khả năng thực hiện của cá nguồn vốn đó. Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội dung để đảm bảo khả năng về nguồn vốn như: + Vốn tự có của doanh nghiệp: cần kiểm tra phân tích tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp + Vốn trợ cấp của ngân sách: cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách. + Vốn vay ngân hàng: cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của ngân hàng đã cam kết cho vay. + Vốn vay nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả: cần xem xét kỹ việc chấp hành đúng qui định của nhà nước về vay vốn nước ngoài của doanh nghiệp và xem xét kỹ việc chấp hành đúng các qui định của nhà nước về các cam kết đã đạt được với phía nước ngoài cũng như khả năng thực tế để thực hiện cam kết đó. * Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ tiêu: + Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn thuận lợi. Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầutư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn. + Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư( hệ số hoàn vốn). 16
  17. W pv RR = Ivo Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại. Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động. RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án. + Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ). Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu đ ược và chi phí bỏ ra. n 1  Bi (1  r ) i B PV (B ) i0   n 1 C P V (C )  Ci i (1  r ) i o Trong đó: Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i. Ci: Chi phí năm i. PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời dự án . PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí. Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/ C < 1 thì dự án bị bác bỏ. + Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án trong suốt thời gian hoạt động. n n Bi Ci    NPV = (1  r ) i (1  r ) i i o i o Bi: Khoản thu của dự án năm i. Ci: Khoản chi của dự án năm i. r: Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn. 17
  18. n: Số năm hoạt động của dự án. + Thời gian thu hồi vốn đầu tư. Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. T  (W  D )ipv  Ivo io T: Năm thu hồi vốn đầu tư. (W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại. Ivo: Vốn đầu tư ban đầu. Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư = rđm rđm: Lãi suất định mức quy định có thể là lãi suất định mức do nhà nước quy định hoặc là chi phí cơ hội. + Điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng) và chỉ tiêu giá trị( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoăch doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại thời điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn thi dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn. 18
  19. 1.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét, đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án, xem xét những lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án. Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá phúc lợi. Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi ích kinh tế-xã hội thường được đề cập là : Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ - thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng… Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát - triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo. Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu - của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ - nghèo mà còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu là những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. Các mục tiêu khác: -  Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện 19
  20.  Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế  Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là việc xem xét lợi ích mà dự án mang lại cho quốc gia và cho cộng đồng thông qua các xem xét sau: + Xem xét việc điều chỉnh các khoản chuyển nhượng. +Xem xét cách xác định giá kinh tế. + Xem xét tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi các khoản thu chi của dự án về cùng một đơn vị tiền tệ. +Xem xét tỷ suất chiết khấu xã hội được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian. + Xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thông qua: - Giá trị gia tăng thuần tuý. NVA = O- ( MI+Iv ). NVA: Giá tri gia tăng thuần tuý do dự án mang lại. O: Giá trị đầu vào/ hay giá trị đầu ra. MI: Giá trị vật chất đầu vào thường xuyên. Iv: Vốn đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị. - Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư. - Giá trị sản phẩm thuần tuý quốc gia. NNVA= NVA- RP. RP: Giá trị lợi ích chuyển ra nước ngoài. - Chỉ tiêu mức gia tăng của mỗi nhóm dân cư( những người làm công ăn lương, những người có vốn hưởng lợi tức, nhà nước thu thuế…) hoặc vùng lãnh thổ. - Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ). - Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế. - Những tác động khác của dự án gồm: ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng, ảnh hưởng đến môi trường, trình độ nghề nghiệp của người lao động, tác động về xã hội, chính trị kinh tế khác. 20
nguon tai.lieu . vn