Xem mẫu

  1. Luận văn Thị trường trái phiếu và thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam
  2. 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ................................................................................................................... 2 I. Tổng quan về trái phiếu ....................................................................................... 2 1. Khái niệm ....................................................................................................... 2 2. Đặc trưng: ....................................................................................................... 2 2.1. Mệnh giá: ............................................................................................................ 2 2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: .......................................................................... 2 2.3. Giá mua: ............................................................................................................. 2 2.4. Thời hạn: ............................................................................................................ 3 2.5. Quyền mua lại: ................................................................................................... 3 3. Phân loại trái phiếu ......................................................................................... 3 3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng: ............................................................. 3 3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu: .................................................... 4 3.3. Theo thời gian đáo hạn: .................................................................................... 5 3.4. Căn cứ theo phương thức trả lãi ....................................................................... 5 3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông ......................................................................... 5 4. Điều kiện phát hành ........................................................................................ 5 II. Thị trường trái phiếu .......................................................................................... 6 1. Khái niệm ....................................................................................................... 6 2. Phân loại thị trường trái phiếu ......................................................................... 6 2.1. Thị trường sơ cấp ............................................................................................... 6 2.2. Thị trường thứ cấp .............................................................................................. 6 2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ................................ 7 3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu ....................................................... 7 4. Vai trò thị trường trái phiếu đối với việc huy động vốn cho Doanh nghiệp ...... 8 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ......................................................................................................... 11 I. Nhận xét chung về Thị trường trái phiếu VN. .................................................... 11 II. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay ......................................... 11 2.1 Các chủ thể phát hành trái phiếu hiện nay ................................................... 11 2.2. Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu VN hiện nay .............................. 12 Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  3. 2.3. Các phương thức phát hành trái phiếu ở Việt Nam hiện nay ....................... 17 III. Phát hành trái phiếu quốc tế ............................................................................ 18 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................... 20 I. Giải pháp dài hạn .............................................................................................. 20 II. Giải pháp trước mắt ......................................................................................... 20 1. Cần cụ thể hoá các tiêu chuẩn phê duyệt trái phiếu ........................................ 20 2. Chính sách đa dạng hóa các chủ thể phát hành trái phiếu .............................. 21 3. Đa dạng hóa phát hành trái phiếu chính quyền địa phương ............................ 22 4. Thu hút và phát triển các “nhà kiến tạo thị trường” ....................................... 22 5. Tạo tính thanh khoản cho trái phiếu .............................................................. 23 6. Khuyến khích hình thành tổ chức định mức tín nhiệm trong và ngoài nước ... 24 7. Các doanh nghiệp cần nâng cao, đổi mới tư duy quản lý doanh nghiệp và sử dụng vốn có hiệu quả ........................................................................................ 24 8. Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế ............................... 25 9. Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước .......................................................................................................... 25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 26
  4. 1 MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%/năm. Để đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy, thì yếu tố nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế chiếm giữ vai trò quan trọng. Việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước của Việt Nam đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Nếu như nguồn vốn trong nước, gồm nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế,... giữ vai trò chủ đạo thì nguồn vốn nước ngoài, gồm vốn FDI, ODA, FPI,... là động lực và cơ sở để thay đổi công nghệ. Điều này thể hiện chính sách, thể chế, luật pháp của Đảng và Nhà nước ta đã có những đổi mới kịp thời nhằm phù hợp hơn với xu thế quốc tế hóa. Tuy nhiên, việc huy động vốn trong nước cũng chưa thật sự phát triển mạnh, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Do đó, để đẩy nhanh việc huy động nguồn huy động dài hạn thì việc phát triển thị trường vốn trong thời gian sắp tới là rất cần thiết. Đặc biệt là phát triển thị trường chứng khoán, đây là kênh dẫn vốn quan trọng để phát triển nhanh nền kinh tế đất nước. Vừa qua, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và chất lượng hàng hóa trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay chỉ tập trung phát triển thị trường cổ phiếu mà chưa đặc biệt quan tâm đến việc phát triển thị trường trái phiếu. Do vậy, thị trường trái phiếu là thị trường hết sức tiềm năng, cần có cơ chế, chính sách để đẩy mạnh phát triển thị trường này trong tương lai. Với tính cấp thiết của việc phát triển thị trường trái phiếu mà em chọn đề tài “Thị trường trái phiếu và thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam”. Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  5. 2 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU I. Tổng quan về trái phiếu 1. Khái niệm Trái phiếu (TP) là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu (Trái chủ) đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, gồm Chính phủ, Chính quyền địa phương và doanh nghiệp. 2. Đặc trưng: Một trái phiếu thường có những đặc trưng sau: 2.1. Mệnh giá: Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số vốn gốc được hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. Ở VN, mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000 VNĐ và các mệnh giá khác là bội số của 100.000 VNĐ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. 2.2.Tỷ suất sinh lời của trái phiếu: Là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư hưởng hàng năm. Thông thường có 2 phương thức trả lãi: 6 tháng/lần và 1 năm/ lần. Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Lãi suất danh nghĩa được xác định bởi các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Số tiền lãi nhà đầu tư nhận được hàng năm = lãi suất coupon x MG. 2.3. Giá mua: Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để có được quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể bằng, cao, hoặc thấp hơn mệnh giá. Tuy nhiên dù giá mua thế nào thì tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá. Và đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ được trả lại vốn gốc bằng với mệnh giá trái phiếu. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu: + Kỳ hạn của trái phiếu: kỳ hạn càng dài, tính biến động của trái phiếu càng lớn trước sự biến động của lãi suất thị trường. + Lãi suất tín dụng dài hạn: khi lãi suất này hạ thấp thì nhiều nhà đầu tư mua Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  6. 3 TP làm cho cầu TP tăng và giá TP tăng và ngược lại + Tình hình lạm phát: khi nhà đầu tư mua TP các công ty phát hành cam kết sẽ trả một lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn của TP. Do đó khi lạm phát xảy ra, giá TP sẽ giảm. + Tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp phát hành + Rủi ro về tỷ giá + Rủi ro thanh lý: rủi ro về tính thị trường phụ thuộc vào khả năng bán dễ dàng một TP mới. + Rủi ro do biến cố bất ngờ + Rủi ro TD: nguy cơ công ty phát hành không có khả năng chi trả đúng hạn, tức là không có khả năng chi trả mệnh giá và lãi đúng hạn 2.4. Thời hạn: Thời hạn của trái phiếu là số năm theo đó người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn của nó. 2.5. Quyền mua lại: Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành trái phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất của trái phiếu của tổ chức phát hành đã phát hành trước đó và có thể phát hành trái phiếu mới với tỷ lệ lãi suất thấp hơn. 3. Phân loại trái phiếu 3.1. Căn cứ theo tính chất chuyển nhượng: - Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay. - Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  7. 4 toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính. 3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu: - Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. - Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành. - Trái phiếu doanh nghiệp: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn.Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu doanh nghiệp bao gồm những loại sau: + Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể. + Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định. Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  8. 5 gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là: + Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn. + Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây. 3.3. Theo thời gian đáo hạn: + Trái phiếu ngắn hạn: thời hạn 1 đến 5 năm: + Trái phiếu trung hạn: thời hạn 5 đến 15 năm + Trái phiếu dài hạn: trên 15 năm. + Trái phiếu vô hạn: không ghi ngày đáo hạn 3.4. Căn cứ theo phương thức trả lãi + Trái phiếu lợi tức + Trái phiếu chiết khấu 3.5. Căn cứ theo phạm vi lưu thông + Trái phiếu quốc nội + Trái phiếu quốc tế 4. Điều kiện phát hành Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau: - Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN. - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thơi không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm. - Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  9. 6 - Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. II. Thị trường trái phiếu 1. Khái niệm Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Thị trường trái phiếu là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. 2. Phân loại thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp 2.1. Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu mua các trái phiếu mới phát hành Vài trò của thị trường sơ cấp - Trái phiếu hóa các nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua việc phát hành chứng khoán - Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhà rỗi tạm thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền san dạng vốn dài hạn. Đặc điểm của thị trường sơ cấp - Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho người phát hành. Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư. - Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành,... - Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong thời gian hạn định. 2.2. Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên thị Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  10. 7 trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền nhượng quyền sở hữu trái phiếu. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành. Đặc điểm thị trường thứ cấp - Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh trái phiếu chứ không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái phiếu mà vận chuyển giữa những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. - Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá trái phiếu trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định. - Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. 2.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không có thị trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là một lọai thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chưa có một thị trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu. Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị trường sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trường, nếu không có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt. Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu. 3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành trái phiếu chính phủ Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  11. 8 và trái phiều chính quyền địa phương. - Ngân hàng: Các ngân hàng thương mại tham gia thị trường trái phiếu với tư cách là nhà phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung dài hạn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cho vay tín dụng của ngân hàng. - Tổ chức tài chính: công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư...là các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán. - Doanh nghiệp: phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đó là các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Cá nhân, hộ gia đình là các nhà đầu tư - những người thực sự mua và bán trái phiều trên thị trường trái phiếu. 4. Vai trò thị trường trái phiếu đối với việc huy động vốn cho Doanh nghiệp: Thị trường TPDN là một trong những kênh huy động vốn trung và dài hạn cho các DN và là nơi tạo ra tính thanh khoản cho các công cụ trên thị trường vốn thông qua hoạt động mua bán trao đổi TP giữa những người có nhu cầu tham gia trên thị trường. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để đạt được sự tăng trưởng và phát triển bền vững thì nhất thiết phải sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư vào những dự án mang tính chiến lược lâu dài. Do vậy, việc hình thành, phát triển TTTP nói chung và TTTPDN nói riêng là điều kiện không thể thiếu.  Đối với sự phát triển của nền kinh tế: Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ những năm cuối thập kỷ 90 và đặc biệt là từ những bất ổn trên thị trường tài chính – tiền tệ, thị trường hàng hóa trong thời gian vừa qua càng cho chúng ta thấy được một cách sâu sắc hơn ý nghĩa của TTTPDN đối với nên kinh tế. Trước hết, đứng trên góc độ quản lý vĩ mô, TTTPDN có tác dụng phân tán sự tập trung vào hệ thống NH bằng cách đa dạng hóa các rủi ro tín dụng trong nền kinh tế và góp phần tạo một nguồn cung cấp tín dụng khác cho các doanh nghiệp. Nhờ vậy gánh nặng của các NH được giảm bớt và rủi ro các hoạt động cho vay đã được san sẻ phần nào sang một lực lượng người cho vay đông đảo – những nhà đầu tư TP trên thị trường. Từ đó, TTTPDN có thể thu hút được những khoản vốn manh nha, nhàn rỗi trên thị trường để đáp ứng được những dự án có nhu cầu vốn lớn với mức rủi ro được phân tán. Thứ hai, TTTPDN phát triển sẽ trở thành một trong những công cụ điều tiết nguồn vốn trung dài hạn ở tầm vĩ mô, góp phần nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Để làm được điều Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  12. 9 này thì cần phải có một thị trường thứ cấp về TPDN phát triển. Khi đó, nguồn cung và cầu vốn sẽ dễ dàng gặp nhau, hạn chế được những rắc rối về phía các NH do không kiểm soát được nguồn vốn cho vay trong điều kiện dự thừa vốn; và khi thị trường đang khan hiếm vốn thì các NH lại không đủ sức giải ngân hết tất cả các khoản vay từ đó có thể bỏ lở những cơ hội đầu tư tốt. Thứ ba, phát triển TTTPDN là việc làm cần thiết giúp thỏa mãn nhu cầu giao dịch, trao đổi, mua bán của những đối tượng tham gia, sở hữu nhằm nâng cao tính thanh khoản của TP góp phần làm tăng tốc dòng tiền cho nền kinh tế. Từ đó, giúp TP trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư. Mặt khác thông qua kênh huy động vốn này các nhà đầu tư cũng như người cần vốn có thể lựa chọn phương thức vay hay cho vay phù hợp nhất với mình. Bên cạnh đó, việc phát triển TTTPDN góp phần làm giảm nguy cơ khủng hoảng cán cân nợ giúp nền kinh tế phát triển bền vững hơn. Việc phát hành TPDN giúp làm tăng giá trị các khoản nợ huy động được trên các thị trường nội địa, hạn chế bớt việc đi vay nước ngoài từ đó hạn chế được sự ảnh hưởng của những biến động tỷ giá hối đoái  Đối với các doanh nghiệp phát hành Doanh nghiệp có thể thông qua TTTP để huy động vốn từ đông đảo công chúng đầu tư với thời hạn vay đa dạng, đặc biệt là thích hợp với những dự án đầu tư trung dài hạn, với chi phí đi vay thấp hơn so với các khoản vay NH. Đối với các dự án đầu tư dài hạn, DN phải chi ra một lượng vốn lớn trong thời gian dài. Tuy nhiên, các NHTM do một số điều kiện hạn chế nên khó có thể đáp ứng được nhu cầu vốn dài hạn lớn như vậy. Khắc phục hạn chế trên, TTTP có thể đáp ứng nhu cầu này của DN. Việc tài trợ vốn bằng cách phát hành TP không bị hạn chế về quy mô, tức là doanh nghiệp có thể huy động một số vốn lớn bất kỳ nào đó nếu có nhu cầu, với điều kiện DN phát hành phải thuyết phục bằng một phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và có khả năng hoàn trả lãi, vốn gốc khi đáo hạn. Điều này có thể giúp DN thực hiện kịp thời và đầy đủ những dự án, kế hoạch của mình. Chính vì vậy, việc này còn đòi hỏi DN phải không ngừng củng cố bộ máy tổ chức và quản lý, nâng cao tính cạnh trạnh và hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức độ tín nhiệm đối với những người đầu tư. Ngoài khả năng đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn lớn, TTTP còn là kênh huy động vốn có chi phí phát hành, chi phí sử dụng vốn tương đối rẻ hơn so với các hình Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  13. 10 thức khác. Các DN có thể tìm kiếm được nguồn vốn phù hợp với đặc tính của mình nhờ sự đa dạng của TTTPDN.  Đối với nhà đầu tư: TTTPDN còn là nơi cung cấp các sản phẩm đầu tư dài hạn. theo cấu trúc thời hạn của lãi suất, những khoản đầu tư có thời hạn càng dài thì lãi suất yêu cầu đối với nó càng cao và ngược lại. Đặc biệt, trong điều kiện TTCK và thị trường tín dụng gặp nhiều song gió thì TTTPDN được xem như là nơi trú ngụ an toàn nhằm giảm sự tác động từ những cơn bão đó. Các nhà đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình khi chọn đầu tư vào TTTPDN. Từ đó, mang lại cho nhà đầu tư thu nhập ổn định, ít rủi ro. Khi đầu tư vào thị trường trái phiếu DN, người đầu tư trở thành chủ nợ của công ty phát hành TP. Cho nên các nhà đầu tư sẽ được DN trả lãi TP cho dù tình trạng kinh doanh ra sao Như vậy, đối với những người không muốn chấp nhận rủi ro, không muốn mạo hiểm thị TTTPDN có thể là nơi đầu tư cần xem xét đến.  Đối với TTCK và thị trường tiền tệ: Có thể nói rằng TTTPDN đã làm đa dạng hóa hình thức huy động vốn trên TTCK, tránh tình trạng quá tập trung vào TTCP gây mất thế cân bằng giữa thị trường vốn và thị trường nợ trên TTCK. Hơn thế nữa, nó còn là một công cụ tài chính hữu hiệu nhất trong việc “nối” TTCK với thị trường tiền tệ - tín dụng trong vai trò “chạy tiếp sức” và làm tăng tính thanh khoản cho TTCK. Thúc đẩy cả TTCK và thị trường tiền tệ phát triển mạnh tránh tình trạng mất cân bằng giữa hai thị trường. Ngoài việc giúp tạo thế cân bằng giữa các thị trường, nó còn làm giảm bớt áp lực lên thị trường cổ phiếu và tín dụng, đặc biệt khi những thị trường này gặp nhiều biến động như trong thời gian gần đây. Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  14. 11 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM I. Nhận xét chung về Thị trường trái phiếu VN. Hiện nay thị trường trái phiếu Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát triển với sự tồn tại của thị trường trái phiếu Chính phủ. Dư nợ trái phiếu còn rất thấp (khoảng 7% GDP) so với các thị trường trong khu vực (Trung Quốc 21%, Thái Lan 33%, Malaysia 62%), chủ thể phát hành không đa dạng, chưa có hệ thống các nhà tạo lập thị trường và hệ thống giao dịch, thanh toán còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, một thị trường để giúp hai đối tượng rất quan trọng là doanh nghiệp và chính quyền địa phương huy động vốn lại hầu như chưa tồn tại. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân 7,5%/năm trong giai đoạn 2000 - 2010, nhu cầu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn, khoảng 30 - 35% GDP/năm. Do đó, hiện nay Việt Nam đang triển khai hàng loạt các biện pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu nội địa, đặc biệt là tạo kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp và các chính quyền địa phương trong bối cảnh Việt Nam thực hiện cải cách kinh tế theo hướng xoá bỏ bao cấp của nhà nước cho khu vực doanh nghiệp và phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương. II. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay 2.1 Các chủ thể phát hành trái phiếu hiện nay - Chính phủ: Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế. - Chính quyền địa phương: Chủ yếu cho các địa phương huy động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa phương của mình, chủ yếu phát hành thông qua công chúng của chính địa phương đó thông qua KBNN. - Ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung dài hạn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cho vay tín dụng của ngân hàng. - Doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia thị trường vói tư cách là nhà phát hành trái phiếu trên thị trường sơ cấp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  15. 12 2.2. Phân tích thực trạng thị trường trái phiếu VN hiện nay - Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc Nhà nước: Hàng hoá giao dịch trên thị trường trái phiếu chủ yếu là Trái phiếu Chính phủ nên chưa tạo được sức hấp dẫn cho nhà đầu tư. Trong khi thị trường CP có nhiều phát triển vượt bậc thì thị trường TP đang "bò đi" từng bước. Nhiều đợt đấu giá TP CP gần đây mặc dù khối lượng đăng ký đấu thầu tương đối cao, bình quân gấp 3 lần khối lượng gọi thầu, nhưng tỉ lệ thành công lại có xu hướng giảm dần. Cụ thể, quý I/2007 tỉ lệ thành công đạt 99%; quý II/2007 giảm xuống 82,46% và đến cuối quý III/2007 giảm còn 58,39%. Nguyên nhân chủ yếu do việc đưa ra mức lãi suất trần thấp, chỉ 7,05 - 7,8%/năm (có đợt chỉ là 6,5%/năm) đối với TP kỳ hạn 5 năm; 7,95% - 8,6%/năm đối với TP kỳ hạn 10 năm; 8 - 8,8%/năm đối với TP kỳ hạn 15 năm, trong khi kỳ vọng về lãi suất của NĐT ngày một cao, xuất phát từ việc tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%.Cùng với sự ra đời của hai trung tâm giao dịch chứng khoán là tại Tp.HCM và Hà Nội, các trái phiếu chính phủ phát hành bằng đồng nội tệ cũng bắt đầu được giao dịch một cách rộng rãi hơn so với trước đây nhưng vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư có tổ chức, do đó, khối lượng giao dịch rất ít.Điều này có thể bắt nguồn từ quy mô của thị trường, cơ sở vừa yếu vừa thiếu của hạ tầng thanh toán trong hệ thống tài chính Việt Nam. Cụ thể bao gồm một số điểm sau:Trước hết, quy mô của trái phiếu nói chung và trái phiếu chính phủ nói riêng hiện chiếm tỉ lệ rất thấp trong tổng tài sản tài chính cả nước với chỉ bằng 8% so với GDP, con số này khoảng 5 tỷ USD rất nhỏ bé nếu so với mức đủ để đạt tính thanh khoản 100-200 tỷ USD.Huy động vốn thông qua loại hình trái phiếu hiện chưa phải là kênh phổ biến mà chủ yếu là thông qua hệ thống ngân hàng với tổng tài sản chiếm đến 80% cơ cấu tài sản tài chính. Điều này tạo sự bất cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng, thiếu một kênh huy động vốn dài hạn để phục vụ cho các mục tiêu phát triển lâu dài. Cả hai yếu tố này đều góp phần làm tăng chi phí vốn cho nền kinh tế. Mặt khác, lượng trái phiếu phát hành bằng đồng nội tệ hiện chủ yếu được giao dịch hoặc nắm giữ bởi các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính tương đương cũng làm cản trở sự phát triển của thị trường trải phiếu. Điều này tạo sự đơn điệu trong danh mục đầu tư, dẫn đến giá trái phiếu có mức biến động đáng kể khi các nhà đầu tư này thực hiện bán ra hoặc mua vào. Khối lượng phát hành mỗi đợt tương đối nhỏ chỉ khoảng 20 - 30 triệu Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  16. 13 USD/đợt khó thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư có tổ chức và vì vậy cũng làm giảm sức hấp dẫn của trái phiếu chính phủ. Thể chế pháp luật còn thiếu các qui định cần thiết nên hạn chế sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro như hoán đổi lãi suất, mua bán kỳ hạn hay tái mua lại nhằm giúp nhà đầu tư có thể bảo vệ rủi ro cho mình. Hệ thống thanh toán chưa có sự liên thông giữa các thị trường trong khu vực, dẫn đến nhà đầu tư gặp khó khăn khi giao dịch xuyên biên giới và điều này cũng làm cho nhà đầu tư không mặn mà mấy với loại hình chứng khoán này. Tuy vậy, những đợt phát hành vừa qua cho thấy nhu cầu của nhà đầu tư đang rất quan tâm đến thị trường trái phiếu chính phủ phát hành bằng đồng nội tệ, khối lượng đặt mua thường từ 2000 - 3000 tỷ VND, gấp 4 - 5 lần mức phát hành. Rất may là xu hướng này đang dần được khắc phục (với lãi suất trái phiếu phát hành đang giảm dần trong những đợt gần đây, từ 7.9% đợt 1/2007 xuống còn 7.2% trong đợt 5/2007). Điều này có thể thấy rõ qua định mức tín nhiệm quốc gia được các tổ chức trên thế giới nâng lên cao hơn so với trước. Tính đến 30-9-2007, đã có hơn 114.809 tỉ đồng trái phiếu được niêm yết giao dịch trên Sở GDCK TPHCM (HOSE) và Trung tâm GDCK Hà Nội (HASTC), tăng gấp hơn 104 lần so với giá trị niêm yết năm 2000. Bên cạnh trái phiếu Chính phủ niêm yết với tỷ trọng trên 90% tổng giá trị trái phiếu niêm yết còn có trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mức vốn hóa thị trường trái phiếu hiện nay khoảng 8% GDP là khá thấp nếu như so sánh với thị trường trái phiếu của các nước trong khu vực (bình quân khoảng 50-70%, trừ Nhật Bản trên 100% GDP ). Điều đó có nghĩa là kênh huy động vốn của Chính phủ thông qua thị trường trái phiếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư của ngân sách còn hạn chế và vì vậy cần có sự đầu tư thích đáng hơn cho thị trường này. Trên thị trường trái phiếu Chính phủ hiện nay, được chào đón và thu hút nhiều nhất các nhà đầu tư là trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ trên thị trường quốc tế.VN đã tăng gấp rưỡi lượng trái phiếu phát hành, lên 750 triệu USD trị giá trái phiếu thay vì 500 triệu USD như dự tính ban đầu được giao dịch ở thị trường này. Lãi suất trái phiếu Chính phủ trong đợt phát hành này đã được điều chỉnh giảm xuống mức 7,125%, thay cho mức dự tính ban đầu là 7,250%. Lãi suất này cao hơn so với Trái phiếu kho bạc Mỹ là 4,561%/trái phiếu 10 năm.Đây là bước đầu tiên giúp VN bước chân vào thị trường tài chính quốc tế. Điều đáng mừng là cầu trái Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  17. 14 phiếu này cao hơn mong đợi rất nhiều. Các nhà đầu tư quốc tế đã đưa ra các đề nghị đặt mua với tổng số lên tới 4,5 tỷ USD, cao gấp 6 lần trị giá chào, để dành quyền mua số trái phiếu nói trên.Theo thống kê ban đầu của Ngân hàng Credit Suisse First Boston, các nhà đầu tư đặt mua lớn trái phiếu VN chủ yếu đến từ châu Á, châu Âu và tại nước Mỹ. Một nửa trong số đó là các hãng quản lý tài sản. Các ngân hàng và hãng bảo hiểm cũng chiếm phần lớn.Sự đón nhận nhiệt tình đến bất ngờ đó được nhận định là do nhiều nguyên nhân từ chính VN. Thứ nhất, các nhà đầu tư quốc tế tin tưởng vào tương lai sáng sủa của nền kinh tế VN sau khi chứng kiến hơn 10 năm đổi mới vừa qua. Đến nay, hầu như toàn thế giới biết đến công cuộc cải cách đổi mới ở VN. UNDP còn coi VN là một trong những ví dụ thành công nhất về chuyển đổi kinh tế trong lịch sử đương đại, đổi mới làm thay đổi gần như tất cả mọi mặt của cuộc sống kinh tế. Thứ hai, các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan với việc VN được coi là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Bên cạnh đó, phải kể đến việc sụt giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với trái phiếu cùng loại của Indonesia và Phillipines do tình hình kinh tế chính trị các nước này thời gian qua không ổn định lắm.Thứ ba, việc các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế như gần đây liên tiếp nâng mức xếp hạng của VN cũng là một nguyên nhân quan trọng. S&P đã nâng mức tín nhiệm của VN từ BB- lên BB. Moody cũng nâng lên mức Ba3 trong khi một tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế nổi tiếng khác là Fitch cũng xếp VN hạng BB-. Số tiền thu được sẽ được bơm thêm vào nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình từ 7 – 8% của Việt Nam, cùng với việc đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh tại đây. - Trái phiếu chính quyền địa phương: Chủ yếu cho các địa phương huy động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa phương của mình, chủ yếu phát hành thông qua công chúng của chính địa phương đó thông qua KBNN. Hiện nay, chỉ có hai địa phương là Hà nội và TP.HCM là thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thường xuyên, với số lượng lớn nhằm huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi tại địa phương. - Trái phiếu doanh nghiệp: Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước, thị trường trái phiếu bắt đầu manh nha hình thành. Tuy nhiên, phải đến năm 1996, thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới có những bước đột phá mới, khởi đầu bằng việc Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  18. 15 Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) huy động được 5 triệu USD. Năm 1998, Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin EIS huy động được 10 tỷ. Năm 2003, Tổng công ty Dầu khí huy động được 300 tỷ; Tổng công ty Xi măng được 200 tỷ đồng; EVN được 300 tỷ. Việc huy động vốn trên thị trường trái phiếu trong giai đoạn này hầu như chưa phát triển. Các tổ chức phát hành chủ yếu là các tổ chức tín dụng và rất ít các doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Năm 2006 đánh dấu một bước ngoặc mới cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP chính thức được ban hành. Theo đó, chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ là các doanh nghiệp Nhà nước như trước đây mà còn có các công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với một nguyên tắc chung là các doanh nghiệp phải tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và công khai minh bạch thông tin. Trong năm 2006, Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) huy động được 800 tỷ đồng, Tập đoàn EVN: 5.000 tỷ đồng. Đến tháng 7/2007, Vinashin phát hành thêm được 3.000 tỷ đồng, Vilexim được 5 tỷ, Tổng công ty thép được 400 tỷ đồng, Vinaconex huy động được 1.000 tỷ đồng. Đối với DN, việc phát hành TP có nhiều ưu điểm so với phát hành CP. Phát hành TP được nhiều DN lớn lựa chọn bởi nó giảm áp lực cho ban điều hành. Bên cạnh đó, nó cũng giúp các DN giảm chi phí lãi so với việc đi vay và phát hành CP. Nếu huy động vốn thông qua chào bàn CP, DN thường hứa hẹn phải trả tỉ lệ cổ tức khoảng 15%/năm, thậm chí 20%/năm, muốn đảm bảo mức cổ tức này thì lợi nhuận sau thuế của DN tối thiểu 20-25% vốn điều lệ. Nếu chọn phương pháp vay NH, thì Cty sẽ phải chịu mức lãi suất bình quân 11-15% đối với khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm. Trong khi kênh huy động vốn bằng phát hành TP, lãi phải trả cho trái chủ lớn nhất chỉ khoảng 10,5%/năm đối với TP coupon có kỳ hạn 5 năm. Hơn nữa, lãi suất trả cho trái chủ hàng năm được tính như một khoản chi phí của DN (trong chi phí thuế), nên DN sẽ giảm được áp lực về chi phí vốn trong quá trình điều hành. Mặt khác, phát hành CP thường gây hiệu ứng pha loãng làm giảm thị giá CP, vì vậy huy động vốn thông qua phát hành TP sẽ được nhiều Cty lựa chọn như một phương pháp vẹn cả đôi đường. Không chỉ là kênh huy động vốn có chi phí trả lãi thấp, phát hành TP còn đòi hỏi thời gian ít hơn so với thời gian đi vay hoặc phát hành CP. Hiện nay Nhà nước rất ưu ái trong việc phát hành TP DN nên chỉ mất khoảng Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  19. 16 6 đến 8 tuần DN có thể hoàn tất hồ sơ phát hành. Tuy nhiên, nếu đi vay NH hay phát hành CP, DN sẽ mất nhiều thời gian hơn cho khâu chuẩn bị và xét duyệt hồ sơ. Phát hành TP cho phép DN huy động được lượng vốn lớn. Nếu DN có nhu cầu trên 1.000 tỉ đồng thì họ có thể tiếp cận nguồn vốn từ phát hành TP dễ dàng hơn so với việc đi vay hay phát hành CP. Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện nay, thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn được đánh giá là hầu như chưa phát triển. Các nhà đầu tư chủ yếu “mua” và “giữ” trái phiếu tới khi đáo hạn. Các dịch vụ liên quan nhằm hỗ trợ thị trường hầu như chưa có. Một số chuẩn mực kế toán quốc tế quan trọng chưa được ban hành. Thị trường TP DN cho đến nay vẻn vẹn chỉ có 12 DN phát hành TP DN. Sau 1 năm thực hiện Nghị định 52, trên thị trường TP quanh đi quẩn lại cũng chỉ có vài gương mặt cũ tham gia, như: Vinashin, TCty Thép VN, TCty Sông Đà, Tập đoàn Điện lực (ngoài Vinaconex huy động 1.000 tỉ đồng, Vilemim huy động 5 tỉ đồng...). Gần đây các NHTM cũng tham gia phát hành trái phiếu có cả Trái phiếu chuyển đổi như ACB, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, SCB, VCB.Tuy nhiên chỉ có những DN, NH có uy tín, làm ăn hiệu quả, có cáo bạch rõ ràng, phương án sử dụng vốn hiệu quả thì mới có thể tham gia phát hành trái phiếu được. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán thế giới và Việt Nam khá ảm đạm, việc phát hành thành công 400 tỷ trái phiếu VEC đã cho thấy trái phiếu các dự án của VEC đã có được độ tin cậy và hấp dẫn các nhà đầu tư. Đối tượng của đợt phát hành lần này là các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm. Khối lượng bảo lãnh phát hành lớn, tính thanh khoản của trái phiếu VEC trong tương lai sẽ rất tốt và Công ty chứng khoán cũng sẽ hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện mua bán lại để tăng tính thanh khoản của trái phiếu đó là những đặc điểm của trái phiếu này. Việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu được xem là phương thức mang lại nhiều lợi ích như huy động vốn từ các thành phần kinh tế, hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn vốn cấp phát, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, xã hội hóa việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác, việc phát hành trái phiếu cũng cung cấp cho thị trường và các nhà đầu tư một công cụ tài chính, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và giảm thiểu rủi ro. Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp hiện nay: Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau: + Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
  20. 17 thời điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN. + Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thơ không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm. + Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. + Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. 2.3. Các phương thức phát hành trái phiếu ở Việt Nam hiện nay - Phát hành thông qua hình thức bảo lãnh phát hành: bao gồm các hình thức bảo lãnh từng phần, đồng bảo lãnh, tổ hợp bảo lãnh và bảo lãnh toàn bộ. - Phát hành thông qua Đại lý phát hành. - Phát hành thông qua phương thức đấu thầu: Đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết. Đại lý phát hành là việc tổ chức phát hành uỷ thác cho các tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư. Trường hợp không bán hết, tổ chức đại lý phát hành được trả lại số trái phiếu còn lại cho tổ chức phát hành. Tổ hợp bảo lãnh phát hành là nhóm các tổ chức bảo lãnh phát hành có từ hai tổ chức trở lên cùng tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu trên cơ sở hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành chính là tổ chức đại diện về quyền lợi và nghĩa vụ cho tổ hợp bảo lãnh trong hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức phát hành. Đồng bảo lãnh phát hành chính là các tổ chức bảo lãnh phát hành chính đồng đại diện về quyền lợi và nghĩa vụ cho tổ hợp bảo lãnh trong hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức phát hành. Đồng bảo lãnh là các tổ chức bảo lãnh phát hành trong tổ hợp bảo lãnh phát hành có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức phát hành. Lữ Thị Thu Hà– Lớp Ngân hàng 21.26
nguon tai.lieu . vn