Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN DƯƠNG THIÊN KIỀU THỬ NGHIỆM ƯƠNG NUÔI CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes) TỪ BỘT LÊN HƯƠNG Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2006
  2. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau MỤC LỤC Lời cảm tạ ............................................................................................................i Tóm tắt ............................................................................................................... ii Mục lục.............................................................................................................. iii Danh sách các bảng .............................................................................................v Danh sách các hình.............................................................................................vi Chương 1: Giới thiệu...........................................................................................1 Chương 2: Lược khảo tài liệu..............................................................................3 2.1 Phân loại và tập tính sống của cá Lóc bông ..................................................3 2.2 Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................................4 2.3 Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................................7 2.4 Đặc điểm sinh sản..........................................................................................7 2.5 Ảnh hưởng của một số yếu tố thủy lý hóa lên sinh trưởng của cá ................8 2.5.1 Ngưỡng nhiệt độ.........................................................................................8 Trung tâm Học liệu Oxy...............................................................................................8 cứu 2.5.2 Ngưỡng ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên 2.5.3 Ngưỡng pH .................................................................................................9 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..............................................11 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...............................................................11 3.2 Nguồn cá thí nghiệm ...................................................................................11 3.3 Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................11 3.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................12 3.4.1 Bố trí thí nghiệm.......................................................................................12 3.4.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu ..........................................................13 3.4.3 Các chỉ tiêu tính toán................................................................................14 3.4.4 Xử lý số liệu .............................................................................................15 Chương 4: Kết quả và thảo luận........................................................................16 4.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương cá lóc bông .......16 4.1.1 Biến động các yếu tố thủy lý trong quá trình ương cá lóc bông ..............16 4.1.2 Biến động các yếu tố thủy hóa trong quá trình ương cá lóc bông............17 iii
  3. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 4.2 Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của cá lóc bông............................20 4.2.1 Đối với hình thức ương cá lóc bông trong bể ..........................................20 4.2.2 Đối với hình thức ương cá lóc bông trong giai ........................................23 4.2.3 Sự phân hóa sinh trưởng cá lóc bông trong quá trình ương .....................27 4.3 Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ sống của cá lóc bông ở 2 thí nghiệm ương trong bể và giai ..................................................................................................28 Chương 5: Kết luận và đề xuất..........................................................................30 Tài liệu tham khảo .............................................................................................31 Phụ lục ..........................................................................................................32 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu iv
  4. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 3.1:Thành phần dinh dưỡng thức ăn chế biến..........................................12 Bảng 4.1: Kết quả theo dõi các yếu tố thủy lý ..................................................16 Bảng 4.2: Kết quả theo dõi các yếu tố thủy hóa................................................18 Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong bể ..................20 Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể .....................22 Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong giai ................24 Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể .....................26 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu v
  5. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 3.1: Cá lóc bông dùng làm thí nghiệm .....................................................11 Hình 3.2: Hệ thống bể xi măng dùng trong thí nghiệm ....................................12 Hình 3.3: Hệ thống giai ương dùng trong thí nghiệm .......................................13 Hình 4.1: Tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong bể..............................21 Hình 4.2: Tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể.................................23 Hình 4.3: Tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong giai............................24 Hình 4.4: Tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong giai...............................26 Hình 4.5: Sự phân hóa kích cở ở cá lóc bông ...................................................28 Hình 4.6: Tỉ lệ sống của cá lóc bông ở 2 thí nghiệm ........................................28 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi
  6. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện trên cá lóc bông nhằm tìm ra mật độ ương thích hợp ở 2 hình thức ương trong bể và ương trong giai. Thí nghiệm ương cá lóc bông trong bể với các mật dộ khác nhau 600 con/m2, 900 con/m2, 1200 con/m2. Cá được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong 9 bể (1 m2/bể), cá được cho ăn theo nhu cầu với các loại thức ăn như moina, trùn chỉ và thức ăn chế biến. Sau 30 ngày ương thu được kết quả về tăng trưởng và tỉ lệ sống ở các nghiệm thức tương đương, trong đó với mật độ 1200 con/m2 cho kết quả về tỉ lệ sống cao hơn 2 mật độ còn lại. Như vậy cá lóc bông có thể được ương với 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2, 1200 con/m2 vẫn đảm bảo tăng trưởng tốt và tỉ lệ sống tương đối, trong đó với mật độ ương 1200 con/m 2 là tối ưu nhất. Ở thí nghiệm ương cá lóc bông trong giai đặt ngoài trời (9 giai, 1m2/giai) cũng với mật độ ương và điều kiện chăn sóc như trên bể, ở 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2 đều cho kết quả tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống với các giá trị tương ứng là (39,1%, 35,9% và 37,5%,). Trong 2 thí nghiệm ương trong bể và ương trong giai thì ở thí nghiệm ương Trung tâm Học liệu ĐH Cầnhơn ở thí nghiệm ương giai. tập và nghiên cứu trong bể cho tỉ lệ sống cao Thơ @ Tài liệu học ii
  7. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Ngày nay ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực khá nổi trội. Sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt của toàn vùng đạt 363.359 tấn chiếm 61,7% sản lượng thủy sản nước ngọt của cả nước. Các hình thức nuôi thủy sản như: nuôi bè, nuôi ao, nuôi đăng quần, nuôi kết hợp,… đã góp phần cho người nuôi tăng thu nhập đáng kể. Trong đó phải kể đến sự gia tăng nhanh chống cả về diện tích, mức độ thâm canh và sản lượng cá da trơn mà chủ yếu là ở hình thức nuôi bè. Cá bè là nghề nuôi truyền thống ở ĐBSCL, các đối tượng chính là cá tra, cá basa, cá he vàng, cá rô phi, cá lóc bông,... Đây là những loài dễ nuôi, có khả năng chịu đựng cao với điều kiện môi trường bất lợi nên người dân có thể nuôi chúng với mật độ khá cao. Cá lóc bông (Channa micropeltes Cuvier, 1831) là loài có giá trị kinh tế cao được nuôi phổ biến ở một số tỉnh ĐBSCL. Giống cá lóc gồm nhiều loài như cá lóc bông (Ophicephalus micropeltes), cá chành dục (O.gachua), cá dày Trung tâm Học liệu lóc đen (O.striatus),@ Tài rộng ởhọcnước Châu nghiên cứu (O.lucius), cá ĐH Cần Thơ phân bố liệu các tập và Á. Ở Việt Nam cá lóc bông phân bố rất nhiều ở đầu nguồn sông Mekong, nơi giáp biên giới nước bạn Campuchia và Vườn Quốc Gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp (Dương Nhựt Long và ctv, 2004). Kết quả khảo sát về tình hình và kinh nghiệm nuôi dân gian cá lóc bông trong bè ở 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp năm 1996 của khoa Thủy Sản Đại Học Cần Thơ (ĐHCT) cho thấy, ngoài tự nhiên trong quá trình phát triển cá lóc bông thường ăn động vật tươi sống như cá tạp, tôm, cua,…Khi nuôi trong bè cá vẫn có thể tồn tại và sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tấm, cám, cá tạp,…(Nguyễn Đình Chiến, 1996). Hiện nay thức ăn phổ biến dùng cho việc ương cá lóc bông bột vẫn là thức ăn tươi sống mà chủ yếu là moina, trùn chỉ, thức ăn chế biến, cá tạp tươi sống (cho ăn nguyên con hay xay nhỏ mịn, thô), tùy theo giai đoạn phát triển của cá nuôi (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004). Nguồn giống cá lóc bông hiện nay nuôi trong bè hoàn toàn dựa vào tự nhiện, thường được mua ở Bác Đai (biên giới Việt Nam-Campuchia), Hồng Ngự- Đồng Tháp, xã Vĩnh Hội Đông huyện An Phú-An Giang, nông trường Sông Hậu-Cần Thơ (Nguyễn Đình Chiến, 1996). Do đó dẫn đến tình trạng kích cỡ 1
  8. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau giống không đồng đều, không tập trung và quá trình đánh bắt giống có thể bị xay sát, cá có thể bị nhiễm bệnh và tỷ lệ sống thấp. Trong những năm qua có nhiều nghiên cứu trên loài cá lóc bông và đạt được các kết quả rất tốt góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá lóc bông phát triển. Các đề tài nghiên cứu trước đó tập trung ở nhiều lĩnh vực như: Sinh học, sinh lý, dinh dưỡng, kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá lóc bông, ... Đặc điểm và các kỹ thuật kích thích sinh sản nhân tạo ngày càng hoàn thiện và có thể sản xuất một lượng lớn cá bột. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao tăng được năng xuất cũng như tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông tối ưu. Từ những yêu cầu trên, được sự chỉ đạo của khoa Thủy sản – Đại Học Cần Thơ đề tài “Thử nghiệm ương cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau” được thực hiện nhằm góp phần cải thiện được phần nào những khó khăn trên. Mục tiêu của đề tài Đánh giá tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá lóc bông được ương trong bể xi măng và trong giai ở các mật độ khác nhau. Nhằm tìm ra mật độ ương cá lóc bông thích hợp. Nội dung nghiên cứu Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong bể xi măng. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong giai. 2
  9. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Hệ thống phân loại cá lóc bông Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) các loài cá lóc có đặc điểm như sau: đầu giống đầu rắn, cơ thể hình trụ, thon dài, phần sau dẹp bên. Góc vi lưng và vi hậu môn dài, cá có thể hô hấp khí trời bằng màng nhày xoang miệng hầu. Các loài cá lóc ở Đồng Bằng Sông Cửu Long được Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương định danh có: cá lóc bông (Ophicephalus micropeltes), cá chành dục (O.gachua), cá dày (O.lucius), cá lóc đen (O.striatus). Năm 1831 Cuvier and Valenciennes đã đặt tên cho cá lóc bông là Ophicephalus micropeltes nhưng do có sự nhầm lẫn nên cũng trong năm này Cuvier đã đổi lại tên là Channa micropeltes và tên này được sử dụng phổ biến cho tới nay, cá lóc bông được xếp theo vị trí phân loại của Cuvier (1831) như sau (Rebert, 1989 được trích bởi Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004): Lớp Osteichthyes Trung tâm HọcBộ Perciformes Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu liệu ĐH Cần Họ Channidae Giống Channa Loài Channa micropeltes Couvier and Valenciennes, 1831. 2.2 Tập tính sống của cá lóc bông Lóc bông là loài có kích thước lớn nhất trong họ cá Lóc, kích thước tối đa tới trên 1 m và nặng trên 20 kg. Do có cơ quan hô hấp phụ nên chúng có thể sống một thời gian dài trong điều kiện ẩm ướt và có thể nuôi với mật độ khá cao (Phạm Văn Khánh, 2003). Cá lóc bông có thể sống trong các loại hình thủy vực như sông, kênh, rạch, đồng ruộng, lung bàu,…Nhiệt độ thích hợp cho quá trình sống của cá dao động từ 20-350C. Cá lóc bông cũng có khả năng sống trong điều kiện chất nước là kiềm tính hoặc bị nhiễm phèn. Mặt dù là loài cá phân bố phổ biến ở vùng nước ngọt nhưng cá lóc bông cũng có khả năng sống và phát triển ở vùng nhiễm mặn, có nồng độ muối thấp (Dương Nhựt Long, 2003). Theo Nguyễn Văn Hoàng (2002) cá lóc bông chủ yếu được nuôi bè (lồng) đặt trên sông, rạch có nước chảy nên nguồn nước dể bị ô nhiễm và lây lan dịch 3
  10. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau bệnh từ bè này sang bè khác. Cá lóc bông và cá lóc đen giống thả nuôi quanh năm nhưng cá lóc bông tập trung vào tháng 7 dương lịch, cá lóc đen tập trung vào tháng 6 dương lịch. Trong quá trình ương, cá lóc bông thể hiện sự phân hóa sinh trưởng rất rõ với các mức độ khác nhau và chịu ảnh hưởng của thức ăn (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004) 2.3 Đặc điểm dinh dưỡng Theo Dương Nhựt Long (2003) thì cá lóc bông là loài cá dữ điển hình, cá rất thích các loại thức ăn là động vật tươi sống như cá, tép, ếch,…Giai đoạn mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng khoảng 3-4 ngày. Sau khi hết noãn hoàng, cá bắt mồi là các loài động vật phù du (luân trùng, giáp xác chân chèo,…) vừa cở miệng. Khi cá dài khoảng 3-8 cm đã có thể bắt các loài cá tép nhỏ, khi cơ thể đạt chiều dài trên 10 cm cá có tập tính ăn như cá trưởng thành. Sau 1 tháng tuổi cá đã có thể rượt bắt mồi nhỏ như tép và các loại cá con khác (Phạm Văn Khánh, 2003). Theo Nguyễn Minh Vương (2003) thì cá lóc bông trưởng thành là loài cá ăn động vật và là loài cá dử. Phổ dinh dưỡng của loài cá này gồm có: cá con (60,05%), mùn bã hữu cơ (33,53%), Phytoplankton (5,95%) và Zooplankton Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu (0,07%). Còn phổ dinh dưỡng của cá lóc bông con gồm có: Cladocera (63,53%), Copepoda (23,56%), Nauplius (12,11%), Protatoria (0,78%), Protozoa (0,02%) và tảo (0,01%) trong đó Cladocera là thức ăn quan trọng nhất Quan sát hình thái cấu tạo ống tiêu hóa cho thấy cá lóc bông là loài ăn động vật kích thước lớn (Nguyễn Minh Vương, 2003) thể hiện thông qua các đặc điểm sau: - Miệng cá lóc bông cận trên, to, rạch miệng vượt qua đường thẳng kẻ từ bờ sau mắt. - Răng: cá có răng rất cứng chắc và sắc nhọn. Răng phân bố ở hai hàm, xương lá mía, xương khẩu cái và hầu. Ở hàm dưới, xương lá mía và xương khẩu cái có răng chó. - Lưỡi khá phát triển và thon dài. - Lược mang có dạng núm gai nằm trên xương cung mang hướng vào xoang miệng hầu. 4
  11. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau - Thực quản là phần nối tiếp xoang miệng hầu. Thực quản ngắn, có vách dày, mặt trong thực quản có nhiều nếp gấp nên co giản được do đó có thể nuốt được mồi to. - Dạ dày: hình chử Y, to, vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp, có độ giản nở và lực co bóp rất lớn. - Manh tràng: có hai manh tràng có dạng ống dài giống như ruột nhưng một đầu bịt kín, đầu còn lại gắn vào ống tiêu hóa nơi tiếp giáp giữa ruột và dạ dày. - Ruột: ruột là đoạn cuối của ống tiêu hóa. Ruột cá lóc bông trưởng thành gấp khúc, ngắn. Tỉ lệ giữa chiều dài ruột/chiều dài chuẩn
  12. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau trùn chỉ thì có tỷ lệ sống cao hơn cá tạp và thức ăn chế biến, còn cho ăn cá tạp thì có tăng trọng bình quân theo ngày cao. Đối với ương cá rô đồng trong giai đoạn cá hương thì mật độ và thức ăn cho hiệu quả là 500 con/m2 và sử dụng thức ăn chế biến (Hồ Mỹ Hạnh, 2000). Cá lóc bông là loài trong quá trình sống đòi hỏi hàm lượng protein trong thức ăn rất cao (Wee, 1980 được trích từ Lê Thị Ngọc Thanh, 2000). Trong quá trình ương ở giai đoạn giống nhỏ (5,7 g/con), tăng trọng và tốc độ tăng trưởng của cá thấp nhất ghi nhận được ở nghiệm thức 14 % protein (0,78 g/ngày và 0,52 %/ngày) và cao nhất ở nghiệm thức 54 % protein (2,39 g/ngày và 1,29 %/ngày). Đối với cá giống lớn (12,4 g/con), tăng trọng và tốc độ tăng trưởng cao nhất thu được ở nghiệm thức thức ăn chứa 44 % protein (3,63 g/ngày và 0,94 %/ngày). Nhu cầu đạm (protein) đối với cá lóc bông giống nhỏ cho tăng trưởng tốt nhất ở mức 50,8 % và hàm lượng dao động từ 30,7 - 36,8 % là giới hạn thích hợp cho cá tăng trọng. Đối với cá giai đoạn giống lớn, hàm lượng protein tốt nhất là 46,5 %. Hệ số tiêu tốn thức ăn cao nhất ở nghiệm thức 14 % protein là 3,48 giai đoạn giống nhỏ và 1,44 ở giai đoạn giống lớn. Thức ăn chứa 54 % protein có hệ số thức ăn thấp nhất 1,53 (cá giống nhỏ) và 0,95 (cá giống lớn) đồng thời cho tăng trưởng của cá là nhanh nhất (Dương Nhựt Long và ctv, 2004). Còn đối với cá lóc 30 ngày tuổi tốc độ sinh trưởng về chiều dài Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu 50% và chậm nhất ở hàm cứu và khối lượng nhanh nhất ở hàm lượng protein học tập và nghiên lượng protein 30% tức tốc độ tăng trưởng của cá tăng theo hàm lượng protein có trong thức ăn (Ngô Thị Hạnh, 2001). Theo Sumantaray và Mohanty (1997), trong quá trình ương cá lóc (Channa striata) giống có trọng lượng từ 10-13,8 g thì cá tăng trọng tốt nhất ở mức protein 40%, lipid 13%. Trong cùng điều kiện ương từ giai đoạn hương lên giống, cá lóc đen và cá lóc môi trề sử dụng thức ăn chế biến có hàm lượng đạm 30% thì tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm 25% (Đặng Thụy Mai Thy, 2002). 2.4 Đặc điểm sinh trưởng Quá trình sinh trưởng của cá lóc bông trước lúc đạt đến trạng thái thành thục sinh dục lần đầu chủ yếu là cá tăng nhanh về kích thước, sau đó tốc độ tăng trưởng về chiều dài giảm nhường bước cho sự tăng trưởng về khối lượng. Quá trình được thể hiện ở mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của cá với phượng trình tương quan sau y = 0,0023.x 3,4189 với hệ số tương quan là R = 0,9593 (Dương Nhựt Long và ctv, 2004). Trong điều kiện tự nhiên do cạnh 6
  13. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau tranh thức ăn nên cá lớn không đều và tỷ lệ hao hụt cao. Trong điều kiện nuôi, cá có thể đạt 1-1,5 kg/con/năm (Phạm Văn Khánh, 2003). Cá lóc bông ương trong giai có tốc độ tăng trưởng khá nhanh trước 21 ngày tuổi sau đó tốc độ tăng trưởng chậm lại và tốc độ tăng trưởng ở các mật độ 500 con/m2, 1000 con/m2, 1500 con/m2 tương đương nhau. Tỷ lệ sống cá ương ở mật độ 500 con/m2 cao hơn tỷ lệ sống của 2 mật độ còn lại (Lê Thị Quyên, 2004). Còn đối với cá rô đồng ương trong bể ximăng với mật độ 300 con/m2 cho tỷ lệ sống (69%) và tốc độ tăng trưởng (24,5%/ngày) cao hơn mật độ 600 con/m2 (tỉ lệ sống 42% và tốc độ tăng trưởng 23,3%/ngày) và 900 con/m 2 (tỉ lệ sống 20% và tốc độ tăng trưởng 25,4%/ngày) (Trần Thị Trang, 2001). Theo Nguyễn Phúc Cường (2001) khi ương cá hú giai đoạn 3-45 ngày tuổi ở 3 mật độ (7 con/lít, 9 con/lít và 11 con/lít trong bể có thể tích 50 lít) có tốc độ tăng trưởng theo ngày lần lượt là 0,0157 g/ngày, 0,0163 g/ngày, 0,0143 g/ngày, tốc độ tăng trưởng đặc biệt 14,064 %/ngày, 14,114 %/ngày, 13,84 %/ngày và tỉ lệ sống 42%, 39%, 37%. Nhưng sự khác biệt giữa các mật độ này đều không có ý nghĩa thống kê (p900 g và bông tuy tâm Học liệu>ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tậpcá lócnghiên cứu đã tăng nhanh về khối lượng nhưng vẫn còn tiếp tục tăng về chiều dài. Theo Mai Đình Yên (1983) thì cá lóc bông 3 tuổi nặng 3-4 kg. Đối với cá có chiều dài 5,28-7,14 cm và khối lượng 1,35-2,30 g thì mỗi ngày cá gia tăng khối lượng lên 0,104 g/ngày. Cá có chiều dài từ 7,14-9,20 cm, khối lượng 2,30-5,92 g mỗi ngày cá tăng trọng 0,353 g/ngày. Cá có chiều dài 9,20-11,02 cm cá tăng trọng mỗi ngày 0,632 g/ngày (Dương Nhựt Long, 2003) 2.5 Đặc điểm sinh sản Cá lóc bông thành thục vào 23-24 tháng tuổi. Mùa vụ phát dục và sinh sản kéo dài từ tháng 4-10, tập trung vào tháng 6-7 dương lịch. Cá đẻ tái phát dục 3-4 lần trong năm. Lượng trứng có thể đạt từ 7.000-15.000 trứng/kg cá cái. Cá đực, cái ghép cặp, đẻ trứng trong tổ và bảo vệ trứng rất kỹ cho đến khi cá con đã có thể sống độc lập và chủ động bắt mồi (Phạm Văn Khánh, 2003). Cá lóc bông là loài đẻ trứng nổi, thụ tinh ngoài, có tập tính giữ trứng. Mùa vụ sinh sản của cá trong thủy vực tự nhiên chủ yếu xảy ra từ tháng 5-8 dl, mùa mưa khi các cánh đồng ngập lũ, cá sẽ bắt cặp làm tổ, tham gia sinh sản và cá con sinh trưởng, phát triển cho đến mùa nước rút vào thánh 11 dl (Dương Nhựt Long và ctv., 2004). 7
  14. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 2.6 Ảnh hưởng của một số yếu tố thủy lý hóa lên sự sinh trưởng của cá lóc bông 2.6.1 Ngưỡng nhiệt độ là nhiệt độ thấp nhất hay cao nhất làm cho cá chết nóng hay chết lạnh. Khoảng nhiệt độ 42-430C là ngưỡng nhiệt độ cao của cá lóc bông (điểm cực hại cao). Khoảng nhiệt độ từ 14-180C thuộc vùng căng thẳng sinh lý của cá và nhiệt độ từ 14-160C là ngưỡng nhiệt độ thấp của các giai đoạn cá (điểm cực hại thấp) (Huỳnh Hiếu Lộc, 2003). Theo Dương Nhựt Long và ctv. (2004) nhiệt độ thích hợp cho cá lóc bông sống và phát triển dao động từ 19-400C. 2.6.2 Ngưỡng Oxy là lượng oxy hòa tan trong nước có giá trị thấp nhất hay cao nhất (tại điểm cực hại thấp hay cực hại cao) làm cho cá chết ngạt. Đơn vị tính là mg/l hay ml/l. Ngưỡng oxy của cá lóc bông ở các giai đoạn là khác nhau. Cá ở giai đoạn nhỏ có ngưỡng oxy cao hơn cá ở giai đoạn lớn, Ngưỡng oxy của cá 13 ngày tuổi là 2,29 mg/l, cá hương là 0,27 mg/l, cá giống nhỏ 0,13 mg/l và giống lớn 0,11 mg/l. Cá lóc bông là loài có cơ quan hô hấp phụ, cấu tạo cơ quan hô hấp phụ của cá lóc bông không có dạng mê lộ (ở cung mang thứ nhất, Jayaram, 1981 được trích từ Trần Thị Mỹ Phương, 2004) như cá rô hay dạng các túi xếp như Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu cá trê mà là những đôi xếp trong vùng hầu được sử dụng làm cơ quan hô hấp phụ. Khi ở trên cạn 30-170 phút cá sẽ bị chết Lai, (1985) được trích từ Huỳnh Hiếu Lộc (2003) nhưng ở trong môi trường nước cá sống được trong điều kiện oxy hòa tan thấp và nhờ vào điều kiện này cá được nuôi trong ao, bè ở mật độ cao. 2.6.3 Ngưỡng pH là giá trị pH thấp nhất hoặc cao nhất gây cho cá chết. pH thích hợp cho tất cả các động vật đều gần bằng 7. Theo Swingle (1969) được trích bởi Trương Quốc Phú (2000) thì pH = 6,5-9 là thích hợp cho các loài tôm cá nuôi. Theo Dương Nhựt Long và ctv. (2004) giá trị pH từ 4-10 cho thấy cá lóc bông vẫn sống và hoạt động bình thường 2.7 Tình hình nuôi cá lóc bông ở Việt Nam và trên thới giới Trên thế giới, nghề nuôi cá lóc bông phát triển rất mạnh với nhiều phương thức nuôi khác nhau như: mô hình nuôi bán thâm canh trong ao với thời gian nuôi từ 6 - 7 tháng, thức ăn gồm có bột cá, tấm, cám theo tỉ lệ 8:1:1 đôi khi tỉ lệ bột cá lên đến 13,… phổ biến ở Thailand, Hồng Kông. Mô hình nuôi cá bè 8
  15. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau với mật độ cá thả từ 30 - 50 con/m3, thành phần thức ăn gồm các loại cá tạp, bí đỏ, chuối, tấm. Cá có thể đạt trọng lượng từ 1,5 - 2,5 kg/con sau 8 tháng nuôi, phổ biến ở Campuchia. Mô hình nuôi ghép với cá chép, rô phi... năng suất thu hoạch sau khi nuôi đạt rất cao, phổ biến nhiều ở Đài Loan (Lo-Chai Chen, 1990 được trích từ Dương Nhựt Long và ctv., 2004). Trong điều kiện Việt Nam, theo tài liệu tổng kết ở các địa phương vùng ĐBSCL và miền Đông Nam Bộ, thì trong tổng số 30 loài đã xác định, có đến 5 loài cá lóc được chọn làm đối tượng nuôi chính ở các nước là: Ophiocephalus striatus, O. marulius, O. punctatus, O. maculatus, O. micropeltes. Phong trào nuôi cá lóc và được biết nhiều là cá lóc bông (Ophiocephalus micropeltes) nuôi bè đã có từ lâu, phổ biến ở các tỉnh như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên giang và Đồng Nai hiện nay. Năng suất và hiệu quả lợi nhuận từ mô hình nuôi thời gian qua đã góp phần cải thiện điều kiện thu nhập cho ngư dân trong vùng (Dương Nhựt Long và ctv, 2004). Bè có kích thước từ 200-500m3 năng xuất đạt từ 123-166 kg/m3. An Giang và Đồng Tháp là hai tỉnh có phong trào nuôi cá Lóc Bông bè phát triển mạnh nhất và nuôi với nhiều mật độ, thể tích khác nhau. Ở mật độ 230-300con/m2 năng xuất đạt 156,5 kg/m3 (Huỳnh Hiếu Lộc, 2003). Theo Nguyễn Văn Kiểm (2004) hiện nay những cơ sở ương nuôi cá giống ở Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài mật độhọc sau: Mè vinh, cá he: cứu Đồng Bằng Sông Cửu Long ương với các liệu như tập và nghiên 400-500 con/m2, cá chép: 150-200 con/m 2, cá trôi Ấn Độ: 200-250 con/m2, cá trê: 300-400 con/m2, cá tra: 800-1000 con/m 2, cá rô: 300-400 con/m2, cá tai tượng: 200-250 con/m2. 9
  16. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian từ tháng 02/2006 đến tháng 06/2006 Địa điểm Trại thực nghiệm khoa Thủy Sản - ĐHCT 3.2 Nguồn cá thí nghiệm Nguồn cá thí nghiệm được mua từ người dân ở Hồng Ngự - Đồng Tháp. Cá lóc bông mua về vẫn còn noãn hoàng (cá nở được 3 ngày). Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Hình 3.1: Cá lóc bông dùng làm thí nghiệm 3.3 Vật liệu nghiên cứu Bể xi măng 1 m2 (9 bể) Giai ương cá 1 m2 (9 giai) Máy đo oxy, pH, nhiệt độ, hệ thống sục khí, cân điện tử, thước, vợt vớt cá, kính lúp, hóa chất và một số vật dụng khác. Thức ăn cho cá gồm moina, trùn chỉ và thức ăn chế biến. 10
  17. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau Bảng 3.1 Công thức thức ăn chế biến Nguyên liệu Thành phần Cá biển (lấy phần thịt) 200 g Sữa không béo 100 g Lòng đỏ trứng gà 10 cái Dầu gan mực 3% Vitanim 1 – 2% Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng thức ăn chế biến Thành phần dinh dưỡng (%) vật chất khô Thức ăn chế biến Protein 44,2 Lipit 21,5 Tro 7,82 Ẩm độ 53,5 3.4 Phương pháp nghiên cứu 3.4.1 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong bể xi măng Thí nghiệm được tiến hành trong bể xi măng có diện tích 1m2. Bể được đặt Trung tâm Học liệu chế các điều Thơ @ Tài (nắng,học tập và vào, nguồn cứu trong nhà hạn ĐH Cần kiện môi trường liệu mưa) tác động nghiên nước dùng cho thí nghiệm lấy từ ao lắng thông qua bể chứa. Thời gian thí nghiệm 30 ngày. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiện thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần như sau: • Nghiệm thức I với mật độ là 600 con/m2 • Nghiệm thức II với mật độ là 900 con/m2 • Nghiệm thức III với mật độ là 1200 con/m2 Chăm sóc và quản lý: Thí nghiệm được bố trí trong bể xi măng có sục khí. Cá được cho ăn theo nhu cầu. Tuần đầu cho ăn moina, tuần 2 cho ăn trùn chỉ sau đó cho ăn thức ăn chế biến, khoảng 8-10 ngày tập cá ăn thức ăn chế biến dần (thức ăn đặt trong sàng và cho ăn từ từ). Cho cá ăn mỗi ngày khoảng 3-5 lần tùy giai đoạn, thường xuyên theo dõi sự bắt mồi của cá, xi phông thức ăn thừa. 11
  18. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau Hình 3.2: Hệ thống bể xi măng dùng trong thí nghiệm Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong giai Thí nghiệm được tiến hành trong giai có diện tích 1m2 đặt trong ao đất. Thời Trung gian thí nghiệm 30 Cần Thơ @ được bố trí theo tập và toàn ngẫu tâm Học liệu ĐH ngày. Thí nghiệm Tài liệu học kiểu hoàn nghiên cứu nhiên với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần như sau: • Nghiệm thức I với mật độ là 600 con/m2 • Nghiệm thức II với mật độ là 900 con/m2 • Nghiệm thức III với mật độ là 1200 con/m2 Chăm sóc và quản lý: Thí nghiệm được bố trí trong giai có sục khí với mực nước khoảng 60-80 cm, giai được đặt trong ao đất. Giai được may 2 lớp, lớp ngoài bằng lưới cước với kích thước mắt lưới 1mm, lớp trong bằng vải. Khi cá chuyển sang giai đoạn ăn trùn chỉ thì cắt bỏ lớp vải phía trong. Hàng ngày cho ăn và theo dõi cũng tương tự như bố trí trong bể xi măng. 12
  19. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau Hình 3.3: Hệ thống giai ương dùng trong thí nghiệm 3.4.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu Khi bố trí thí nghiệm cá được xác định khối lượng ban đầu bằng cách cân lấy trung bình khối lượng cá. Khi kết thúc thí nghiệm cũng cân lấy trung bình khối lượng cá, đếm số cá còn lại ở mỗi giai và bể để xác định tỉ lệ sống cá. Trung tâm Học liệutrưởng:Cần kỳ 10 ngày/lần bắt mỗi họcvà bể 30 con để kiểm cứu Chỉ tiêu tăng ĐH định Thơ @ Tài liệu giai tập và nghiên tra tốc độ tăng trưởng chiều dài, khối lượng của cá ương. Cá sau khi thu xong thả trở lại bể/giai nuôi tiếp, để kết thúc thí nghiệm tính tỉ lệ sống. Các chỉ tiêu oxy, nhiệt độ, pH (đo bằng máy), định kỳ 3 ngày/lần đo trực tiếp ở mỗi giai và bể vào lúc sáng sớm và chiều. Các yếu Ammonia (bảo quản lạnh), COD (dùng hóa chất cố định) thu định kỳ 1 tuần/lần vào buổi sáng khoảng 8-10 giờ Ammonia được xác định theo phương pháp Indophenol blue. COD được xác định theo phương pháp oxy hóa chất hữu cơ trong môi trường kiềm. 3.4.3 Các chỉ tiêu tính toán Tỉ lệ sống của cá (Survival Rate, SR) Số cá thu được SR(%) = *100 Số cá thả lúc đầu 13
  20. Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau Chiều dài trung bình Tổng chiều dài cá đo được L(cm) = Số cá đem đo Khối lượng trung bình Khối lượng cá cân được P(g) = Số cá đem cân Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (Specific growth rate, SGR) về khối lượng (%/ngày) và chiều dài (%/ngày) Ln P2 (hayL2)–Ln P1 (hayL1) SGR(%/ngày) = *100 t2-t1 Trong đó: P1, P2: Khối lượng trung bình tại t1, t2 (g) L1, L2: chiều dài trung bình tại t1, t2 (cm) Trung tâm Học liệu ĐH tCần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 1, t2: Thời gian kiểm tra Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày (Daily Weight Gain) về khối lượng (g/ngày) và chiều dài (cm/ngày) P2 (hayL2)–P1 (hayL1) DWG(g/ngày) = t2-t1 3.4.4 Xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo chương trình excell version 5.0 và statistica. So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA version 3.0 và phép thử DUCAN ở mức ý nghĩa p
nguon tai.lieu . vn