- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- LUẬN VĂN: THỰC NGHIỆM NUÔI CÁ NÂU (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) TRONG B Ể Ở CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ
KHOA THỦY SẢN
VÕ THỊ CẦM
THỰC NGHIỆM NUÔI CÁ NÂU
(Scatophagus argus Linnaeus, 1766) TRONG B Ể
Ở CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2009
i
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ THỊ CẦM
THỰC NGHIỆM NUÔI CÁ NÂU
(Scatophagus argus Linnaeus, 1766) TRONG B Ể
Ở CÁC ĐỘ MẶN KHÁC NHAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. LÝ VĂN KHÁNH
PGs. Ts. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
2009
ii
- LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn đến:
Thầy Lý Văn Khánh đã hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện đề tài trong suốt
thời gian qua.
Thầy Trần Ngọc Hải và tất cả các thầy cô và các anh chị thuộc Bộ môn Kỹ
thuật nuôi Hải sản đã tạo điều kiện thuận lợi để em được học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Các thầy cô và các anh chị thuộc Khoa Thủy sản đ ã dạy và truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu, đ ã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em thực hiện xong đề
tài.
Các bạn lớp Nuôi trồng Thủy sản khóa 31 đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
iii
- TÓM TẮT
Cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) là loài th ủy sản nước lợ có tiềm
năng kinh tế hiện nay và là loài cá rộng muối có thể thích nghi với các độ mặn khác
nhau (0-30‰). Thí nghiệm nuôi cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) trong
bể ở các độ mặn khác nhau nhằm t ìm ra độ mặn thích hợp cho sự tăng tr ưởng và tỉ
lệ sống của cá nâu. Thí nghiệm đ ược bố trí với 7 nghiệm thức độ mặn (0, 5, 10, 15,
20, 25 và 30‰), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và được bố trí trong hệ thống lọc
tuần hoàn, sục khí liên tục. Cá thí nghiệm từ nguồn cá sinh sản nhân tạo có khối
lượng trung bình 1,7 g/con (2 tháng tu ổi) ở độ mặn ban đầu 15‰ v à được thuần hóa
5‰/ngày cho đến khi đạt độ mặn để thí nghiệm. Sau 3 tháng nuôi với thức ăn công
nghiệp 37,8% đạm. Kết quả cá nâu tăng trưởng tốt nhất là ở nghiệm thức 5‰ (11,3
g/con) và chậm nhất là ở nghiệm thức 0‰ (5,66 g/con). Tốc độ tăng trưởng tuyệt
đối về khối lượng nhanh nhất là ở nghiệm thức 5‰ (0,13 g/ngày) và chậm nhất là ở
nghiệm thức 15‰ (0,02 g/ngày). Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về khối lượng nhanh
nhất là ở nghiệm thức 5‰ (1,43 %/ngày) và chậm nhất là ở nghiệm thức 15‰
(0,27 %/ngày). Tỉ lệ sống trung bình cao nhất là ở nghiệm thức 0‰ (96,4% ) và 5‰
(95,5%) và thấp nhất là ở 30‰ (45,9%). Kết quả này cho thấy cá nâu (Scatophagus
argus Linnaeus, 1766) tốt nhất nên nuôi ở độ mặn 5‰ với sự tăng tr ưởng tốt và tỉ
lệ sống cao.
iv
- MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ.......................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC...............................................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................... viii
PHẦN I: GIỚI THIỆU .............................................................................................1
PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................3
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ NÂU ................................................................3
2.1.1 Đặc điểm hình thái phân loại...................................................................3
2.1.2 Đặc điểm phân bố ....................................................................................4
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng...............................................................................5
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng...............................................................................6
2.1.5 Đặc điểm sinh sản ...................................................................................6
2.1.6 Các bệnh thường gặp ở cá nâu .................................................................7
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU TỈ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA MỘT
SỐ LOÀI CÁ CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN...........................................7
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................9
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................9
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ..................................................................9
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................9
3.2.2 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................9
3.2.3 Phân tích và xử lý số liệu .......................................................................11
PHẦN IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................................12
4.1 Yếu tố môi trường nước trong 3 tháng nuôi cá nâu ở các độ mặn khác nhau .12
4.1.1 Nhiệt độ .................................................................................................12
4.1.2 pH..........................................................................................................13
4.1.3 N-NH4+ ..................................................................................................13
4.1.4 N-NO2-...................................................................................................13
4.2 Tăng trưởng của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các đ ộ mặn khác nhau ...............14
4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng.....................................................................14
4.2.2 Tăng trưởng về chiều dài .......................................................................15
4.2.3 Tăng trưởng về chiều cao .......................................................................16
4.3 Mối tương quan giữa khối lượng, chiều dài và chiều cao cá nâu sau 3 tháng
nuôi ở các độ mặn khác nhau .............................................................................17
4.3.1 Mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài ........................................17
4.3.2 Mối tương quan giữa khối lượng và chiều cao cá nâu ............................ 18
4.3.3 Mối tương quan giữa chiều cao và chiều dài cá nâu ............................... 18
4.4 Tốc độ tăng trưởng của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau .....19
4.4.1 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng ..........................................................19
4.4.3 Tốc độ tăng trưởng về chiều cao ............................................................ 21
4.5 Tỷ lệ sống của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau ..................22
4.6 Sự phân đàn của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau ...............23
4.6.1 Sự phân đàn về khối lượng.....................................................................23
4.6.2 Sự phân đàn về chiều dài .......................................................................24
v
- 4.6.3 Sự phân đàn về chiều cao .......................................................................25
4.7 Thành phần sinh hóa của cá nâu ở các độ mặn khác nhau ............................. 26
4.8 So sánh sự tăng trưởng của cá nâu nuôi ở các độ mặn khác nhau so với một
số loài cá lợ mặn khác ........................................................................................27
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................28
5.1 Kết luận........................................................................................................28
5.2 Đề xuất.........................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................29
PHỤ LỤC..............................................................................................................31
vi
- DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn thí nghiệm .........................................10
Bảng 4.1: Các yếu tố môi tr ường ...........................................................................12
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng sau 3 tháng nuôi ............................... 19
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài sau 3 tháng nuôi ..................................20
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng về chiều cao sau 3 tháng nuôi ..................................21
Bảng 4.5: Thành phần sinh hóa của cá nâu ở các độ mặn khác nhau ......................26
vii
- DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) ............3
Hình 4.1: Hệ thống nuôi cá nâu ở các độ mặn khác nhau .......................................12
Hình 4.2: Cá nâu giống (2 tháng tuổi) ....................................................................14
Hình 4.3: Khối lượng cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau .................14
Hình 4.4: Chiều dài cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau ....................15
Hình 4.5: Chiều cao cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau ...................16
Hình 4.6: Mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài cá nâu sau 3 tháng nuôi ...17
Hình 4.7: Mối tương quan giữa khối lượng và chiều cao cá nâu sau 3 tháng nuôi ..18
Hình 4.8: Mối tương quan giữa chiều cao và chiều dài cá nâu sau 3 tháng nuôi .....18
Hình 4.11: Sự phân đàn về chiều dài của cá nâu sau 2 tháng nuôi ..........................24
Hình 4.12: Sự phân đàn về chiều cao của cá nâu sau 2 tháng nuôi .........................25
viii
- PHẦN I: GIỚI THIỆU
Việt Nam có tiềm năng lớn về phát tri ển nuôi trồng thủy sản v à đa dạng các loại
hình mặt nước. Nghề nuôi trồng thủy sản đóng vai tr ò rất quan trọng mang lại nguồn thu
đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Theo Bộ Thủy sản (2008), tổng sản l ượng thủy sản
ước đạt 977 nghìn tấn, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó, sản l ượng nuôi
trồng đạt 416 nghìn tấn, tăng 26,1%. Ước giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 300
triệu USD, tăng 11,5% so với kế hoạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu th ủy sản lên 551
triệu USD, bằng 19% kế hoạch năm v à tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó,
cá đạt 313 ngàn tấn (giá trị khoảng 2.053 tỷ đồng); tôm đạt 58,5 ngàn tấn (giá trị khoảng
2.556 tỷ đồng) và thủy sản khác đạt 44,5 ngàn tấn (giá trị khoảng 106 tỷ đồng).
(http://www.fistenet.gov.vn , cập nhật ngày 09/01/2009)
Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) t ình hình nuôi tôm sú của người
dân trong gặp khó khăn do giá tôm sú giảm mạnh (giảm 10.000 đồng/kg so với c ùng kỳ
năm 2007) và hiện ở mức thấp nhất trong 3 năm qua. Trong khi đó, chi phí s ản xuất tăng
cao khiến người dân e ngại đầu tư thêm và có xu hướng giảm diện tích thả nuôi khoảng
4% so với cùng kỳ năm 2007. Mới bước vào đầu vụ, tính đến ngày 21/3/2008, toàn vùng
ĐBSCL có khoảng 44.000 ha nuôi tôm sú bị thiệt hại (Cà Mau: khoảng 33.850 ha tôm
nuôi bị chết, chiếm 13% diện tích nuôi tôm, thiệt hại 60 - 70%; Bạc Liêu - hơn 200 ha
nuôi tôm; Kiên Giang có gần 9.000 ha tôm mới thả nuôi bị thiệt
hại).(http://www.fistenet.gov.vn, cập nhật ngày 09/01/2009).
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã khuyến cáo ngành thủy sản các tỉnh
ĐBSCL như Sóc Trăng, B ạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang... tích c ực vận động khuyến
khích người dân đa dạng hóa các loại thủy sả n nuôi.
Hiện trạng khai thác và đánh bắt quá mức nguồn lợi tự nhi ên hiện nay đang đe dọa
nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sản ở nước ta. Đồng thời những rủi ro về dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường và giá cả bị giảm mạnh nhất là đối với con tôm sú, cá tra, cua biển,…
mà những đối tượng này là những đối tượng chính hiện nay.
Trong nghề nuôi thủy sản ven biển th ì một số loài như tôm sú, cua biển, cá mú, cá
chẽm, cá giò,…đang là đối tượng nuôi chính. Tuy nhi ên, nghề nuôi cá biển còn rất hạn
chế do vấn đề con giống, địa hình và nguồn nước nên tôm sú vẫn là đối tượng chủ yếu
được nuôi. Để từng bước khắc phục tình trạng trên nên việc mở rộng diện tích, đa dạng
hóa mô hình và đối tượng nuôi, di nhập và thuần hóa nhiều đối tượng kinh tế là góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng của nghề nuôi thủy sản ở n ước ta. Bên cạnh những loài
bản địa như cá mú, cá chẽm đang được nuôi phổ biến thì cá nâu (Scatophagus argus)
cũng được đánh giá là loài có triển vọng phát triển nuôi ở v ùng ven biển.
1
- Cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) là loài có kích thư ớc tương đối lớn,
thịt cá béo có mùi vị thơm ngon, có giá trị thương phẩm cao và được thị trường ưa
chuộng (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2008). Do tập tính ăn tạp của cá, nên đây là loài
rất có triển vọng để kết hợp nuôi với các l oài khác nhất là trong mô hình tôm rừng. Cá có
thể được dùng làm cá cảnh ở giai đoạn nhỏ (Trần Ngọc Hải v à Nguyễn Thanh Phương,
2006).
Các nghiên cứu về đối tượng này hiện còn rất hạn chế, phần lớn tập trung v ào
phân loại, mô tả một số thông tin về th ành phần giống loài và sự phân bố còn những dẫn
liệu về các đặc điểm sinh học nh ư sinh sản, dinh dưỡng, sinh lý và sinh trưởng hiện đang
nghiên cứu nhưng cũng chưa đủ nhiều để làm cơ sở cho các nghiên cứu gia hóa để sản
xuất giống và nuôi thương phẩm sau này. Để đưa đối tượng này vào sản xuất đồng thời
cung cấp thêm những thông tin cần thiết để ng ày càng hoàn thiện qui trình sản xuất giống
và đưa đối tượng này trở thành đối tượng nuôi phổ biến nên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “Thực nghiệm nuôi cá nâu ( Scatophagus argus Linnaeus, 1766) trong b ể ở các
độ mặn khác nhau”.
Mục tiêu
Nhằm xác định độ mặn thích hợp cho sự tăng tr ưởng của cá nâu làm cơ sở nghiên
cứu gia hóa và nuôi thương phẩm từ đó thúc đẩy nghề nuôi cá nâu phát triển đồng thời
góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi trong nghề nuôi cá biển.
Nội dung
Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng tr ưởng và tỷ lệ sống của cá nâu từ giai đoạn
giống 2 tháng tuổi lên 4 tháng tuổi.
2
- PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ NÂU
2.1.1 Đặc điểm hình thái phân loại
Cá nâu có tên tiếng Anh là spotted scat thuộc họ Scatophagidae.Theo Barry (1992)
được trích dẫn bởi Võ Thành Tiếm (2004) thì cá nâu có 2 giống là Scatophagus và
Selenotoca. Tuy nhiên, ở nước ta thì theo các tác giả như Mai Đình Yên (1992), Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) được trích dẫn bởi Ngô Thanh To àn (2003) thì
cá nâu chỉ có một giống và một loài duy nhất là Scatophagus argus Linnaeus, 1766.
Phân loại theo Barry and Fast, 1988:
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Scatophagidae
Giống: Scatophagus
Loài: Scatophagus argus Linnaeus, 1766
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766)
Cá nâu có mình dẹp bên, cao thân, lưng hình vòm, nhìn ngang gần như tròn. Cá có
đầu nhỏ, ngắn, mõm tù, miệng nhỏ, rạch miệng nằm ngang và ngắn, trên hàm có răng
mịn (Nguyễn Thanh Phương và ctv.,2008). Mắt cá lớn vừa, nằm phía tr ên đường ngang
kẻ từ góc miệng và gần như cách đều chót mõm và điểm cuối nắp mang. Vảy lược, nhỏ,
phủ khắp thân, đầu, gốc vi hậu môn, vi l ưng và vi đuôi, rìa tia vây lưng và vây hậu môn
gần như thẳng đứng, viền sau vây đuôi thẳng (Tr ương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993 được trích dẫn bởi Võ Thành Tiếm, 2004).
3
- Theo mô tả của Võ Văn Chi (1993) được trích dẫn bởi Võ Thành Tiếm (2004) thì
cá nâu có thân cao và dẹp bên, thân nhìn ngang gần như vuông, viền trước của vây lưng
dốc đứng xuống và có một vết lõm sâu sau mắt. Mõm tù, miệng nhỏ có nhiều răng nhọn,
không kéo dài đến viền trước của mắt, cơ thể và đầu phủ vảy nhỏ cho tới gốc của vây
lưng và vây hậu môn. Đường bên hoàn toàn phía trư ớc cong lên theo viền lưng. Phần
trước có gai của vây lưng tương đối ít phát triển, ngoại trừ tia thứ ba v à tia thứ tư. Ngược
lại, phần của vây lưng cấu tạo bởi các tia mềm cũng nh ư vây hậu môn khá phát triển v à
tách rời với vây đuôi chỉ có một khoảng ngắn, cuốn đuôi ngắn vây đuôi không chia th ùy.
Không có dấu hiệu hình thái phân biệt rõ đực cái.
Tuy nhiên, theo Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương (2006) thì ở con đực
xương trán phát triển và nhô cao hơn xương trán c ủa con cái và con đực thường ốm và
dài hơn con cái. Cá có miệng nhỏ, môi co duỗi được, trên hàm có nhiều răng mịn và
nhọn. Phần tia phân nhánh vây l ưng, vây hậu môn và vây đuôi có vân đen nh ạt. Lưng có
màu nâu nhạt, trên thân có các đốm tròn màu nâu đen lớn nhỏ xếp xen kẽ không đều
nhau, các đốm này nhạt dần về phía bụng.
Cá nâu có thân màu nâu xám, n ửa trên của thân cá có rất nhiều chấm đen, tr òn, các
đốm này nhạt dần về phía bụng, số lượng và hình dạng thay đổi tùy từng cá thể. Vi ngực
có màu trắng trong, màng da giữa các tia vi còn lại có nhiều sắc tố đen (Ngô Thanh To àn,
2004).
2.1.2 Đặc điểm phân bố
Cá nâu là loài phân bố ở nhiều nơi từ Nhật Bản đến Ấn Độ D ương bao gồm cả
vùng biển Nam Trung Quốc (Mohsine v à ctv., 1996 được trích dẫn bởi Võ Thị Kim Phúc,
2004). Cá có thể sống được ở vùng nước mặn, vùng cửa sông và cả trong nước ngọt
nhưng chủ yếu sống ở biển, vùng phân bố từ bờ biển Trung Quốc dọc đến Úc Châu
(Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 được trích dẫn bởi Ngô Thanh To àn,
2003).
Theo Nguyễn Hữu Phụng (1995) được trích dẫn bởi Võ Thành Tiếm (2004) thì cá
nâu sống ở biển, nước lợ và nước ngọt (sông, hồ), phân bố từ Ấn Độ, Úc, Srilanka,
Indonesia, Malysia, New Caledonia, Philippines, Thái Lan, Trung Qu ốc và Việt Nam.
Theo Võ Thành Tiếm, 2004 cập nhật từ web (http://www.mongabay.com ngày
01/10/2003) thì cá nâu phân b ố được trong môi trường nước mặn và nước ngọt dọc bờ
biển Châu Á, Châu Úc, Châu Phi.
Cá nâu sống ở rạn san hô, sống cả ở n ước ngọt và nước mặn, nước lợ và biển nhiệt
đới ở độ sâu 1- 4m và nhiệt độ từ 20-28oC (http://www.fishbase.org truy cập ngày
15/04/2009).
4
- Cá nâu cũng có thể sống được ở những nơi có đá ngầm, sông, phá và các cửa
sông. Cũng có thể tìm thấy ở những cảng, phá hoặc trong mùa lũ lụt hay những trận mưa
rào. Cá sống ở khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ 2 0–30oC và pH từ 7-8.5.
(http://watershed.tripod.com ngày 15/04/2009).
Cá nâu là loài cá nước lợ phân bố rộng từ biển đến v ùng cửa sông, đầm phá, rừng
ngập mặn. Phân bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương (Trần
Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2006). Cá nâu có đ ặc tính sống nơi có giá thể và
theo bầy đàn, cá thường phân bố ở những nơi có bãi triều. Cá trú ẩn trong các hốc, rễ cây
và chà ở các ao đầm sông rạch.
Ở Việt Nam cá nâu phân bố trong đầm phá, k ênh rạch nước lợ và cửa sông và có
cả ở ba vùng gồm Vịnh Bắc Bộ, Miền Trung v à Nam Bộ (Nguyễn Tấn Trịnh và ctv.,
1996; Mai Đình Yên, 1992 và Nguyễn Hữu Phụng, 1995 được trích dẫn bởi Võ Thành
Tiếm, 2004).
Theo Vietbao, ở miền biển Nam Bộ, cá nâu sống ở n ước ngọt trong các hang hốc ,
ăn rong rêu. Cá có thân mình dẹp tròn, có những đốm tròn đen nổi bật trên màu da nâu
vàng. (http://tim.vietbao.vn cập nhật ngày 06/01/2009).
Theo Ngô Thanh Toàn, 2003 thì trong su ốt quá trình khảo sát và điều tra các ngư
dân ở ven biển Cà Mau, cho kết quả cá nâu có đặc tính sống theo bầy đ àn nơi có giá thể.
Cá thường phân bố nhiều ở những n ơi có thủy triều dao động thường xuyên. Ngư cụ đánh
bắt thường là dùng lưới bao quanh chà hoặc các giá thể. Còn theo kết quả nghiên cứu của
Võ thành Tiếm, 2004 thì ngư cụ đánh bắt cá nâu thường dùng là lưới cào (ở sông, rạch,
biển), dùng lưới bao chà hoặc giá thể, lưới bén hoặc mò bắt bằng tay,…
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Theo nghiên cứu về đặc điểm sinh học dinh d ưỡng và sinh sản cá nâu của Nguyễn
Thanh Phương và ctv, (2004) đăng trên tạp chí khoa học số 02/2004 đ ã kết luận rằng cá
nâu là loài cá ăn tạp thiên về thực vật và thành thục tự nhiên trong các ao đầm nước lợ.
Cá nâu ăn tạp gồm mùn bã hữu cơ, giun, giáp xác, côn trùng, các vật chất có
nguồn gốc thực vật, tảo… (Trần Ngọc Hải v à Nguyễn Thanh Phương, 2006).
Theo kết quả khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá nâu, Ngô Thanh To àn
(2003) đã kết luận rằng cá nâu là loài cá ăn tạp nhưng thiên về thực vật, ở cá trưởng thành
thức ăn bao gồm mùn bã hữu cơ và các loài tảo thường gặp bao gồm các loài tảo sợi như:
Lyngbya, Phormidium, Sryrogyna, Nitzschia,…Còn theo k ết quả nghiên cứu của Võ
Thành Tiếm (2004) thì trong ống tiêu hóa của cá nâu còn gặp những loài tảo nữa như:
Coscinodiscus, Closterium, Navicula,…
5
- Qua kết quả phân tích của Ngô Thanh To àn, 2003 thì thấy loài Scatophagus argus
có ruột nhỏ, mỏng, cuộn tròn và khi kéo thẳng ra ruột rất dài. Phân tích thức ăn trong dạ
dày của cá thấy mùn bã hữu cơ chiếm ưu thế, ngoài ra còn có một số loài tảo. Kết quả
này cũng cùng với kết quả nghiên cứu của Võ Thành Tiếm (2004) trên cơ sở hình thái
giải phẩu ống tiêu hóa và các số liệu phân tích cùng với các nghiên cứu trước đây có thể
khẳng định rằng khi tưởng thành cá nâu là loài cá ăn tạp thiên về thực vật.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn Trịnh và ctv. (1996) được trích dẫn bởi
Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2004) thì cá nâu ăn tạp thiên về thực vật trong đó tảo lục
Enteromorph và Chaetomorpha có tần số xuất hiện và khối lượng lớn trong ống tiêu hóa.
Cá nâu là loài ăn tạp, thức ăn là những động vật không xương sống nhỏ, bao gồm
nhộng tằm, giáp xác nhỏ, côn tr ùng và tảo đáy (www.answers.com truy cập ngày
02/01/2009).
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng về kích thước và tích lũy thêm về khối
lượng cơ thể (Nikolsky, 1963 và Nguyễn Bạch Loan, 1998 được trích dẫn bởi Nguyễn
Thanh Phương và ctv., 2008).
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Thanh Toàn (2003), cá lớn nhất trong thời gian
nghiên cứu đạt trọng lượng 386,7g với chiều dài chuẩn là 19,1 cm.
Trong một số đầm nuôi ven biển cá cho sản l ượng khai thác đáng kể, chiều d ài cá
đánh bắt đạt đến 143-175 mm với khối lượng tương ứng 105-140 g. Cá nâu có chiều dài
cực đại là 30 cm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2006).
Barry và Fast (1992) đư ợc trích dẫn bởi Võ Thành Tiếm (2004) nghiên cứu về cá
nâu cho biết cá cái có chiều dài tối đa là 28 cm và con đực là 27 cm. Cá nâu rất phổ biến
được dùng làm cá kiểng nhất là ở giai đoạn nhỏ.
Theo nghiên cứu của Assadi và Delighani (1997) được trích dẫn bởi Võ Thị Kim
Phúc (2004) thì cá nâu có chi ều dài cực đại là 30 cm.
Cá nâu có chiều dài lớn nhất là 334 mm và khối lượng 1,2 kg (Khan, 1984 được
trích dẫn bởi Võ Thành Tiếm, 2004).
Theo http://animal-world.com truy cập ngày 02/01/2009 cá nâu có thể có chiều dài
đến 38 cm.
2.1.5 Đặc điểm sinh sản
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Ph ương và ctv. (2004) thì cá nâu
thuộc nhóm cá khó xác định giới tính bằng các đặc điểm h ình thái bên ngoài. Qua kết quả
giải phẩu nhiều mẫu quan sát tuyến sinh dục cho thấy có một v ài đặc điểm có thể dùng để
6
- xác định giới tính cá như: Cá cái có tuyến sinh dục phát triển, thường bụng to hơn bụng
cá đực; Nhìn ngang thân cá đực thường ốm và thon dài hơn cá cái; Xương trán cá đ ực
phát triển và nhô cao hơn trán con cái. Và các đ ặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của
Barry và Fast (1992).
Theo Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2006 thì cá nâu thành thục sau 7-
9 tháng tuổi với chiều dài cá đực 8,9-17,5 cm và cá cái là 8,6-19,4 cm. Mùa vụ sinh sản
chính của cá nâu là vào khoảng tháng 4,5 và 7,8 hàng năm. Cá nâu gi ống thường xuất
hiện vào khoảng tháng 5-7 và 9-12 âm lịch hàng năm.
Theo Nguyễn Tấn Trịnh và ctv. (1996) được trích dẫn bởi Võ Thị Kim Phúc
(2004) thì cá nâu một năm tuổi chưa sinh sản nhưng cá lớn có thể sinh sản ngay v ùng cửa
sông, cá con theo thủy triều vào các đầm nuôi phát triển và cho sản lượng khai thác lớn.
Sự thành thục sinh dục lần đầu tiên ở cá cái khoảng 150 g và cá đực thường thành thục
sớm hơn cá cái.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Ph ương và ctv. (2004) thì sức sinh
sản tuyệt đối của cá nâu rất cao từ 215.000 -1.073.733 trứng/cá cái và sức sinh sản tương
đối từ 891.505-3.365.934 trứng/kg cá cái. Kích cỡ cá cái th ành thục nhỏ nhất là 40,5g và
có chiều dài tổng là 10,3 cm có cùng kết quả nghiên cứu của Võ Thành Tiếm (2004). Hệ
số thành thục sinh dục (GSR) trung b ình của cá nâu cái theo tháng l à 16,4% và của cá thể
lớn nhất là 27,2%. Kích thước đường kính trứng trung bình ở cá thành thục sinh dục giai
đoạn III là 0,39 mm; giai đoạn IV là 0,59 mm và giai đoạn V là 0,73 mm. Thời gian phát
triển phôi từ lúc trứng thụ tinh đến lúc nở l à 26 giờ 56 phút.
Từ nghiên cứu của Nguyễn Thanh Ph ương và ctv. (2008), đã kết luận rằng cá nâu
có khả năng sinh sản nhân tạo khi sử dụng các loại kích dục tố HCG, LRH -a và Ovaprim.
Thời gian phát triển phôi là 20 giờ ở nhiệt độ 26-27oC, pH 8-8.5 và độ mặn 30‰. Tỉ lệ nở
trung bình 11,9%. Sau 30 ngày ương thì tỉ lệ sống đạt 30-50%. Chiều dài cá bột mới nở
khoảng 1,4-1,6 mm và sau 30 ngày kho ảng 14,3-17,4 mm.
2.1.6 Các bệnh thường gặp ở cá nâu
Các bệnh thường gặp ở cá là bệnh rận cá, sán lá, nhiễm ký sinh do động vật
nguyên sinh, giun…(Võ Thị Kim Phúc, 2004).
2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU TỈ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ
LOÀI CÁ CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN
Độ mặn được định nghĩa là tổng chất rắn hòa tan (TDS) trong nước. Độ mặn là
yếu tố rất quan trọng ảnh h ưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh sản, dinh d ưỡng tăng
trưởng, tỉ lệ sống và di cư của thủy sinh vật (Trương Quốc Phú, 2006). Những cá chỉ chịu
đựng các thay đổi nhỏ về nồng độ các chất h òa tan ở môi trường ngoài được gọi là có
7
- tính hẹp muối, còn những loài điều chỉnh được sự thẩm thấu theo biên độ rộng về độ mặn
của môi trường thì gọi là có tính rộng muối (Nguyễn Anh Tuấn v à ctv., 1999 được trích
dẫn bởi Lê Thị Mai Anh, 2006).
Động vật thủy sinh như tôm cá đều có một cơ chế điều hòa áp suất thẩm thấu để
duy trì sự trao đổi muối giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Áp suất thẩm thấu ổn định
sẽ đảm bảo cho quá trình trao đổi nước và sự sống của tế bào. Mỗi loài sẽ có một sự trao
đổi nước và muối với môi trường bên ngoài khác nhau tùy thu ộc vào loài sống ở môi
trường nước ngọt hay nước mặn. Điều hòa muối là quá trình hoạt động của cơ thể giữ
nguyên được độ mặn và thành phần muối nhất định của mình chống lại những biến đổi
của môi trường ngoài. Cá nước ngọt thải muối hấp thu n ước nên nước tiểu nhạt. Cá biển
thải nước giữ muối nên nước tiểu hơi nhạt (Nguyễn Văn Thường, 2000).
Quy luật biến đổi chung của thủy sinh vật theo sự biến đổi của nồng độ muối: khi
độ mặn của môi trường tăng lên hay giảm xuống, thành phần loại và cả số lượng đều
nghèo đi, kích thước cơ thể, tế bào cũng giảm đi. Độ mặn của dịch cơ thể thủy sinh vật
bao giờ cũng trong khoảng 5-8‰ và đây là ngưỡng sinh lý chung ở thủy sinh vật. Khi độ
mặn môi trường ngoài vượt quá khả năng điều hòa thì sinh vật chuyển sang sống tiềm
sinh sau khi thải ra ngoài môi trường một lượng nước khá lớn. Mỗi loài thủy sinh vật nói
chung đều sống nơi có độ mặn thích hợp (Nguyễn Văn Th ường, 2000).
Theo Phan Quốc Thoại (2000), nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các độ mặn khác
nhau 0, 10 và 20‰ lên tỉ lệ sống và tăng trưởng của cá chẽm (Lates calcarifer), đã kết
luận độ mặn không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của cá. Nghiên cứu về tăng
trưởng và tỉ lệ sống của cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis ) ở các độ mặn
khác nhau 0, 5, 10, 15, 20, 25 và 30‰, k ết quả độ mặn không ảnh h ưởng lên tốc độ tăng
trưởng của cá nhưng có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá, tỉ lệ sống cao nhất ở độ mặn
10‰ đạt 92,31% và thấp nhất ở 30‰ đạt 30,77% (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2002).
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) được trích dẫn bởi Phạm
Thái Nguyên (2005) thì cá kèo (Pseudapocryptes elongatus Cuvier, 1816) là loài cá rộng
muối sống chủ yếu ở vùng nước lợ và nước mặn nhưng cũng có thể sống ở nước ngọt.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý của cá k èo Phạm Thái Nguyên (2005) đã kết luận
rằng cá kèo có thể chịu đựng được độ mặn từ 0- 95‰. Tỉ lệ sống trung bình cao nhất là ở
độ mặn 10 và 20 ‰.
Theo Nguyễn Thị Hồng Vân và Trần Thị Thanh Hiền (2006) th ì cá đối (Liza
subviridis) sinh trưởng kém ở vùng nước ngọt và độ mặn thấp trong khi sinh tr ưởng tốt ở
các vùng nước lợ, mặn (có thể lên tới 70 ‰) được trích dẫn bởi Lê Thị Mai Anh (2006).
Theo kết quả nghiên cứu về tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá đối, Lê Thị Mai Anh (2006)
đã kết luận rằng cá đối tăng tr ưởng nhanh nhất ở độ mặn l à 20‰ kế đến là 10‰ và thấp
nhất là ở 0‰. Tỉ lệ sống cao nhất l à ở 5‰ và thấp nhất là ở nước ngọt.
8
- PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm: Trại thực nghiệm Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải sản – Khoa Thủy Sản –
Trường Đại học Cần Thơ.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu
Nguồn giống: cá nâu giống 2 tháng tuổi từ sinh sản nhân tạo được chuyển về từ
huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau ở độ mặn ban đầu là 15‰. Cá nâu giống ban đầu (2 tháng
tuổi) bố trí thí nghiệm có chiều d ài trung bình 3,7 cm/con và khối lượng trung bình 1,7
g/con.
- Bể nhựa 200 lít.
- Hệ thống bể lọc sinh học 200 lít.
- Máy bơm, ống nhựa, máy sục khí,….
- Nước ót 70‰, nước ngọt.
- Máy đo độ mặn, máy đo pH và nhiệt độ (pH/EC/TDS Water proof Family), th ước
đo, cân điện tử, chai nhựa 110 ml, …
- Hóa chất phân tích mẫu nước.
- Các thiết bị khác dùng trong phân tích mẫu nước
- Thuốc và hóa chất: Chlorine, Virkon, Natrithiosulphate, dầu mực, men ti êu hóa,…
- Thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 35%.
3.2.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong bể nhựa có thể tích 200 lít có sục khí li ên tục
trong hệ thống lọc tuần hoàn với 7 nghiệm thức độ mặn khác nhau 0, 5, 10, 15, 20, 25 v à
30‰, và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Nghiệm thức 0 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Nghiệm thức 5 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Nghiệm thức 10 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Nghiệm thức 15 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Nghiệm thức 20 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Nghiệm thức 25 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Nghiệm thức 30 ‰ Bể 3 Bể 2 Bể 1 Bể lọc tuần hoàn
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
9
- Mật độ nuôi: 30 con/bể.
Cá thí nghiệm ở độ mặn ban đầu 15‰ đ ược thuần hóa chung cho từng nghiệm
thức, sau khi tăng (hoặc giảm) đến độ mặn thí nghiệm cá đ ược bố trí vào bể thí nghiệm.
Mỗi ngày tăng (hoặc giảm) độ mặn một lần 5‰. Độ mặn giữa các nghiệm thức đ ược tăng
(hoặc giảm) bằng cách thêm nước mặn (hoặc rút bớt nước trong bể sau đó cho nước ngọt
vào) theo công thức: C1V1 = C2V2 + C3V3.
Thời gian nuôi: 3 tháng
Thức ăn sử dụng: thức ăn côn g nghiệp cho ăn mỗi ngày 3 lần (8, 13 và 18 giờ)
theo nhu cầu.
Bảng 3.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn thí nghiệm
Loại thức ăn Ẩm độ (%) Tro (%) Protein (%) Lipid (%)
Thức ăn viên công nghiệp 10,01 9,99 37,8 11,23
Hàng ngày theo dõi hoạt động của cá, ghi nhận lại số cá chết. Định kỳ hút cặn v à
thay nước.
Định kỳ 7 ngày/lần thu mẫu nhiệt độ, pH (sáng v à chiều) bằng cách đo trực tiếp
bằng máy đo pH và nhiệt độ.
Định kỳ 15 ngày/lần thu mẫu TAN và NO2-. Mẫu thu chứa trong chai nhựa 110
ml, được bảo quản lạnh và phân tích trong phòng thí nghi ệm. TAN được xác định bằng
phương pháp Indophenol blue. NO 2- được xác định bằng phương pháp Griess llosvay.
Định kỳ 1 tháng/lần thu mẫu cá để xác định khối l ượng, chiều dài tổng và chiều
cao của cá (10 con/bể) và tỉ lệ sống của cá.
- Xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng: W = aL b
- Xác định mối tương quan giữa chiều cao và khối lượng: W = aH b
- Xác định mối tương quan giữa chiều dài và chiều cao: H = aL b
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng (g/ngày) = (Wc – Wđ)/t
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về khối lượng (%/ngày):= (lnWc– lnWđ) x 100/t
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều d ài (mm/ngày) = (L c – Lđ)/t
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về chiều dài (%/ngày):= (lnL c – lnLđ) x 100/t
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều cao (mm/ngày) = (H c – Hđ)/t
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về chiều cao (%/ng ày):= (lnH c – lnHđ) x 100/t
- Tỉ lệ sống (%) = (số cá thể cuối/số cá thể ban đầu) x 100
- Sự phân đàn
Trong đó: W: trọng lượng
Wđ: Khối lượng cá ban đầu (g)
Wc: Khối lượng cá cuối (g)
10
- L: chiều dài
Lđ: Chiều dài cá ban đầu (mm)
Lc: Chiều dài cá cuối (mm)
H: Chiều cao
Hđ: Chiều cao cá ban đầu (mm)
Hc: Chiều cao cá cuối (mm)
a: hằng số tăng trưởng ban đầu
b: hệ số tăng trưởng
t: Thời gian (ngày)
- Phân tích thành phần sinh hóa (protein, lipid, ẩm độ, khoáng, tro) sau khi kết thúc thí
nghiệm.
+ Protein được phân tích bằng phương pháp Kjeldah
%N = (V-Vo) x 0,0014 x 100/(m x %Dr)
%CP = %N x 6,25
+ Lipid được phân tích bằng phương pháp Soxhlet trong ph òng thí nghiệm.
%Lipid = (W 2-W1) x 100/(Wm x %Dr)
Trong đó: Vo: Thể tích H 2SO4 0,1N chuẩn độ mẫu không
V: Thể tích H 2SO4 0,1N chuẩn độ mẫu đang phân tích
m: trọng lượng mẫu (g)
%Dr: % độ khô (% độ khô = 100% - ẩm độ %)
0,0014: số gam nitơ ứng với 1ml H 2SO4 0.1N dùng chuẩn độ
W1: trọng lượng cốc ly trích sấy khô ở nhiệt độ 60 oC
Wm: trọng lượng mẫu (g)
W2: trọng lượng cốc và mẫu sau khi ly trích và sấy ở nhiệt độ 60 oC
3.2.3 Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được tính toán các giá trị trung b ình, độ lệch chuẩn và so sánh
sự khác biệt giữa các nghiệm thức với sự hổ trợ của phần mềm Excel để tính các giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn,…và SPSS.
11
- PHẦN IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Yếu tố môi trường nước trong 3 tháng nuôi cá nâu ở các độ mặn khác nhau
Các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và tăng
trưởng của thủy sinh vật.
Hình 4.1: Hệ thống nuôi cá nâu ở các độ mặn khác nhau
Bảng 4.1: Các yếu tố môi tr ường
Độ mặn Nhiệt độ (oC) pH
N-NH4+ (ppm) N-NO2- (ppm)
(‰) Sáng Chiều Sáng Chiều
0 24,6±1,54 26,0±1,68 7,5±0,52 7,5±0,45 0,06±0,13 0,25±0,37
5 24,7±1,60 25,8±1,56 7,4±0,51 7,4±0,46 0,02±0,05 0,56±1,15
10 24,7±1,64 25,8±1,56 7,3±0,49 7,3±0,43 0,13±0,16 1,42±2,37
15 24,8±1,64 25,9±1,61 7,3±0,49 7,3±0,47 0,13±0,15 0,30±0,49
20 24,8±1,62 26,0±1,60 7,3±0,48 7,3±0,45 0,35±0,42 0,94±1,65
25 24,8±1,72 26,1±1,63 7,2±0,47 7,3±0,44 0,12±0,17 1,12±1,99
30 24,9±1,68 26,4±1,63 7,2±0,48 7,3±0,47 0,18±0,30 3,11±2,48
Các giá trị thể hiện trên bảng là số trung bình và độ lệch chuẩn
4.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ nước là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến quá trình đồng hóa, cường
độ bắt mồi cũng như tốc độ tăng trưởng của cá. Thí nghiệm được bố trí trong trại có mái
che nên nhiệt độ tương đối ổn định. Qua bảng 4.1 ta thấy nhiệt độ n ước sáng chiều giữa
các nghiệm thức thí nghiệm dao động trong khoảng từ 24 ,6-26,4oC. Vậy nhiệt độ nước
dao động không nhiều và buổi sáng thường thấp hơn buổi chiều. Theo
http://www.fishbase.org truy cập ngày 15/04/2009 cá nâu sống được ở nhiệt độ từ 20-
12
nguon tai.lieu . vn