Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN HUỲNH TẤT ĐẠT THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN HUỲNH TẤT ĐẠT THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii de Man, 1879) TRÊN NỀN ĐẤT LÚA VÀO MÙA KHÔ Ở HUYỆN TAM NÔNG - ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGHÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Giáo viên hướng dẫn TS. DƯƠNG NHỰT LONG KS. TRẦN VĂN HẬN 2009 ii
  3. LỜI CẢM TẠ Trước tiên xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Thủy Sản và Bộ Môn Nước Ngọt, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Dương Nhựt Long và thầy Trần Văn Hận cùng các thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến các cô các chú là các hộ nuôi tôm ở xã Phú Thành B huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành tốt đề tài này. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các quí thầy cô, bạn bè, gia đình và những người thân yêu nhất của em cùng những người đã cùng em chia xẻ những thuận lợi và khó khăn trong suốt quá trình học tập. Và tất cả những điều đó đã giúp cho em hoàn thiện hơn trong học tập cũng như trong cuộc sống và đã giúp cho em có được sự thành công như ngày hôm nay. Xin thành thật biết ơn! Sinh viên thực hiện Huỳnh Tất Đạt iii
  4. TÓM TẮT Đề tài “ Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trên nền đất lúa vào mùa khô ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp ” được thực hiện, nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho người nuôi và xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa. Các yếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (29,25 – 30 oC), pH (7,3 – 8,0), độ trong (31 – 34 cm), Oxy (4,2 – 5,0 mg/l), ammonium (0,4 – 0,8 mg/l), P – PO43- (0,05 – 0,1 ppm), H2S (0,04 – 0,7 ppm), COD (17,7 – 20,7 mg/l). Trọng lượng trung bình tôm nuôi lần lượt ở 6 ruộng sau 6 tháng nuôi lần lượt là 44,53 ± 22,84 g, 49,73 ± 20,38 g và 49,83 ± 26,89 g, 49,16 ± 22,43 g, 48,36 ± 20,92 g, 48,.93 ± 22,25 g. Nhìn chung trọng lượng trung bình của tôm nuôi ở các ruộng là khá cao và đạt cao nhất là tôm nuôi ở ruộng 3. Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống trung bình ở ruộng 1 là 28%, ruộng 2 là 29%, ruộng 3 là 23%, ruộng 4 là 27%, ở ruộng là 22%, và ở ruộng 6 là 28%. Năng suất tôm nuôi ở các ruộng đạt từ 1.250 kg/ha ở ruộng 1, ở ruộng 2 là 1.430 kg/ha, ruộng 3 là 1.145 kg/ha, ruộng 4 đạt 1.340 kg/ha, ruộng 5 đạt 1.070 kg/ha, và ruộng 6 đạt 1.348 kg/ha. Trong 6 ruộng nuôi thực nghiệm thì ruộng 1 có lợi nhuận thấp hơn chỉ đạt 38.102.500 đồng/ha, các ruộng còn lại có lợi nhuận cao hơn như: ruộng 2 đạt 44.164.000 đồng/ha, ruộng 3 đạt 43.745.750 đồng/ha, ruộng 4 đạt 51.262.500 đồng/ha, ruộng 5 đạt 41.963.500 đồng/ha, cao nhất là ruộng 6 lợi nhuận đạt 53.325.500 đồng/ha. Từ thực tế cho thấy lợi nhuận mang lại từ các ruộng khá cao, giúp cho người nuôi tăng thu nhập, và cho thấy hiệu quả từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa nghịch cũng khá cao. iv
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... i TÓM TẮT........................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH SÁCH BẢNG ..........................................................................................v DANH SÁCH HÌNH...........................................................................................vi Chương I GIỚI THIỆU ........................................................................................1 1.1 Giới thiệu..................................................................................................1 1.2 Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2 1.3 Nội dung của đề tài ...................................................................................2 1.4 Thời gian...................................................................................................2 Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................3 2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh.......................................................3 2.1.1 Vị trí phân loại..................................................................................3 2.1.2 Phân bố tôm càng xanh .....................................................................3 2.1.3 Vòng đời tôm càng xanh ...................................................................3 2.1.4 Phân biệt giới tính.............................................................................4 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng........................................................................5 2.1.6 Đặc điểm sinh sản.............................................................................6 2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................6 2.1.8 Đặc điểm sinh thái môi trường ..........................................................7 2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh trong nước và trên thế giới........................8 2.2.1 Tình hình thế giới .............................................................................8 2.2.2 Tình hình trong nước ........................................................................8 2.2.3 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ...........9 Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................11 3.1 Thời gian thực hiện .................................................................................11 3.1.1 Thời gian ........................................................................................11 3.2 Vật liệu nghiên cứu .................................................................................11 3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................11 v
  6. 3.3.1 Thực nghiệm nuôi ...........................................................................11 3.3.2 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng ..........................................................12 3.3.3 Nguồn giống ...................................................................................13 3.3.4 Mật độ thả.......................................................................................14 3.3.5 Quản lý hệ thống ao nuôi ................................................................14 3.4 Thu hoạch ...............................................................................................16 3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu.....................................16 3.5.1 Mẫu nước........................................................................................16 3.5.2 Mẫu tôm .........................................................................................16 3.5.3 Công thức tính ................................................................................17 3.6 Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi..............................................................17 3.7 Xử lý số liệu............................................................................................18 Chương IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN...........................................................19 4.1 Đặt điểm môi trường nước trong mô hình ao nuôi ...................................19 4.1.1 Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi ...........................................19 4.1.2 Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi .........................................22 4.2 Sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh...........................................27 4.2.1 Tăng trưởng của tôm.......................................................................27 4.2.2 Phân đàn .........................................................................................30 4.2.3 Năng suất và tỉ lệ sống ....................................................................32 4.2.4 Hiệu quả và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa…… ..............................................................................................................33 4.2.5 Thuận lợi và khó khăn ....................................................................35 Chương V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..............................................................37 5.1 Kết luận ..................................................................................................37 5.2 Đề xuất....................................................................................................37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................39 DANH SÁCH CÁC HỘ VÀ RUỘNG NUÔI TÔM ...........................................41 PHỤ LỤC ..........................................................................................................42 vi
  7. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau Bảng 2.2: Thức ăn tự nhiên của tôm càng xanh Bảng 3.1: Tên chủ ruộng và diện tích của nuôi của từng ruộng Bảng 3.2: Tính lượng thức ăn cho tôm Bảng 3.3: Thời gian cho tôm ăn trong ngày được thể hiện qua bảng sau Bảng 4.1: Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa Bảng 4.2: Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng trung bình của tôm nuôi trong ruộng lúa qua các tháng Bảng 4.4: Phân cở của tôm càng xanh trong ruộng nuôi Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ sống của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế và lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vii
  8. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Vòng đời của tôm càng xanh Hình 3.1: Mặt cắt ngang của ruộng nuôi Hình 4.1: Thể hiện sự biến động của nhiệt độ qua các tháng nuôi Hình 4.2: Thể hiện sự biến động của độ trong qua các tháng nuôi Hình 4.3: Thể hiện sự biến động của pH qua các tháng nuôi Hình 4.4: Thể hiện sự biến động của oxy qua các tháng nuôi Hình 4.5: Thể hiện sự biến động của NH4+ qua các tháng nuôi Hình 4.6: Thể hiện sự biến động của PO4 qua các tháng nuôi Hình 4.7: Thể hiện sự biến động của H2S qua các tháng nuôi Hình 4.8: Thể hiện sự biến động của COD qua các tháng nuôi Hình 4.9: Thể hiện sự tăng trưởng theo ngày của tôm nuôi qua các tháng Hình 4.10: Thể hiện sự phân cở của tôm nuôi viii
  9. Chương I GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài có kích thước lớn nhất trong các loài tôm nước ngọt, là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn thu nhập lớn cho người dân nông thôn Việt Nam nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Theo FAO (2000), tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn, đạt giá trị 410 triệu USD vào năm 2000. Châu Á, đặt biệt là Trung Quốc được xem là nơi xản suất chủ yếu với 95% tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới (Miao, 2003 được trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). Ở nước ta nhờ vào sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên và diện tích mặt nước rộng lớn mà nghề nuôi tôm càng xanh đã có những tiến bộ nhất định như: việc cải tiến và hoàn chỉnh các qui trình sản xuất giống và các qui trình nuôi ở mức độ thâm canh, bán thâm canh, nuôi kết hợp… Đã giúp cho nghề nuôi ngày càng hoàn thiện hơn mang lại năng suất và lợi nhuận khá cao cho người nuôi. Theo các nhà nghiên cứu về tôm càng xanh trước đây về tôm càng xanh trên ruộng lúa ở vùng lũ tại các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long An trên cơ sở hợp tác giữa bộ môn kỹ thuật nuôi khoa thủy sản trường Đại Học Cần Thơ cho kết quả rất khả quan. Nuôi tôm ở vùng lũ tỉ lệ sống đạt từ 37 – 57% cùng với năng suất đạt từ 1.017 – 1.253 kg/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm rất cao và ít rủi ro, lợi nhuận đạt từ 20 – 30 triệu đồng/ha/vụ (Trần Tấn Huy và ctv, 2004). Riêng huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp nhất là: Phú Thành B, Phú Thọ, Phú Cường, và Thị Trấn Tràm Chim, mô hình nuôi tôm càng xanh luân canh với trồng lúa đang phát triển mạnh với diện tích là 602 ha nuôi tôm vào mùa lũ năng xuất đạt 727 tấn và lợi nhuận đạt 73,5 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó việc nuôi tôm vào mùa khô cũng bắt đầu phát triển với diện tích là 55 ha. (Nguồn báo của trạm khuyến nông huyện Tam Nông, 2008). Xuất phát từ thực tế trên người dân tại huyện Tam Nông đang phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch nhằm mang lại hiệu quả cao. Do đó đề tài “Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trên trên nền đất lúa vào mùa khô” là rất cần thiết. 9
  10. 1.2 Mục tiêu của đề tài Đề tài khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất và hiệu quả của mô hình nuôi và so sánh mô hình nuôi giữa mùa khô và mùa lũ để làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa khô của huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. 1.3 Nội dung của đề tài 1) Theo dõi một số yếu tố môi trường của ruộng nuôi tôm càng xanh nuôi trong ruộng lúa 2) Khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất tôm nuôi 3) Phân tích hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi vào mùa khô 1.4 Thời gian Đề tài được tiến hành từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 05 năm 2009. 10
  11. Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của tôm càng xanh 2.1.1 Vị trí phân loại Tôm càng xanh là một trong những loài giáp xác quan trọng trong nghề nuôi trồng thủy sản, có vị trí phân loại như sao: Ngành: Arthropoda Lớp: Crustaceae Bộ: Decapoda Họ tôm sông: Palaemonidae Giống: Macrobrachium Loài: Macrobrachium rosenbergii 2.1.2 Phân bố tôm càng xanh Trong tự nhiên, tôm càng xanh phân bố ở hầu hết các thủy vực nước ngọt trong nội địa như sông, hồ, ruộng, đầm hay các thủy vực nước lợ khu vực cửa sông ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới, nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, chủ yếu ở khu vực Châu Úc đến Tân Guinea, Trung Quốc và Ấn Độ, đặc biệt là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, chúng có ở hầu hết các vùng nước ngọt nội địa gồm: sông, hồ, đầm, kênh dẫn nước…(Trương Quang Trí 1990). Ở các thủy vực có độ mặn 180/00 hay đôi khi cả 250/00 vẫn có thể tìm thấy tôm xuất hiện. Tùy từng thủy vực đối với đặc điểm môi trường khác nhau và tùy mùa vụ khác nhau mà tôm xuất hiện với kích cỡ, giai đoạn thành thục và mức độ phong phú khác nhau (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). 2.1.3 Vòng đời của tôm càng xanh Vòng đời của tôm càng xanh có 4 giai đoạn rõ ràng: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và trưởng thành. 11
  12. Hình 2.1 Vòng đời của tôm càng xanh Tôm càng xanh trưởng thành và sống chủ yếu ở nước ngọt. Khi thành thục, tôm bắt cặp, đẻ trứng, trứng bám vào chân bụng của tôm mẹ và tôm trứng di cư ra vùng cửa sông nước lợ (6 – 8 0/00) để nở. Ấu trùng nở ra sống phù du và trãi qua 11 lần biến thái để trở thành hậu ấu trùng. Lúc này Tôm có xu hướng tiến vào vùng nước ngọt như sông, rạch, ruộng, ao, hồ… ở đó chúng sinh sống và lớn lên. Tôm có thể di cư rất xa trong phạm vi hơn 200km từ bờ biển vào nội địa. Khi trưởng thành chúng lại di cư ra vùng nước lợ có độ mặn thích hợp để sinh sản và vòng đời lại tiếp tục (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). 2.1.4 Phân biệt giới tính Tôm đực có kích thước lớn hơn tôm cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng hẹp hơn. Đôi càng thứ 2 to, dài và thô. Ở con đực có nhánh phụ đực mọc kế nhánh phụ trong của chân bụng thứ 2. Nhánh phụ đực bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn ấu niên khi tôm đạt kích cở 30 mm và hoàn chỉnh khi tôm đạt 70 mm. Lỗ sinh dục của con đực nằm ở gốc chân ngực thứ năm. Ngoài ra, ở giữa mặt bụng của đốt bụng thứ nhất còn có điểm cứng Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn đực, có phần đầu ngực nhỏ và đôi càng thon. Tôm cái có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và dài tạo thành khoang bụng rộng làm 12
  13. buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụng này bắt đầu khi tôm đạt chiều dài tổng cộng 95 mm. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở gốc chân ngực thứ ba. Trên chân bụng của tôm cái có nhiều lông tơ có tác dụng giúp trứng bám vào trong quá trình đẻ và ấp trứng (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng Ở thời gian đầu tôm với trọng lượng nhỏ sẽ có mức tăng trọng lớn, càng lớn mức độ càng thấp nhưng trọng lượng đạt lớn (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Trong quá trình lớn lên, tôm trãi qua nhiều lần lột xác. Chu kì lột xác (thời gian giữa hai lần lột vỏ liên tiếp nhau) tùy thuộc vào kích cở của tôm, giới tính, tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và điều kiện môi trường. Tôm nhỏ có chu kỳ lột xác ngắn hơn tôm lớn. Trong giai đoạn từ tôm bột đến đạt kích cỡ 30 – 50g sự sinh trưởng của tôm đực và tôm cái tương đương nhau, sau đó chúng khác nhau rõ theo giới tính. Tôm đực sinh trưởng nhanh hơn tôm cái và đạt trọng lượng gấp đôi tôm cái trong cùng thời gian nuôi (Nguyễn Thanh Phương, 2004). Quá trình lột xác cuả tôm càng xanh chia thành các giai đoạn như sau - Giai đoạn tiền lột xác - Giai đoạn lột xác - Giai đoạn hậu lột xác - Giai đoạn giữa chu kỳ lột xác Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau (ở nhiệt độ 280C) (Sandifer và Smith, 1985, trích lược Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). Trọng lượng (g) Số ngày giữa các lần lột xác 2–5 9 6 – 10 13 11 – 15 17 16 – 20 18 21 – 25 20 26 – 35 22 36 – 60 22 – 24 13
  14. 2.1.6 Đặc điểm sinh sản Tôm càng xanh thành thục quanh năm, nhưng ở ĐBSCL, có 2 mùa tôm sinh sản chính là khoảng tháng 4 – 6 và tháng 8 – 10. Sức sinh sản của tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, môi trường sống và điều kiện dinh dưỡng. Sức sinh sản của tôm càng xanh tăng dần theo kích thước từ 20g – 140g, lớn hơn 140g sức sinh sản của tôm giảm dần (Nguyễn Việt Thắng, 1993) tùy thuộc vào kích cở và trọng lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham gia sinh sản của tôm có thể thay đổi từ 7000 – 50000 trứng. Trung bình, sức sinh sản tương đối của tôm khoảng 500 – 1000 trứng/gram trọng lượng tôm. Tuy nhiên, tôm nuôi trong ao hồ sức sinh sản tương đối của chúng có thể thấp hơn, trung bình khoảng 300 – 600 trứng/gram trọng lượng tôm (Trần Ngọc Hải, 1999). Tôm cái thành thục lần đầu khoảng 3 – 3,5 tháng kể từ tôm bột (PL 10 – 15). Kích cở tôm nhỏ nhất đạt thành thục đã được phát hiện là khoảng 10 – 13cm và nặng 7,5g. Tuy nhiên, tuổi và kích cỡ khi thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường và thức ăn. Trong quá trình thành thục, buồng trứng trải qua 4 giai đoạn phát triển trong vòng 14 – 20 ngày (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). - Giai đoạn I: Chưa thành thục, đường kính trứng đạt 0,064 – 0,128 mm - Giai đoạn II: Chớm thành thục, đường kính trứng đạt 0,191 – 0,447 mm - Giai đoạn III: Thành thục, đường kính trứng đạt 0,319 – 0,545 mm - Giai đoạn IV: Chín muồi, đường kính trứng đạt 0,447 - 0,545 mm 2.1.7 Đặc điểm dinh dưỡng Tôm càng xanh là loài giáp xác bật cao, nhưng được ghép vào loại động vật sống đáy. Tuy nhiên, trong thực tế là loài ăn tạp, tính lựa chọn thức ăn không cao: chúng là các dạng hữu cơ phân hủy, động vật và các khoáng (Nguyễn Việt Thắng, 2003). Hàm lượng đạm tối ưu cho tôm là từ 27 đến 35%. Nhu cầu đạm của tôm thay đổi rất lớn theo giai đoạn phát triển. Ngoài nhu cầu về đạm tôm còn có nhu cầu về một số chất khác như: chất béo 6 – 7,55%, chất bột đường (tôm càng xanh có khả năng sử dụng tốt chất bột đường) vitamin và chất khoáng (Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). Ngoài ra trong điều kiện nuôi thì tôm cũng ăn thức ăn viên. Hình dạng, kích thước và mùi vị của thức ăn đóng vai trò đặc biệt quan trọng việc kích thích tôm bắt mồi. Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác, chúng dùng râu quét ngang, dọc 14
  15. phía trước hướng di chuyển, khi tìm gặp thức ăn chúng dùng chân ngực thứ nhất kẹp gắp thức ăn đưa vào miệng. Tôm càng xanh rất ham ăn và có tính tranh giành cao, tôm lớn chiếm chỗ và đánh đuổi tôm nhỏ, đặc tính của tôm càng xanh nếu không đủ thức ăn thì chúng ăn đồng loại yếu hơn, mới lột xác (Nguyễn Thanh Phương,1999). Tôm thường bắt mồi vào chều tối hay sang sớm, tôm không ăn khi lột xác và sẽ ăn lại sau khi lột xác xong. Bảng 2.2: Thức ăn tự nhiên của tôm càng xanh (Nguyễn Việt Thắng, 1995) Loại thức ăn Trọng lượng của mỗi loại (%) Ghi chú Hữu cơ dạng phân Không xác định được 46,5 + 6,9 hủy nguồn Mô cơ phần phụ đầu Nguồn gốc động 19,7 + 4,7 ngực, phụ bụng đuôi, vật vẩy. Hạt, thịt, quả, mầm rễ, Nguồn gốc thực vật 22,4 + 5,6 mô, lá Hạt khoáng 11,4 + 1,8 Dạng hạt mịn, nặng 2.1.8 Đặc điểm sinh thái môi trường Tôm càng xanh là loài giáp xác 10 chân, sống chủ yếu ở tầng đáy. Tôm sống hầu hết ở các thủy vực nước ngọt trong nội địa và vùng nước lợ. Tôm là loài giáp xác vừa bơi vừa bò. Các chỉ tiêu môi trường thích hợp cho tôm càng xanh phát triển như sau: Độ phèn pH: có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm, tôm sinh trưởng tốt trong môi trường nước trung tính pH dao động từ 7,0 – 8,5, pH từ 5,5 – 6,5 tôm có thể sống nhưng tăng trọng rất kém. Độ pH < 5,5 tôm sẽ chết. Điều này cần lưu ý khi nuôi tôm ở vùng ĐBSCL, đặc biệt là những vùng bị nhiễm phèn. Nhiệt độ: tôm thích ứng ở nhiệt độ 25 – 30oC. Tôm không chịu được lạnh hay quá nóng 35 – 380C. Vì thế nuôi tôm trong mùa khô phải đảm bảo đủ độ sâu tối thiểu của nước 0,8m. 15
  16. Oxygen hòa tan: tôm thích sống trong môi trường nước sạch, không nhiễm mặn, phèn và nhiễm bẩn. Tốt nhất nên đảm bảo oxy hòa tan là 5mg/l. Độ mặn: tôm sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường nước ngọt, tuy nhiên trong môi trường nước lợ (5 - 70/00) tôm vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường. 2.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh trong nước và trên thế giới 2.2.1 Tình hình thế giới Lịch sử phát trên của nghề nuôi tôm càng xanh được bắt đầu năm 1962 khi Ling người đầu tiên thành công trong việc ương nuôi ấu trùng và mô tả các giai đoạn ấu trùng. Qui trình sản xuất giống tôm càng xanh theo hệ thống nước trong hở từ đó cũng được xây dựng. Qui trình đã được AQUACOP hoàn thiện từ năm 1977. Năm 1966, Fujimura đã thành công trong việc sản suất giống đại trà ở Hawaii theo mô hình nước xanh với nguồn tôm bố mẹ nhập từ Malaysia. Trong sản xuất tôm cành xanh, đã có một số qui trình khác được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi hiện nay là quy trình nước trong - tuần hoàn do một số tác giả như Sandifer (1977), Menasveta (1980), Singholka (1980) nghiên cứu và căn bản được hoàn chỉnh để đưa vào sản xuất đại trà năm 1984; qui trình nước xanh cải tiến được Ang đề xướng năm 1986 trên cơ sở cải tiến mô hình nước xanh trước đó. Trong nuôi tôm thịt, số liệu ghi nhận đầu tiên cho thấy, năm 1984, sản lượng tôm càng xanh nuôi trên thế giới đạt 5.246 tấn. Năm 1989 đạt 17.608 tấn. Tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn vào năm 2000. Châu Á là nơi có sản lượng tôm càng xanh lớn nhất, chiếm 94% tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới (FAO, 2002). Năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc sản suất 300.000 tấn tôm càng xanh (Miao, trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004). 2.2.2 Tình hình trong nước Ở nước ta, nghề nuôi tôm càng xanh là nghề truyền thống bằng cách nuôi nhử, đặt biệt là vùng ĐBSCL. Việc nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh đã được bắt đầu vào những thập niên 80 với qui trình nước trong hở và nước trong tuần hoàn. Tuy nhiên, sản suất giống tôm càng xanh nhân tạo chỉ phát triển mạnh vào năm 1999 khi nhu cầu giống ngày càng cao và thành công trong việc nghiên cứu và ứng dụng mô hình mới là mô hình nước xanh cải tiến. ĐBSCL từ chỉ một vài trại 16
  17. tôm càng xanh vào năm 1999, đến năm 2003, đã có 91 trại, đạt sản lượng 76 triệu tôm bột/năm (Nguyễn Thanh Phương, 2004) Ở Miền Bắc, nghề nuôi tôm càng xanh cũng rất phát triển. Ở Lai Châu, sau 4 tháng nuôi tôm sinh trưởng trung bình 9 – 10 g/con/tháng, tỉ lệ sống 40 – 50%, năng suất đạt 0,9 – 1 tấn/ha. Nam Định, sau 6 tháng nuôi thu được 1.583,5 kg/ha (Chu Thị Thơm và ctv, 2005). Vùng ĐBSCL có diện tích nuôi tôm càng xanh trên 6.000 ha, sản lượng ước đạt 1.400 tấn/năm (năm 2005). Theo ngành thủy sản, đến năm 2.010, diện tích nuôi tôm càng xanh trong vùng sẽ lên đến 32.000 ha (sản lượng đạt khỏang 60.000 tấn). Hiện nay, những mô hình nuôi tôm càng xanh trong khu vực ĐBSCL phát triển rất phong phú, từ quảng canh, quảng canh cải tiến đến thâm canh ở các mương vườn, ruộng lúa, đăng quầng ven sông Tiền, sông Hậu. Đặc biệt, nông dân xây dựng “Mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa”. Để sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước, làm tăng thu nhập (www. Aroviet.gov.vn). Ngoài ra tôm càng xanh được thả nuôi chung với vụ trồng lúa Hè – Thu và thu hoạch trước khi bắt đầu trồng vụ lúa Đông – Xuân. Mô hình này được áp dụng phổ biến cho các vùng không bị ngập lũ hoặc ngập lũ thấp và đang được áp dụng ở một số tỉnh như Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang,… Mô hình này được vận hành ở mức quảng canh cải tiến hay bán thâm canh mức thấp với mật độ thả dao động từ 3 – 6 con/m2. Tại Cần Thơ, trước năm 1991 nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa, lượng tôm giống tự nhiên thả ít và không đầu tư thức ăn. Từ năm 1992 – 1997 mức độ đầu tư tăng dần, mật độ thả từ 1 – 3 con/m2. Sản lượng tôm càng xanh thu hoạch trong các năm phụ thuộc vào mực nước lũ, năm 1997 có lũ lớn nên năng suất đạt cao hơn năm 1998, mặc dù lượng giống thả gấp đôi năm 1997 nhưng không có lũ nên sản lượng chỉ đạt phân nửa (Phạm Trường Yên và Trần Ngọc Nguyên, 2000). An Giang nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa cũng khá thành công. Năm 2001 diện tích nuôi tôm trên ruộng lúa là 209 ha với mật độ 5 – 7 con/m2 thời gian nuôi 7 tháng đạt năng suất từ 800 – 1.500 kg/ha (Trung tâm Khuyến nông An Giang, 2002). Kết quả điều tra thực tế ở huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long năm 2002 cho thấy trong tổng số 30 hộ nuôi tôm càng xanh, có 57% số hộ có lãi, số hộ còn lại lợi nhuận ghi nhận từ lấy lại vốn đến lỗ một ít chi phí cho việc đầu tư ban đầu, 17
  18. nguyên nhân chính là do ảnh hưởng ở các bước chuẩn bị công trình nuôi, kỹ thuật chăm sóc, cho ăn và quản lý môi trường ruộng nuôi của các nông hộ vẫn còn nhiều hạn chế, kết hợp chi phí con giống cao (chiếm khoảng 67% tổng vốn đầu tư), tỉ lệ sống của tôm thấp, kích cỡ tôm thương phẩm nhỏ dẫn đến năng suất tôm nuôi thấp (Lê Quốc Việt, 2005). Theo Trần Tấn Huy và ctv. (2004) thì nuôi tôm trong ruộng lúa với mật độ 5 – 7 con/m2, sau 6 tháng nuôi khối lượng tôm nuôi trung bình là 67,1 g/con, tỉ lệ sống đạt 57% và năng suất 1.253 – 1.573 kg/ha. Nuôi tôm càng xanh vụ Hè – Thu trong mùa ngập lũ, luân canh với vụ Đông – Xuân vừa tăng thu nhập trên đất sản xuất, lãi ròng cao, vừa cắt đứt vòng đời của sâu bệnh trên đồng ruộng. Bên cạnh đó nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa lũ đang phát triển mạnh ở các huyện vùng đầu nguồn tỉnh Đồng Tháp như: Tam Nông, Thanh Bình, Hồng Ngự... Vụ nuôi tôm năm 2008 đã cho năng suất bình quân mỗi ha từ 1,2 tấn trở lên. Trong mùa lũ năm 2008, Đồng Tháp thả nuôi được 1.064 ha, tăng gấp đôi so với vụ nuôi tôm năm 2007, tập trung nuôi nhiều nhất ở huyện Tam Nông có hơn 600 ha. (www.khuyennongvn.gov.vn). Ngoài ra tỉnh đã hình thành nhiều mô hình nuôi trồng thủy sản có sự kết hợp với trồng lúa, làm vườn, chăn nuôi gia súc, gia cầm mang lại hiệu quả, như các mô hình: nuôi tôm đăng quầng, tập trung ở huyện Hồng Ngư, Tam Nông, Cao Lãnh năng phổ biến 3 – 5 tấn/ha; nuôi tôm trong bờ bao ruộng lúa ở huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành với năng suất bình quân 200 kg/ha/vụ; nuôi trong ruộng lúa ở huyện Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, năng suất bình quân 1 tấn/ha; nuôi trong ao hầm, mương vườn ở rải rác trong tỉnh, năng suất bình quân 5 – 7 tấn/ha (một số ao nuôi thâm canh ở huyện Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự dạt từ 30 – 70 tấn/ha). Tại huyện Cao Lãnh, nông dân thu hoạch vụ tôm 2005 – 2006 đạt năng suất từ 1,2 – 1,5 tấn/ha, với giá bán dao động từ 85.000 – 90.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí còn lãi trên 40 triệu đồng. Ở các huyện khác như Lấp Vò, Tam Nông, Thanh Bình mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa cũng cho thu nhập từ 30 – 70 triệu đồng/ha, cao hơn từ 6 – 10 lần so với trồng lúa. (Đoàn Quốc Khanh, 2008). 18
  19. Chương III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian thực hiện 3.1.1 Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 05 năm 2009. 3.2 Vật liệu nghiên cứu Các vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài: Vôi (CaO, CaCO3) Rễ cây thuốc cá Formol thương mại Tôm giống (kích cỡ 1,2cm/con) Thức ăn công nghiệp cho tôm, thức ăn tươi sống (ốc bươu vàng, cá tạp) Máy bơm nước Sàng cho tôm ăn Dụng cụ thu mẫu Dụng cụ thủy lý – hóa: máy đo pH – nhiệt độ, máy đo DO, bộ test tại chỗ Dụng cụ thu mẫu tôm và thu hoạch tôm: chài, lưới kéo Cân điện tử 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Thực nghiệm nuôi: Đề tài được thực hiện với 6 ruộng nuôi được bố trí ở xã Phú Thành B huyện Tam Nông tỉnh Đồng tháp. 19
  20. Bảng 3.1: Tên chủ ruộng và diện tích của nuôi của từng ruộng Tổng diện tích STT Tên chủ ruộng Diện tích ao ương (m2) ruộng nuôi (ha) 1 Trần Văn Minh 2,5 4.000 2 Phan Văn Phe 3 5.000 3 Trần Văn Đạt 2 3.000 4 Hứa Văn Môn 5 6.000 5 Lê Văn Sáu 3 3.000 6 Hứa Văn Điển 5 6.000 Mặt bờ rộng 3 m Cao 1,5 m 5m 1,5 m Ruộng nuôi Hình 3.1: Mặt cắt ngang của ruộng nuôi 3.3.2 Biện pháp kỹ thuật ứng dụng 3.3.2.1 Chuẩn bị hệ thống ao nuôi: Cải tạo ao là khâu kỹ thuật quan trọng trong nuôi tôm. Trước mỗi vụ nuôi cần làm tốt các khâu cải tạo như: Trước tiên dùng mương bao liền kề với ruộng lúa để ương giống, và diện tích ao ương chiếm khoảng 20%. Tiếp theo ta tiến hành dọn dẹp sạch rơm rạ, cây cỏ thủy sinh trong ruộng và xung quanh mương bao. Tát cạn ao nuôi, diệt tạp, cá dữ và các loại địch hại khác (cá lóc, cá trê, cá rô đồng...) 20
nguon tai.lieu . vn