Xem mẫu

  1.  Luận văn Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHĐT và PT Việt Nam
  2. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh LỜI MỞ ĐẦU Kinh nghiệ m c ủa những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là tích tụ và tập trung vốn trong nước có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa đất nước. ở Việt Nam, tốc độ tăng trưở ng của cả nền kinh tế nói chung và các nghành công nghiệp nó i riêng trong tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải đựa vào lượ ng đầ u tư lớn. Chỉ trên cơ sở có một lượ ng đầ u tư mạnh từ nền kinh tế, thông qua quá trình quá trình tích tụ và tập trung vốn hay huy động vốn từ các Ngân Hàng, mới có thể đầ u tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị cho các nghành công nghiệp có kĩ thuật cao ... Trong những năm trước đây do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chi phối, quá trình tích tụ và tập trung vốn không được quan tâm đẩ y mạnh. Bây giờ khi đất nước đã chuyển sang cơ chế thị trườ ng, có điều kiện để tích tụ và tập trung vốn nhưng thực tế trong những nă m vừa qua cho thấy, vấn đề bức xúc c ủa nề n kinh tế nước ta là thiếu vốn để trang bị và đổi mới những công nghệ hiện đạ i. Nguyên nhân c ủa vấn đề trên là do tình trạng thiếu vốn, mà c ụ thể là thiếu vốn tiền đồng trong hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Do đó, các NHTM chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các dự án đầ u tư ... Từ thực tế trên và trong thời gian thực tập tại SGD I NHĐT&PTVN em nhậ n thấy công tác huy động vốn trong Ngân Hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động Ngân Hàng nói riêng và trong sự nghiệp thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đạ i hóa đất nước nói chung. Hơn nữa, SGD I NHĐT&PTVN là một NHTM quốc doanh, có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh vớ i nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầ u tư phát triển đối với các dự án thuộc nhiều thành phần kinh tế ... do đó nhu cầu về vốn để đáp ứng cho hoạt động đầu tư phát triển và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng là rất lớn. Vì các lí do đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Chiến lược huy động và phát triển nguồn v ốn tại SGD I NHĐT&PTVN” Đề tài không đi sâu vào việc đề ra chiến lược và phân tích tất cả các bước chiến lược về quản lí và huy động vốn, mà chỉ là những phân tích, đánh giá mang tính định tính, khái quát căn bản dựa trên cơ sở lí thuyết liên quan đế n nguồn vốn và thực tiễn tại SGD. Đề tài đã được hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết cơ bản về vốn và chiế n lược huy động vốn c ủa Ngân Hàng. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại SGD I NHĐT&PTVN. Từ đó, em đã rút ra những thành tựu, hạnn chế và nguyên nhân để đưa ra một số giải pháp, chiến lược nhằm huy độ ng và phát triển nguồn vốn. Đồng thời, em c ũng đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 1
  3. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh nước, NHNN c ũng như đối với NHĐT&PTVN nhằm đả m bảo tính khả thi c ủa các giải pháp và hỗ trợ cho công tác huy động vốn c ủa NHTM. Ngoài lời mở đầ u và kết luận, bố c ục của chuyên đề gồm 4 chương: ChươngI: Lí luận chung về vốn Và chiến lược huy động vốn c ủa Ngân Hàng ChươngII: Những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thương mại và huy động vốn c ủa Ngân Hàng Chương III: Thực trạng công tác quản lí huy động vốn tại SGD I NHĐT&PTVN Chương IV: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn và chiến lược phát triển nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PT Vấn đề trên là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp, đan xen nhiều yếu tố vĩ mô và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Bản thân em trong quá trình nghiê n cứu và tìm hiểu cả về lí luận lẫn thực tiễn c òn có những hạn chế nhất định, không tránh khỏi tiếu sót. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến c ủa thầy giáo hướ ng dẫn GS .TS Cao Cự Bội và đơn vị thực tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướ ng dẫn GS .TS Cao Cự Bội, các anh chị phòng nguồn vốn kinh doanh SGD I NHĐT&PTVN đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 2
  4. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh CHƯƠNG1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ CHIẾN LƯ ỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 1.1 Khái niệm về vốn: Vốn là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiề m lực tài chính c ủa mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi Quốc Gia. Vốn hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nguồn nhân lực, tài lực chất xá m, tiền bạc và cả quan hệ đã tích lũy c ủa một cá nhân hay một Quốc gia. Bài học c ủa các quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là vốn trong nước có một vị trí đặc biệt quan trọng trong s ự nghiệp hiện đạ i hóa đất nước. Từ xa xưa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế c ủa một quốc gia chẳng hạn, luận điể m “ Lao động là cha, đất đai là mẹ” c ủa mọi c ủa cải vật chất đã được nhà kinh tế học ngườ i Anh Uyliam Petty đưa ra từ thế kỉ XVI. Điều đó chứng tỏ rằng, ngay từ khi đó ngườ i ta đã nhận thức rõ những yếu tố cơ bản để tạo ra c ủa cải vật chất cho xã hội. Đó là nguồn lực con ngườ i và đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Kế thừa những tư tưở ng c ủa các nhà kinh tế cổ điển, C. Mác đã trình bày quan điểm c ủa mình về vai trò c ủa vốn qua các học thuyết: Tích lũy, tuần hoàn và chu chuyển, tái sản xuất tư bản xã hội, học thuyết địa tô … Đặc biệt Mác đã chỉ nguồn gốc chủ yếu của vốn tích lũy là lao động thăng dư do những ngườ i lao động tạo ra, và nguồn vốn đó khi đem dùng vào việc mở rộng và phát triển sản xuất thì nó vận động như thế nào. Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã tìm thấ y những qui luật vận động c ủa tư bản (Vốn) mà qui luật này nếu ta trìu tượ ng những biểu hiện c ụ thể về mặt xã hội thì sẽ thấy: SLĐ T-H … SX …H’ - T' TLSX Công thức đó đã chỉ ra rằng bất kì một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh c ũng đề u phải trải qua ba giai đoạn: Mua - sản xuất - Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 3
  5. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh bán hàng. Và điều quan trọng cho mỗi ngườ i sản xuất, mỗi doanh nghiệp phả i biết tìm cách cấu trúc một cách khôn ngoan các yếu tố c ủa tiền vốn, đầ u tư (khi chuyển hóa thành s ức lao động và tư liệu sản xuất) nhằm tạo ra nhiều c ủa cải nhất cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cả xã hội. Công thức đó c ũng chỉ ra rằng trong dòng chảy liên tục c ủa vốn đầ u tư nếu như hình thái nào trong ba hình thá i trên chưa đi vào chu trình vận động liên tục c ủa các hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trườ ng hợp như vậy thì đồng vốn đó vẫn đang ở dạng tiề m năng chứ nó chưa đem lại những lợi ích thiết thực cho mỗi cá nhân mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Tích lũy vốn theo Mác là “sử dụng giá trị thặng dư là m tư bản, hay chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản …” và Mác đã khẳng định “sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản nếu muốn duy trì tư bản c ủa mình thì phải là m cho tư bản ngày càng tăng lên và hắn không thể nào tiếp tục là m cho tư bản đó ngày một tăng lên được, nếu không có một sự tích lũy ngày càng nhiều thê m” Mác còn chỉ ra những nhân tố qui định qui mô c ủa tích lũy, bao gồm: Khối lượ ng giá trị thặng dư (lợi nhuận ), năng suất lao động xã hội và qui mô vốn ban đầ u (lượ ng tư bản ứng trước)… Vốn là một nhân tố quan trọng trong ba nhân tố quyết định đế n s ự tăng trưở ng về kinh tế gồm: Lao động, vốn, công nghệ. Đối với nước ta lao động dồi dào nhưng vốn khan hiế m, công nghệ lạc hậu. Tất nhiên muốn đổi mới công nghệ thì cần phải có vốn. Tốc độ tăng trưở ng của công nghiệp nói riêng và c ủa cả nền kinh tế nói chung trong tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải dựa vào lượ ng đầ u tư lớn. Chỉ trên cơ sở có một lượng đầ u tư mạnh từ việc tích lũy nội bộ nền kinh tế, thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn cả các doanh nghiệp c ũng như c ủa cả cộng đồng dâ n cư, mới có thể trang bị cho nghành công nghiệp có kĩ thuật cao, sử dụng nhiề u nhân công và khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước. Mối quan hệ giữa tăng trưở ng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. Sự tăng trưở ng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả c ủa tích tụ và tập trung vốn. Thực tiễn trong những nă m qua cho thấy, vấn đề bức xúc c ủa nền kinh tế nước ta là thiếu vốn để trang bị và đổi mới công nghệ hiên đạ i. Mặt khác, hiệu quả s ử dụng đồng vốn c ũng chưa cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy, con đườ ng tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là vốn trong nước có hiệ u quả là bài toán cần phải tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam và Ngân Hàng đóng một vai trò quan trọng để thực hiện vấn đề này. 1. 2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế: Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 4
  6. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Chính vì vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi c ủa cải vật chất và những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tó vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩ y nhanh tốc độ tăng trưở ng kinh tế. Nhờ đó, đời sống c ủa nhân dân ngà y một nâng cao các nguồn lực về con ngườ i, tài nguyên và các mối bang giao c ũng được khai thác hiệu quả hơn. Từ đó tác động mạnh đế n cơ cấu kinh tế c ủa đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướ ng công nghiệp hóa và hiện đạ i hóa, làm cho nền kinh tế có các nghành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao hướ ng mạnh về xuất khẩu. Cjính điều đó đã dẫn tới nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưở ng cao và ổn định. Đất nước chúng ta sau 10 năm đổi mới nền kinh tế đã có nhiều chuyển biế n quan trọng và đạt được những thành tựu lớn lao, nhưng chúng ta vẫn là nướ c nghèo mức sống vẫn còn thấp, tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế vẫn còn quá thấp. Trong khi đó nhu cầu vốn đầ u tư cho cả nền kinh tế nói chung là rất lớ n và cấp bách. Theo số liệu thông kê cho thấy tổng vốn đầ u tư phát triển c ủa toà n xã hội năm 1995 ước tính khoảng hơn 62 000 tỉ đồng, trong đó nguồn vốn do Nhà nước đầu tư chiếm khoảng 43%. Đẻ thực hiện các chương trình kinh tế quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đế n nă m 2010 chúng ta phả i huy động được một số vốn ít nhất là 55 đế n 60 tỉ USD trong thời kì 2003 – 2010 trong đó nguồn vốn tích lũy từ trong nước từ 25 đến 30 tỉ USD. Vì vậy, trong quá trình tạo các tiền dề cho CNH-HĐH c ũng như để triển khai CNH-HĐH không thể thiếu vai trò c ủa vốn. Mặt khác, muốn phát huy nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡ ng nhân tài để phát huy tối đa cho công cuộc CNH-HĐH c ũng cần phải có vốn đầ u tư cho sự nghiệp giáo dục, đẩ y nhanh ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất, c ũng như việc xây dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu vai trò c ủa vốn. Chính những điều đó có thể rút ra kết luận rằng: Tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế nói chung và tích tụ và tập trung vốn trong Ngân Hàng là điều kiện tiên quyêt cho quá trình CNH-HĐH, nhịp độ CNH-HĐH nhanh hay chậ m chính là do nguồn vốn quyết định. 2. CHIẾN LƯỢC QUẢN LÍ, HUY ĐỘNG VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 2.1 Nhận định chung về chiến lược: 2.1.1 Chiến lược là gì ? Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 5
  7. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh “Chiến lược là một chương trình hành đ ộng tổng quát, với sự đ ảm bảo ngầm đ ịnh về các nguồn lực cho mục đích đ ạt được các mục tiêu trong từng giai đoạn” Mục tiêu là cái đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đề u phải hướ ng vào nhằ m đạt được các kết quả chung.Việc xác lập các mục tiêu là cơ sở cho việc quyết định các chính sách và sẽ ảnh hưở ng đế n cơ cáu tổ chức c ủa Ngân Hàng. Các mục tiêu sẽ có thể thay đổi nhưng nó luôn là xuất phát điểm là nền tảng c ủa việc lập kế hoạch và đưa ra chiến lược. Mục đích c ủa chiến lược là thông qua một hệ thống và chính sách mục tiê u chủ yếu được xác định để tạo lập một hình ảnh về thể loại cơ sở kinh doanh nào đó. Chiến lược không vạch ra một cách làm thế nào để đạt được mục tiêu, nhưng chúng hướ ng cho ta một bộ khung để hướ ng dẫn tư duy và hành động. Việc xây dựng và thông tin về chiến lược là một trong những hoạt động quan trọng nhất c ủa ngườ i quản lí. Một tổ chức không có chiến lược c ũng như giống như đi vào một khu rừng rậm mà không có la bàn hay bản đồ. Việc thiếu một chiến lược hay một chiến lược sai lầ m là nguyên nhân c ủa hầu hết các thất bạ i trong kinh doanh. 2.1.2 Chiến lược trong hoạt đ ộng Ngân Hàng: Khi các mục tiêu và chính sách c ủa Ngân Hàng đã hình thành bước tiếp theo là phải đạt đế n một chiến lược nhằm đạt đến các mục đích và mục tiêu này. Trong khi mục tiêu cho ta một sự lựa chọn khách hàng về chất lượ ng, phương hướ ng và bước tiến của Ngân Hàng, thì chiến lược sẽ là kế hoạch, qua đó một Ngân Hàng có thể nhận ra các mục tiêu đã được hoạch định rõ ràng. Nếu mục tiêu c ủa Ngân Hàng là gia tăng thị phần thì chiến lược; sẽ có nhiệ m vụ làm sao đạt được vấn đề này. Việc gia tăng kêu gọi một nhó m khách hàng mới là chiế n lược đa dạng hóa các loại hình khách hàng, … Trong khi chuyển từ mục tiêu sang chiến lược, các yếu tố cần được xem xét là tiề m lực c ủa Ngân Hàng và môi trườ ng tương lai. Tiềm lực c ủa Ngân Hàng như qui mô và tổng số tài sản, các tiện nghi Ngân Hàng, danh tiếng, tiề m lực tài chính và đội ngũ nhân sự… Tất cả các nhân tố này sẽ ảnh hưở ng đế n hình thức chiế n lược mà Ngân Hàng áp dụng. Các mục tiêu của Ngân Hàng ảnh hưở ng đế n sự tổng hợp và đánh giá, đế n lượt nó sự tổng hợp và đánh giá lại ảnh hưở ng đế n chiến lược và mục tiêu. Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 6
  8. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh LẬP KẾ HOẠCH Ở MỘT NGÂN HÀNG Mục tiêu của Ngân Hàng Cácánguồn n lực C c nguồ lực Tổng hợp và đánh giá của a Ngân Hàng ChiÕn lược củ Ngân Hàng Dự báo Error! * Chiến lược và mối quan hệ: Đối với một doanh nghiệp, các chiến lược chủ yếu nhằm đưa ra định hướ ng tổng thể cho doanh nghiệp bao gồm: TỔNG THỂ CÁC CHIẾN LƯỢC TẠI MỘT DOANH NGHIỆP ChiÕn lược kinh doanh ChiÕn lược tăng ChiÕn lược trưởng tài chÝnh ChiÕn lược khách ChiÕn lược Doanh nghiệp hàng marketing ChiÕn lược quan hệ Mô hình hoạt động xã hội ChiÕn lược cạnh tranh Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 7
  9. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Ngân Hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên bên cạnh bên cạnh những chiến lược trên còn có những chiến lược kinh doanh với một loạt các chiến lược bộ phận mang tính chất nghiệp vụ như: chiến lược huy động vốn, chiến lược tăng dư nợ quốc doanh, chiến lược sử dụng vốn vay đầ u tư. Như vậy, cùng nhằ m hướ ng đế n các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra mà giữa các mục tiêu này không phải bao giờ c ũng dễ thống nhất. Do vậy, có thể chỉ có một chiến lược thỏa mãn tốt nhất toàn bộ các mục tiêu trong vô số chiến lược chỉ đáp ứng phần nào mục tiêu đề ra đó. Nhìn chung, các chiến lược trong một Ngâ n Hàng có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Trong chiến lượ c kinh doanh c ủa mình Ngân Hàng không thể bỏ qua một chiến lược kinh doanh quan trọng đó là chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn. 2. 2 Các giai đoạn c ủa kế hoạch hóa chiến lược trong Ngân Hàng thương mại: Kế hoạch hoa chiến lược đó là thành phần cơ bản của quá trình quản lí chiến lược hoạt động Ngân Hàng. Kế hoạch hóa chiến lược được hiểu là quá trình ngiên cứu những chiến lược đặc biệt góp phần đạt được các mục tiêu c ủa tổ chức trên cơ sở duy trì sự phù hợp chiến lược giữa các mục tiêu đó Nội dung và giai đoạn kế hoạch hóa chiến lược được thể hiện qua các bước sau: Giai đoạn 1, Quá trình kế hoạch hóa chiến lược bắt đầ u từ việc đặt ra các nhiệm vụ của Ngân Hàng, lựa chọn các mục tiêu … Giai đoạn 2, Giai đoạn kế hoạch hóa tiếp sau là c ụ thể hóa các nhiệm v ụ trong các mục tiêu c ủa Ngân Hàng. Giai đoạn 3, Công việc c ủa giai đoạn này là phân tích tình hình cơ sở c ủa thị trường và tìm kiếm phát hiện thị trường. Nó đòi hỏi việc xác định thị trườ ng phục vụ, đánh giá các đặc tính sản xuất thị trườ ng c ủa các phân đoạn thị trườ ng và đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trườ ng. Ngoài ra, ở đây c òn tìm kiếm, phát hiện các nhu cầu c ủa khách hàng, xác định các sản phẩm Ngân Hàng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đánh giá khả năng và s ự hợp lí đối với Ngân Hàng trong việc thỏa mãn nhu cầu đó; xác định các phương tiện cần thiết đối với Ngân Hàng và tìm kiếm các phương tiện đó. Việc đánh giá các đặc điểm sản xuất – thị trườ ng c ủa các phân đoạn thị trườ ng diễn ra theo 4 hướ ng: Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 8
  10. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh - Đánh giá các đặc điểm c ủa thị trườ ng - Đánh giá các chỉ tiêu dịch vụ - Đánh giá các chỉ tiêu cạnh tranh - Phân tích các đặc điểm môi trườ ng Trên cơ sở các kết quả phân tích các đặc điểm sản xuất – thị trườ ng mà đánh giá mức độ hấp dẫn c ủa thị trườ ng thông qua các chỉ tiêu sau: Qui mô thị trườ ng, tốc độ phát triển, tốc độ phát triển dự tính, tổng lượ ng khách hàng, tần số s ử dụng dịch vụ, các đặc điểm tài chính c ủa khách hàng, số lượ ng và mức độ tập trung đố i thủ cạnh tranh, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô … Giai đoạn 4, của kế hoạch hóa – đánh giá các yếu tố tác động tới chiến lược của Ngân Hàng và phân tích các ảnh hưở ng của chúng. Có hai loại yếu tố tác động tới chiến lược Ngân Hàng: Đó là các yếu tố vĩ mô và vi mô. Giai đoạn 5, là việc đánh giá các khả năng và nguy cơ, bao gồm 3 khâu: - Phát hiện các nguy cơ và khả năng - Phát hiện các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng - Phân tích ảnh hưở ng tương lai c ủa các mặt mạnh và yếu c ủa Ngân Hàng của các khả năng và nguy cơ. Giai đoạn 6, c ủa kế hoạch hóa chiến lượ c có 4 phương án đặt ra cho Ngâ n Hàng, đó là: Phát triển, phát triển hạn chế, phát triển giảm và kết hợp cả 3 phương án trên. Giai đoạn 7, Những điều kiện thị trườ ng thay đổi c ũng như các quá trình c ụ thể hóa các kế hoạch chiến lược bằng các kế hoạch thực hiện đòi hốic những thay đổi chiến lược. Giai đoạn 8, xác định các kết quả tài chính của dự án 2. 3 Vị trí chiến lược huy động vốn trong hoạt động kinh doanh c ủa Ngân Hàng: Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên, chiến lược quản lí và huy động vốn là một chiến lược lớn, đòi hỏi có sự trợ giúp c ủa nhiều chính sách vệ tinh như chiế n lược khách hàng, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược huy động vốn trung, dài hạn, chiến lược công nghệ hóa các tiện ích Ngân Hàng …Những chiế n lược này c ũng biến đổi qua từng thời kì, giai đoạn c ụ thể (3 hay 5 năm) phụ thuộc vào chu kì vận động c ủa nền kinh tế, điều kiện vĩ mô và bản thân hoạch định c ủa Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 9
  11. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Ngân Hàng. Nằ m trong chiến lược huy động nguồn có thể là chiến lược huy động nguồn vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, chiến lược gia tăng vốn chủ sở hữu, gia tăng vốn cấp hai … Để cho hoạt động kinh doanh được trôi chảy và đúng hướ ng một Ngân Hàng cần đề ra các chiến lược để có được số vốn cần thiêt sau khi cân nhắc về tác động c ủa những nguồn vốn khác nhau đế n chi phí huy động vốn và rủi ro Ngân Hàng. Vì những lí do trên, một chiến lược quản lí huy động và phát triển nguồn vốn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh c ủa Ngân Hàng. Việc đưa ra một chiến lược huy động vốn hợp lí không nhất thiết phải tuân theo đầ y d ủ 8 giai đoạn c ủa quá trình kế hoạch hóa chiến lược mà có thể rút ngắn đi một số bước. Căn cứ vào tình hình điều kiện hoàn cảnh c ủa từng ngân hàng mà có thể đưa ra chiến lược cụ thể phù hợp. 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUI MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG VỐN HUY ĐỘNG 3.1 Nhân tố chủ quan: 3.1.1 Chính sách lãi suất: Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm c ủa số tiền có được so với số tiền gốc mà ngườ i gửi tiền nhân được từ Ngân Hàng. Điều đầ u tiên mà bất kì một cá nhân. tổ chức kinh tế nào c ũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào Ngân Hàng đó là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất tác đoọng tới chính sách huy động vốn c ủa Ngân Hàng. Tuy nhiên, không phải Ngân Hàng c ứ đưa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút được nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất c ụ thể do Ngân Hàng đưa ra s ẽ đem lại cho ngườ i gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà Ngân Hàng đưa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó Ngâ n Hàng phải dự đoán chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong nă m để có thể mức lãi suất huy động hợp lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí c ũng phải là mức lãi suất huy động đả m bảo cho sức mua tương đối c ủa giữa các loại tiền không b ị thay đổi. Có nghĩa là phải cộng thê m vào đó những yếu tố biến động c ủa tỉ giá. Để giải quyết vấn đề này không phải là một việc đơn giản, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Ngân Hàng phải rất khéo léo mới có thể có được một chính sách lãi suất hợp lí, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trườ ng và mong muốn c ủa Ngân Hàng về qui mô và chất lượ ng nguồn vốn c ủa Ngân Hàng, vừa Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 10
  12. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh đả m bảo lợi ích c ủa ngườ i gửi tiền, lợi ích của Ngân Hàng, giúp Ngân Hàng đạ t hiệu quả cao trong công tác huy động vốn. 3.1.2 Các hình thức huy đ ộng vốn và các dịch vụ do Ngân Hàng cung ứng: Một Ngân Hàng có các hình thức và kì hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt thuận tiện hơn sẽ thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn những Ngân Hàng khác. Trong nền kinh tế thị trườ ng hiện nay ngày càng có nhiều Ngân Hàng tham gia thị trườ ng, khách hàng có điều kiện thuận lợi để tìm cho mình một s ự lựa chọn tốt nhất. Vì vậy, dịch vụ Ngân Hàng chính là một yế u tố thu hút khách hàng. 3.1.3 Chiến lược Marketing Ngân Hàng: Đây là những chính sách nhằm để khách hàng biết đế n hoạt động c ủa Ngâ n Hàng, thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân Hàng. Làm nhiều ngườ i biết đế n Ngân Hàng gây uy tín với thị trườ ng gắn bó với khách hàng hiện tại và thu hút thê m khách hàng mới. Sự tận tình, chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục đơn giản nhanh chóng, chính xác cũng là một yếu tố giúp duy trì khách hàng c ũ và thu hút khách hàng mới, tạo nên bộ mặt Ngân Hàng. 3.2 Nhân tố khách quan: 3.2.1 Môi trường kinh tế - xã hội: Các chính sách kinh tế, chính trị – xã hội của Nhà nước, sự tăng trưở ng phát triển c ủa nền kinh tế, phong tục tập quán của đất nước ... đều ảnh hưở ng mạnh mẽ tới hoạt động c ủa Ngân Hàng. Vì vậy, nhà quản trị Ngân Hàng phải dự đoá n được diễn biến c ủa thị trườ ng, nắm bắt được thời cơ để đưa ra các kế hoạch chiế n lược phát triển Ngân Hàng trong từng thời kì, giai đoạn và kế hoạch phát triển lâ u dài. 3.2.2 Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trườ ng, cạnh tranh là một qui luật tất yếu, Ngân Hàng là một nghành có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua, thị trườ ng tà i chính ngày càng trở nên đông đúc do sự tham gia c ủa nhiều loại hình Ngân Hàng và các tổ chức tài chính phi Ngân Hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có 4 Ngân Hàng quốc doanh, 54 Ngân Hàng thương mại c ổ phần, 4 Ngân Hàng liên doanh với nước ngoài, 23 chi nhánh c ủa Ngân Hàng nước ngoài, trên 800 quĩ tín dụng nhâ n dân … Trong khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có giới hạn và các Ngân Hàng tăng được tối đa thị phần huy động vốn c ủa mình. Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 11
  13. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Hình thức cạnh tranh không đa dạng như các nghành, các lĩnh vực khác c ũng làm cho tính cạnh tranh c ủa Ngân Hàng cao hơn. Các NHTM chủ yếu cạnh tranh bằng hai hình thức là lãi suất và dịch vụ Ngân Hàng. Hiện nay, ở nước ta các Ngân Hàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, còn hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ thì chưa phổ biến. Do đó, mỗi Ngân Hàng phải xác định được mức lãi suất thế nào là hợp lí nhất, hấp dẫn nhất, kết hợp với danh tiếng và uy tín c ủa Ngân Hàng để tăng thị phần huy động vốn của đơn vị mình. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên, lãi suất huy động thấp thì không hấp dẫn khách hàng. CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 1.1 Khái niệm và một số loại hình Ngân Hàng: 1.1.1 Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một doanh ngiệp đ ặc biệt hoạt đ ộng kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Ở các nước khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung là đề u coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị trườ ng. Ở Việt Nam, theo pháp lệnh “Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và công ti tài chính ban hành tháng 5 nă m 1990” đã ghi: “Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thườ ng xuyên là nhận tiền gửi c ủa khách hàng với trách nhiệ m hoàn trả số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh toán”. “Luật tổ chức tín dụng” được Quốc hội thông qua tháng 12 nă m 1997 xác định” Ngân Hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan”, trong đó “ hoạt động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung thườ ng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Một số loại hình Ngân Hàng ở nước ta: Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân Hàng gồm có các loại hình sau: Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 12
  14. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh - Ngân Hàng thương mại:(còn gọi là Ngân Hàng tiền gửi hay Ngân Hàng tín dụng với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dướ i hình thức ngắn hạn và cho vay ngắn hạn dướ i hình thức chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiê n do thị trườ ng ngày càng phát triển, dần dần các Ngân Hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp, là m cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và là m như tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ Ngân Hàng. - Ngân Hàng phát triển: Nét đặc trưng nổi bật là những Ngân Hàng tập trung huy động vốn trung, dài hạn vì sự phát triển (không chỉ duy trì qui mô, chất lượ ng c ũ). Hoạt động c ủa các Ngân Hàng này chủ yếu qua đầ u tư trực tiếp các dự án lớn. - Ngân Hàng đ ầu tư: Hoạt động với mục tiêu đầ u tư trung, dài hạn c ũng vì sự phát triển nhưng thông qua các hình thức đầ u tư gián tiếp qua giấy tờ có giá. Hoạt động c ủa Ngân Hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán. Các lọai giấy tờ có giá được mở rộng thì loại Ngân Hàng này c ũng phong phú và phát triển. - Ngân Hàng chính sách: Thông thườ ng là những Ngân Hàng thương mạ i 100% vốn Nhà nước hoặc Ngân Hàng thương mại cổ phần Nhà nước (gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu c ủa các tổ chức kinh tế quốc doanh), được lập ra để phục vụ một số chính sách của Nhà nước như Ngân Hàng ngườ i nghèo, Ngân Hàng phát triển nhà ở, Ngân Hàng xuất nhập khẩu ...). Loại Ngân Hàng này hoạt động không vì nục tiêu lợi nhuận. Nó được tạo vốn dướ i hình thức đặc thù để cho vay ưu đãi nhưng được Nhà nước b ù phần chênh lệch lãi suất. - Ngân Hàng hợp tác: (Hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác) là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập nên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau nhiệ m về vốn và dịch vụ Ngân Hàng. Nó có thể có nhiều hình thức từ thấp đế n cao, như hợp tác tín dụng, quĩ tín dụng nhân dân, Ngân Hàng hợp tác ... Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập ở từng mắt, khâu và có sự liên kết toàn hệ thống (như quĩ tín dụng nhân dân). 1.2 Vai trò và chức năng cơ bản c ủa Ngân Hàng thương mại: 1.2.1 Vai trò: Trong nền kinh tế thị trườ ng, Ngân Hàng có vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 13
  15. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Trước hết, Ngân Hàng đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần quan trọng tài trợ cho nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triể n kinh tế xã hội. Ngân Hàng có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ có thời hạn ngắn thành các khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trơ kịp thờ i cho các nhu cầu đầ u tư phát triển kinh tế xã hội . Ngân Hàng là cầu nối giữa tiết kiệ m và đầu tư. Trong khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, Ngân Hàng thu hút những khoản tiết kiệm trong dân cư để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầ u tư mở rộng năng lực hoạt động. Hoạt động c ủa Ngân Hàng có hiệu quả sẽ kích thích giả m bớt nhu cầu cao cấp, dành tiền cho việc đầ u tư góp phần tài trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tà i nguyên, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự d i chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì việc huy động vốn và sử dụng vốn trên thị trườ ng tài chính diễ n ra trên cơ sở quan hệ cung cầu và khi s ử dụng bất kì nguồn vốn nào c ũng đề u phải trả giá nhất định. Điều đó buộc ngườ i cần vốn phải lựa chọn các phương á n kinh doanh tối ưu, lựa chọn hình thức và thời điểm thích hợp để giảm chi phí. Với chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân Hàng đã rút ngắn tốc đ ộ lưu thông hàng hóa tiền tệ. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm giả m thờ i gian và chi phí thanh toán. Thê m vào đó, các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội được Ngân Hàng huy động và đầ u tư trở lại sản xuất kinh doanh, qua đó đẩ y nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa tiền tệ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Ngân Hàng góp phần đ ảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị đ ứt quãng thông qua việc cung cấp vốn đ ầu tư. Do tính biến động thườ ng xuyên c ủa nhu cầu vốn trong kinh doanh, tại một thời điểm luôn luôn tồn tại những doanh nghiệp cá nhân có vốn nhàn rỗi. Ngân Hàng đóng vai trò là cầ u nối, thu hút vốn đầ u tư từ những nơi thừa vốn chuyển sang những nơi thiếu vốn, từ đó đả m bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục. Ngân Hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ c ủa Nhà nước, điều tiết và kiểm soát hoạt động c ủa thị trườ ng tiền tệ, thị trườ ng vốn, điều hòa hoạt động kinh tế xã hội. Chẳng hạn, Nhà nước có thể thay đổi tiền gửi dự trữ bắt buộc đối với các Ngân Hàng để thay đổi lượ ng cung tiền, thực hiện điều hòa lưu thông tiền tệ. 1.2.2 Chức năng: Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 14
  16. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh *Chức năng trung gian tài chính: Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất c ủa Ngân Hàng thương mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ phận chủ yếu c ủa hệ thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ những thực thể có vốn nhàn rỗi đế n các thực thể có nhu cầu vốn. Với chức năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi ro, chuyển đổi kì hạn, giả m chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ. Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng được những nhu cầu vốn Ngân Hàng cần thiết phải bổ sung cho các doanh nghiệp để đả m bảo sản xuất, tái sản xuất được liê n tục. Mặt khác NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp đầu tư tài sản cố định, đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh. * Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nề n kinh tế Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho khách hàng c ủa các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: Ủy nhiệ m thu, ủy nhiệ m chi, séc thẻ tín dụng ... Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả ngày càng giảm, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho xã hội. Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút được số lượ ng lớn các tổ chức, cá nhâ n mở tài khoản tại Ngân Hàng, đặc biệt là ở các nước phát triển. Qua việc thực hiệ n các nhiệm vụ thanh toán Ngân Hàng trở thành thủ quĩ c ủa khách hàng thực hiệ n thu, chi theo lệnh c ủa chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân không còn cần phải dùng tiền mặt để trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh toán đề u được thực hiện bằng cách mở tài khoản ở Ngân Hàng và trên cơ sở đó ra lệnh trên các Ngân Hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệ m cho Ngâ n Hàng thu nhận các khoản tiền thông qua việc trích tiền từ tài khoản ngườ i nà y sang tài khoản ngườ i khác. Ngày nay, khi hệ thống thông tin liên lạc phát triể n cao, các NHTM đề u được tin học hóa, thì công tác thanh toán bù trừ giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác hiệu quả. * Chức năng tạo tiền: Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầ u tư của các NHTM trong mối quan hệ với NHNN qua vấn đề DTBB. Khi NHTM cấp vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể chuyển thành tiền gửi của khách hàng B (mở tại một Ngân Hàng bất kì) NHTM lại dùng nguồn vốn nà y Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 15
  17. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh cho các đối tượ ng khác vay. Như vậy, từ một đồng vốn kí thác ban đầ u, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn nhiều lần đẻ ra bội số tín dụng. Đây chính là khả năng tạo tiền c ủa NHTM, để kiểm soát khả năng này, luật pháp cho phép NHNN được quyền, buộc các NHTM phải kí gửi tại NHNN một phầ n của tổng số tiền họ nhận được từ những khách hàng gửi tiền gọi là dự trữ bắt buộc. Theo thuyết tạo tiền: khi một khối lượ ng tiền gửi tăng lên, khả năng cho vay của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên nhiều lần. Ngược lại khi bớt đi một lượ ng tiền gửi khả năng cho vay c ủa toàn bộ hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiề u lần. Cụ thể: Khả năng mở rộng = Số tiền gửi huy động * Hệ số nhân tiền gửi c ủa Ngân Hàng ban đầu mở rộng tiền tệ 1 Hệ số nhân mở rộng tiền tệ = ------------------------- Tỉ lệ DTBB Chức năng tạo tiền c ủa hệ thống NHTM liên qua chặt chẽ tới chính sách tiền tệ của NHNN. Thông qua hệ thống NHTM, NHNN có thể tăng hoặc giảm lượ ng tiền cung ứng bằng cách thay đổi tỉ lệ DTBB. * Chức năng khác: Ngoài các chức năng chủ yếu như trên, NHTM còn tham gia vào nhiều dịch vụ khác: Tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ ủy thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh ngoạ i hối ... nhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh c ủa NHTM trong thị trườ ng tài chính. 1.2.3 Hoạt đ ộng cơ bản của Ngân Hàng: Có thể khái lược hoạt động Ngân Hàng theo ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ huy đ ộng vốn c ủa NHTM được thực hiện qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi có kì hạn, không kì hạn c ủa các tổ chức kinh tế, dân cư (huy động vốn một cách bị động), phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, vay Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 16
  18. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh NHTW (huy động vốn chủ động)... đây là nguồn gốc cơ bản để NHTM phát ra tín dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là phục vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị máy móc... Như vậy, có thể nói NHTM kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu tùy theo luật pháp mỗi nước mà NHTM được huy động một tỉ lệ cao hay thấp. Thông thườ ng vốn huy động c ủa NHTM gấp 20 lần vốn tự có hay vốn tự có của NHTM đượ c qui định bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM được,phép huy động. Như vậy, bằng nghiệp vụ huy động vốn có thể nói NHTM đã nắm trong tay một bộ phận rất lớn c ủa cải xã hội về mặt giá trị, tức là vốn điề lệ. Để huy động được số tiền như vậy, các NHTM đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, đó là tiền lãi phải trả cho ngườ i gửi tiền và các chi phí quản lí khác. Khi đã huy động được nguồn vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, NHTM phải tiến hành kinh doanh dướ i hình thức sử dụng vốn huy đ ộng được nhưng chủ yếu là cấp tín dụng, các NHTM sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh dướ i dạng đầ u tư khác như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán đầ u tư vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dướ i dạng vốn góp ... Nghiệp vụ s ử dụng có hiệu quả, góp phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đế n quan hệ giao dịch với Ngân Hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó NHTM c ũng có thể tạo ra doanh thu cho mình bằng việc các nghiệp vụ được phép như thanh toán, chuyển hộ tiền, tư vấn khách hàng ... và thu phí dịch vụ. Ngày nay, do nhu cầu phát triển c ủa nền kinh tế, đòi hỏi hoạt động dịch vụ Ngân Hàng ngày càng phải mở rộng về số lượ ng và chất lượ ng. Các Ngân Hàng phải đầ u tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiê n tiến vào hoạt động Ngân Hàng ... để đáp ứng nhu cầu c ủa khách hàng, đồng thờ i nâng cao lợi nhuận cho mình. Các hoạt động c ủa Ngân Hàng có quan hệ tác động tới nhau vì vậy Ngân Hàng phải thực hiện đồng bộ thống nhất tất cả các khâu có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu phát triển c ủa nền kinh tế và của mỗi Ngân Hàng. 2. VỐN, CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 2.1 Cơ cấu vốn và các hình thức huy động vốn c ủa Ngân Hàng: Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân Hàng muốn hoạt động được trước hết phải có vốn. Nhưng Ngân Hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh “tiền tệ” do đó, nhu cầu về vốn c ủa NHTM là rất lớn và việc tao vốn cho Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 17
  19. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Ngân Hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Ngâ n Hàng. Vốn kinh doanh c ủa các Ngân Hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền toà n bộ các tài sản có c ủa Ngân Hàng. Vốn kinh doanh c ủa NHTM được hình thành t ừ nhiều nguồn khác nhau là vốn tự có, vốn huy động, các loại vốn khác. 2.1.1 Vốn tự có: Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và được tạo ra trong quá trình kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có gồm: Vốn điều lệ, các quĩ dự trữ, các tài sản nợ khác. Vốn là yếu tố quan trọng trong việc đả m bảo hoạt động Ngân Hàng. Qui mô vốn tự có là yếu tố quyết định qui mô vốn huy động và qui mô các hoạt động. Vốn tự có còn là căn cứ để tính toán các tỉ số hoạt động c ủa nghành. Hầu hết ở các nước đề u qui định mức tổng tài sản tối đa Ngân Hàng có thể có so với vốn t ự có, một số nước còn giới hạn khả năng huy động vốn tiền gửi, khả năng hùn vốn... Ở Việt Nam, theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành vốn tự có c ủa NHTM bao gồm các thành phần: - Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân Hàng. - Vốn điều lệ: Là vốn do Nhà nước cấp, do các cổ đông đóng góp. Ngoài ra, vốn tự có c ủa NHTM còn bao gồm: lợi nhuận tích lũy, quĩ phát triển kĩ thuật nghiệp vụ Ngân Hàng, qũi khen thưở ng, quĩ phúc lợi, quĩ khấu hao tài sản cố định. 2.1.2 Vốn huy đ ộng: * Vốn tiền gửi: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi c ủa các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được gửi tại Ngân Hàng. Nó bao gồm một bộ phậ n vốn tiền tệ tạ m thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn. Doanh nghiệp chưa có nhu cầu s ử dụng (vốn lưu động) hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (các quĩ: quĩ đầ u tư phát triển, quĩ dự trữ tài chính, quĩ dự trữ tài chính, quĩ phúc lợi, quĩ khen thưở ng …) Vốn tiền gửi c ủa các tổ chức kinh tế, Ngân Hàng huy động dướ i hai hình thức: - Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán) Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 18
  20. Luận vă n tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài chÝnh Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngườ i gửi có thể rút ra bất kì lúc nào, và Ngân Hàng có trách nhiệm phải thỏa mãn nhu cầu c ủa khách hàng. Khi gửi tiền, khách hàng được hưở ng lãi suất và khi có nhu cầu sử dụng thì họ có thể rút tiền ra nên vẫn có thể thỏa mãn... nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khách hàng còn có thể sử dụng tiền gửi này để phục vụ cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân Hàng. - Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền có s ự thỏa thuận về thờ i hạn rút tiền. Về nguyên tắc, ngườ i gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiện, trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân Hàng thườ ng cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưở ng lãi, hoặc chỉ được hưở ng một mức lãi suất thấp hơn. - Tài khoản NOW và tài khoản NOW đặc biệt: Tài khoản NOW là tài khoản tiền gửi séc có hưở ng lãi, không có kì hạn và Ngân Hàng phải chi trả khi khách hàng yêu cầu. Tài khoản NOW đặc biệt tương tự như tài khoản NOW nhưng được trả lã i cao hơn, thườ ng kèm theo đó là số dư tối thiểu cao hơn và một số hạn chế khác. Tiền gửi dân cư: Tền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền c ủa dân cư gửi tại Ngâ n Hàng. Có các hình thức: - Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động truyền thống c ủa Ngân Hàng. Trong hình thức huy động này, ngườ i gửi tiền khi gửi được giao được giao cầ m sổ tiết kiệ m, sổ này coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào quĩ tiết kiệm c ủa Ngâ n Hàng. Việc huy động vốn tiền gửi c ủa khách hàng đem lại cho Ngân Hàng một nguồn vốn để kinh doanh và nắm bắt được những thông tin tư liệu chính xác về tình hình tài chính c ủa các tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan hệ tín dụng vớ i Ngân Hàng. Tạo điều kiện cho Ngân Hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầ u tư cho vay với những khách hàng đó. Hơn nữa, việc huy động vốn tiền gửi c ủa Ngân Hàng c òn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền thúc đẩy kinh tế phát triển. * Vốn huy động qua các chứng từ có giá: Đây chính là việc các NHTM huy động vốn qua hình thức phát hành các chứng chỉ tiền gửi CDs, kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng để huy động vốn. Đặc Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 41A 19
nguon tai.lieu . vn