Xem mẫu
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
Luận văn đ ược cung cấp bởi th ành viên
http://clubtaichinh.net
Chương 1
thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của NHTM -
những vấn đề c ơ bản
1.1. S ự cần thiết thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.1.1. Ho ạt động cho vay của NHTM
1.1.1.1. Ho ạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động v à kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ v à tín dụng, không trự c tiếp sản xuất ra của cải vật chất nh ư
các doanh nghi ệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng t ạo điều kiện
thuận lợi cho quá tr ình sản xuất, l ưu thông và phân ph ối sản phẩm x ã hội
bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu t ư cho các doanh nghi ệp, tổ
chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển
kinh tế.
Theo định nghĩa ở Việt Nam, pháp lệnh Ngân h àng, HTX tín d ụng
và công ty tài chính ngày 24/05/1990 (Đi ều I, Khoản 1): " Ngân hàng
thương m ại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu v à
thường xuyên là nh ận tiền gửi của khách d ưới những h ình thức khác nhau
với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để chiết khấu v à
để làm phương ti ện thanh toán". Như vậy, NHTM sẽ tiến h ành hoạt động
huy động những nguồn vốn tạm thời nh àn rỗi của các tổ chức cá nhân
chuyển đến những ng ười có nhu cầu về vốn cho đầu t ư sản xuất. Hay Ngân
hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng v à doanh
1
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
nghiệp. Thành công c ủa Ngân h àng phụ thuộc v ào năng lực xác định các
dịch vụ t ài chính mà xã h ội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách
có hiệu quả. Các NHTM ng ày nay cung c ấp rất nhiều các loại h ình dịch vụ
tài chính khác nhau, bao g ồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính
chất truyền thống (dịch vụ t rao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ
thác,…), và các d ịch vụ mới (cho vay ti êu dùng, tư v ấn tài chính, qu ản lý
tiền mặt,…). Có thể xem xét s ơ qua v ề một số hoạt động c ơ bản của một
NHTM như sau.
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho Ngân h àng thương m ại, nó
đóng vai tr ò quan trọng, ảnh h ưởng tới chất l ượng hoạt động của ngân
hàng.
Hoạt động huy động vốn của một Ngân h àng thương mại bao gồm:
Nhận tiền gửi, phát h ành các gi ấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ
chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của ngân h àng.
Tuy nhiên, dư ới bất kỳ h ình thức huy động n ào thì Ngân hàng
thương mại đều phải trả một chí phí nhất định, đó l à chí phí huy đ ộng vốn
hay còn gọi là chi phí đ ầu vào của ngân h àng. Các chi phí này đư ợc bù đắp
thông qua vi ệc cho vay v à đầu tư của ngân h àng.
Hoạt động cho vay v à đầu tư
Hoạt động cho vay v à đầu tư là ho ạt động mang lại thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng. Thông qua ho ạt động này Ngân hàng có th ể bù đắp được
các chi phí cho vi ệc huy động vốn. Tron g đó, ho ạt động cho vay chiếm vị
trí quan trọng hơn cả, Ngân h àng có kh ả năng đối diện với rủi ro mất khả
năng thanh toán là r ất lớn, quyết định sự tồn tại của mọi ngân h àng.
Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của Ngân h àng thương
mại: theo giá tr ị thời gian có vay ngắn hạn, trung hạn v à dài hạn; theo đối
tượng khách h àng có doanh nghi ệp, cá nhân, chính phủ,…
2
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
Hoạt động trung gian
Cũng như đã nói ở trên, nếu một tổ chức n ào đó ch ỉ thực hiện 2
nghiệp vụ huy động vốn v à sử dung vốn th ì không thể coi là một ngân h àng
được. Vì vậy các Ngân h àng thương mại muốn đ ược hiểu theo đúng nghĩa
của nó th ì còn thực hiện cả nghiệp vụ trung gian thanh toán theo y êu cầu
của khách h àng như chuyển tiền, thanh toán không d ùng tiền mặt, cung cấp
dịch vụ… Nghiệp vụ n ày không nh ững mang lại thu nhập cho Ngân h àng
(Ngân hàng th ực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách h àng được hưởng tiền
hoa hồng) mà còn góp ph ần thúc đẩy hỗ trợ các nghiệp vụ nói tr ên
Ngân hàng c ần phải hội đủ cả ba hoạt động tr ên. Nếu thiếu 1 thì
không th ể coi là ngân hàng đư ợc. Vì vậy, ba hoạt động n ày là một thể
thống nhất có quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động n ào thì đều
làm cho ngân hàng không phát huy đư ợc hết sức mạnh tổng hợp.
Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM nh ư sau: NHTM l à một tổ chức
kinh tế được thực hiện to àn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ v à tín dụng với
nội dung th ường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán v à các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay đư ợc coi l à hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng l à
hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục
cho vay chi ếm quá nửa giá trị tổng t ài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn
thu nhập của Ngân hàng. Hay Ngân hàng là t ổ chức cho vay chủ yếu đối
với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đ ình và một phần đối với Nh à nước
(thành phố, tỉnh…). V ì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của
cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính c ủa
xã hội với một mức l ãi suất hợp lý. Cho vay l à chức năng kinh tế c ơ bản
hàng đầu của các Ngân h àng.
3
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
Ngày nay, n ền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của
khách hàng r ất đa dạng v à phong phú. Đ ể đáp ứng đ ược những đòi hỏi của
thực tiễn, các NHTM đ ã cung cấp nhiều loại h ình tín dụng khác nhau. Tuỳ
vào các căn c ứ mà tín dụng có thể phân th ành các lo ại sau
- Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như
sau: Cho vay kinh doanh, cho vay t iêu dùng và các kho ản cho vay khác.
- Căn cứ vào lãi su ất, thì có các lo ại hình như sau: Cho vay v ới lãi
suất thả nổi, cho vay với l ãi suất cố định v à cho vay v ới lãi suất ưu đãi.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo
đảm và cho vay không có b ảo đảm.
- Căn cứ vào thời gian vay của khách h àng (đây là một tiêu thức
phân loại rất quan trọng) th ì có thể kể đến hai loại h ình tín dụng: tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung v à dài hạn.
Cho vay ng ắn hạn: l à những khoản cho vay có thời gia n từ một năm
trở xuống.
Cho vay trung và dài h ạn: Là khoản cho vay có thời gian tr ên một
năm, đư ợc tiến h ành chủ yếu trên các dự án đầu t ư với thời gian thu hồi vốn
chậm.
Hoạt động cho vay mang lại cho ngân h àng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn,
đặc biệt l à cho va y trung và dài h ạn theo dự án. Tuy nhi ên, ngày nay, các
ngân hàng ngày càng tr ở nên năng đ ộng trong việc t ài trợ cho các doanh
nghiệp mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công
nghệ… đặc biệt l à trong các ngành công ngh ệ cao. Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học v à công ngh ệ, để tồn tại v à phát triển nhu cầu vốn
trung và dài h ạn ngày càng cao. Và trong đó th ì lại phải nói đến cho vay
theo các d ự án. Khi khách h àng có k ế hoạch mua sắm, xây dựng t ài sản cố
định…nhằm thực hiện dự án nh ất định, có thể xin vay ngân h àng. Một
trong nh ững yêu cầu của ngân h àng là ngư ời vay phải xây dựng dự án, thể
4
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
hiện mục đích, kế hoạch đầu t ư cũng như quá tr ình thực hiện dự án (sản
xuất kinh doanh). Thẩm định dự án l à điều kiện để ngân h àng quyết định
phần vốn cho vay v à xác đ ịnh khả năng ho àn trả của doanh nghiệp.
Đặc điểm của loại h ình này là có s ố vốn cho vay lớn, thời gian cho
vay dài, ch ịu nhiều biến động v à do đó có đ ộ rủi ro cao. V à cũng do đặc
điểm này mà ngân hàng thư ờng đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân
hàng có th ể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo l ãnh khi khách hàng không có
đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đ òi hỏi sự tham gia của một số
tổ chức t ài chính khác nh ằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhi ên trong đi ều kiện kinh
tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân h àng và các t ổ chức tín dụng khác
ngày càng gay g ắt. Vì thế, để Ngân h àng thắng trong cuộc cạnh tranh gi ành
khách hàng này, ngân hàng s ẽ phải tính đến biện pháp cho vay m à không
cần bảo l ãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó kh ăn và nan gi ải.
Vậy để ngân h àng vừa tăng đ ược khả năng cạnh tranh m à vẫn bảo
đảm cho khoản thu nhập xứng đáng v à bảo đảm an to àn vốn thì ngân hàng
phải có những dự án tốt. Ng ày nay, trong qu ản trị hoạt động Ngân h àng
thương mại, các ngân h àng đều chú trọn g tới việc l àm giảm thiểu các rủi ro
có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu t ư. Quá trình cho vay c ủa một dự
án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới
kiểm tra sử dụng vốn vay v à theo dõi, x ử lý thu hồi nợ sau khi cho vay.
Trong đó, các Ngân hàng thương m ại thường xem giai đoạn tr ước khi cho
vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án - là quan trọng nhất.
Kết qủa của khâu n ày sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay.
Đặc biệt, thẩm định dự án chính l à khâu mà ngân hàng ph ải quan tâm h àng
đầu để đảm bảo tránh đ ược các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự an
toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân h àng.
1.1.2. Các v ấn đề về dự án v à thẩm định t ài chính d ự án
1.1.2.1. Các v ấn đề về dự án
Trước hết, chú ng ta ph ải hiểu khái niệm về đầu t ư. Đầu tư theo ngh ĩa
5
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
rộng, nói chung, l à sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến h ành các
hoạt động n ào đó nh ằm thu về cho ng ười đầu t ư các k ết quả nhất định trong
tương lai l ớn hơn các ngu ồn lực đ ã bỏ ra để đạt đ ược các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể l à tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là s ức lao động v à trí
tuệ.
Đối với doanh nghiệp, đầu t ư là ho ạt động chủ yếu, quyết định sự
phát triển và khả năng tăng tr ưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu
tư, doanh nghi ệp bỏ vốn d ài hạn nhằm h ình thành và b ổ sung những t ài sản
cần thiết để thực hiện những mục ti êu kinh doanh. Ho ạt động này được thể
hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu t ư.
Dự án đầu t ư: là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả t ương ứng thu đ ược trong một khoảng thời gian
xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu t ư
phát triển hoặc phục vụ đời sống.
Có nhiều cách để phân loại dự án đầu t ư, thông d ụng nhất các dự án
đầu tư có thể được phân th ành: dự án đầu t ư mới và dự án đầu t ư mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Dự án đầu t ư mới: là những dự án có mục ti êu tạo ra sản phẩm, dịch
vụ mới để đ ưa vào th ị trường hay những dự án tạo ra các pháp nhân mới.
Các dự án thuộc loại n ày phải được đầu tư toàn bộ nhà xưởng, máy móc,
thiết bị…
Dự án đầu t ư mở rộng sản xuất kinh doanh : Những dự án có mục
đích tăng cư ờng năng lực sản xuất, tăng quy mô sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến dây truyền máy móc từ đó tăng doanh thu của
doanh nghi ệp. Hay nói cách khác, d ự án mở rộng sản xuất l à dự án được
thực hiện tr ên cơ sở một dự án cũ đang hoạt động.
Quá trình hình thành và phát tri ển một dự án đầu t ư trải qua 3 giai
đoạn: Chuẩn bị đầu t ư, thực hiện đầu t ư và vận hành các kết quả đầu t ư.
6
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
Nội dung c ác bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc v ào lĩnh vực đầu t ư, vào tĩnh chất sản xuất, đầu t ư
dài hạn hay ngắn hạn…
Các giai đo ạn trên được thể hiện qua s ơ đồ sau:
Giai đo ạn chuẩn bị đầu t ư.
ứ ẩ ị ự
ệ ế
ứ ứ ả
ơộ ầ ư ị ầư
ề ả
giai đoạn thực hiện đầu t ư.
ếế ậ ắ ạ ử
ự ệ ử
ụ
ế ợ ồ
giai đoạn vận h ành kết quả đầu t ư.
Công su ất giảm
Sử dụng chưa Sử dụng công
dần và thanh lý
suất ở mức cao
hết công suất
nhất
Trong 3 giai đo ạn trên đây, giai do ạn chuẩn bị đầu t ư tạo tiền đề v à
quyết định sự th ành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt l à đối
với giai đoạn vận h ành kết quả đầu t ư.
Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t ư, vấn đề chất l ượng, vấn đề
chính xác c ủa các kết quả nghi ên cứu, tính toán v à dự đoán l à quan trọng
nhất. Trong quá tr ình soạn thảo dự án phải d ành đủ thời gian v à chi phí
theo đòi hỏi của các nghi ên cứu.
Còn về vấn đề nguồn t ài trợ cho dự án: trong tr ường hợp khan hiếm
nguồn tài trợ, chủ đầu t ư thường quan tâm tới tín dụng ngân h àng. Các
7
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
khoản tín dụng cho dự án đầu t ư chủ yếu là các kho ản tín dụng trung v à dài
hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn lớn m à thời gian cho
vay lại tương đối dài, có những dự án kéo d ài đến hàng chục năm.Chính v ì
vậy mà rủi ro không trả đ ược nợ của khách h àng đối với ngân h àng là rất
lớn. Để giảm bớt đ ược những rủi ro đó, tr ước khi cấp tín dụng cho dự án,
Ngân hàng ph ải tiến h ành kiểm tra tính khả thi của dự án, xem xét các đặc
điểm của dự án, các yếu tố thuộc về môi tr ường có thể ảnh h ưởng tới dự
án,… công vi ệc đó chính l à công tác t hẩm định dự án đầu t ư.
1.1.2.2. Các v ấn đề về thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động
cho vay c ủa Ngân h àng
Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và toàn di ện các nội dung c ơ bản ảnh h ưởng trực tiếp hay gián
tiếp tới việc đầu tư cũng như tính kh ả thi của một dự án để ra quyết định
về đầu tư và cho phép đ ầu tư. Thẩm định dự án l à một khâu quan trọng
trong giai đo ạn chuẩn bị cho vay, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn
sau của chu kỳ dự án. V ì vậy, kết quả của thẩm định phải độc lập với tất cả
những ý muốn chủ quan cho d ù đến từ bất kỳ phía n ào.
Mục đích của thẩm định dự án l à nhằm phát hiện ngăn chặn những
dự án xấu, không bỏ sót các dự án tốt trong quy luật ng ày càng khan hi ếm
các nguồn lực.
Thông qua th ẩm định dự án Ngân hàng có đư ợc cái nh ìn tổng quát
nhất về chủ đầu t ư và về dự án. Về chủ đầu t ư Ngân hàng đánh giá đư ợc
năng lực pháp lý, năng lực t ài chính, trình độ, tình hình s ản xuất kinh doanh
hiện tại của chủ dự án. C òn về dự án, Ngân h àng đánh giá m ột cách toàn
diện một dự án về các mặt: kỹ thuật, hiệu quả t ài chính, hi ệu quả kinh tế,
hiệu quả x ã hội và phân ph ối xuất phát từ quan điểm của nh à đầu tư, nhà tài
trợ vốn hay quan điểm của cả nền kinh tế.
Tuy nhiên, đ ối với Ngân h àng thì th ẩm định t ài chính v ẫn là mục tiêu
quan tâm hàng đ ầu. Bởi v ì, trong khi ti ến hành thẩm định dự án, Ngân h àng
8
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
đặc biệt quan tâm tới hiệu quả t ài chính của dự án, nhất l à thời gian v à các
nguồn dùng để trả nợ cho Ngân h àng.
Vì vậy, có thể hiểu hoạt động thẩm định t ài chính d ự án như sau:
Thẩm định t ài chính d ự án là thẩm định các yếu tố ảnh h ưởng tới hiệu
quả tài chính c ủa dự án. Hay nói cách khác, thẩm định t ài chính là th ẩm
định tính khả thi về mặt t ài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án
cũng như khả năng trả nợ v à lãi vay của dự án.
1.1.3. Sự cần thiết thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt
động cho vay của NHTM
Ngân hàng thu l ợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính v ì vậy mỗi
một khoản tín dụng đ ược cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó
đồng ngh ĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân h àng đư ợc an to àn và
hiệu quả. Vì vậy, điều ngân h àng quan tâm nh ất là khả năng ho àn trả khoản
vay cả gốc lẫn l ãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân h àng phải tiến h ành
thẩm định dự án tr ên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý,
tài chính…là r ất quan trọng, trong đó thẩm định t ài chính d ự án có thể nói
là quan trọng nhất.
Một dự án đầu t ư như đã đề cập thường đòi hỏi một l ượng vốn rất
lớn, trong một thời gian d ài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, kh ả
năng tự tài trợ của các doanh nghiệp. Do vậy họ phải huy động nguồn t ài
trợ từ các Ngân h àng thương mại. Về phía Ngân h àng thương m ại, cho vay
theo dự án đầu t ư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng
sinh lời cao nh ưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. V à để giảm thiểu rủi ro có
thể xảy ra, các Ngân h àng thương mại không có cách n ào khác là ph ải tiến
hành thẩm định các dự án đầu t ư mà công vi ệc quan trọng nhất ở đây l à
thẩm định t ài chính dự án. Vai tr ò quan trọng của thẩm định t ài chính dự án
thể hiện ở chỗ nó chính l à căn cứ chính yếu nhất để Ngân h àng thương mại
đưa ra quyết định t ài trợ của mình.
9
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
Có thể nói thẩm định t ài chính dự án là nội dung quan trọng nhất v à
phức tạp nhất trong quá tr ình thẩm định dự án. Bởi v ì nó đòi hỏi sự tổng
hợp của tất cả các biến số t ài chính, k ỹ thuật, thị tr ường…đã được lượng
hoá trong các n ội dung thẩm định tr ước nhằm phân tích, tạo ra những bảng
dự trù tài chính, nh ững chỉ ti êu tài chính phù h ợp có ý nghĩa. V à những chỉ
tiêu này, s ẽ là những thước đo quan tr ọng hàng đầu giúp Ngân h àng thương
mại đưa ra quyết định cuối c ùng: chấp thuận t ài trợ hay không?
Về mặt nghiệp vụ, Ngân h àng thương m ại với ph ương châm ho ạt
động hiệu quả v à an toàn, công tác th ẩm định t ài chính dự án của Ngân
hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ s ở tương đối vững chắc để xác định đ ược hiệu
quả đầu tư vốn cũng như khả năng ho àn vốn của dự án, quan trọng h ơn cả
là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu t ư.
- Ngân hàng có th ể dự đoán đ ược những rủi ro có thể xảy ra, ảnh
hưởng tới quá tr ình triển khai thực hiện dự án. Tr ên cơ s ở này, phát hi ện và
bổ sung th êm các bi ện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính
khả thi của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các c ơ quan qu ản lý Nh à
nước và chủ đầu tư để có qu yết định đầu t ư đúng đ ắn.
- Ngân hàng có phương án h ạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất
khi xác đ ịnh giá trị khoản vay, thời hạn, l ãi suất, mức thu nợ v à hình thức
thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng t ạo ra các c ăn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng đối t ượng và tiết kiệm vốn đầu t ư trong quá tr ình thực hiện
đầu tư dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghi ệm trong cho vay để thực hiện v à phát
triển có chất l ượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính th ực tế, tính hiệu
quả của công tác thẩm định t ài chính dự án bản thân nó đ ã và đang ti ếp tục
trở thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động
10
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
cho vay c ủa mỗi ngân h àng.
Tuy nhiên, đ ể làm tốt công tác thẩm định t ài chính d ự án, trước hết
chúng ta ph ải hiểu nội dung thẩm định t ài chính dự án.
1.2. N ội dung thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
Hoạt động thẩm định t ài chính d ự án diễn ra theo một quy tr ình
thống nhất với các b ước cụ thể. Thông th ường, thẩm định tài chính dự án
được tiến h ành thông qua một số bước sau:
1.2.1. Th ẩm định tổng mức vốn đầu t ư và ngu ồn tài trợ
cho dự án
1.2.1.1. Th ẩm định tổng mức vốn đầu t ư
Đây là nội dung quan trọng đầu ti ên cần xem xét khi tiến h ành phân
tích tài chính d ự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu t ư có ý
nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu t ư dự
tính quá th ấp dự án sẽ không thực hiện đ ược, ngược lại nếu dự tính quá cao
sẽ không phản ánh chính xá c hiệu quả t ài chính c ủa dự án.
Tổng mức vốn đầu t ư của dự án bao gồm to àn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập v à đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn n ày được chia ra th ành
hai loại: Vốn đầu t ư vào tài s ản cố định v à vốn lưu động ban đầu.
Vốn đầu t ư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thi ết bị,
dây truyền sản xuất… tuy nhi ên, cũng cần phải chú ý đến chi phí "ch ìm" -
tức là chi phí mà doanh nghi ệp bỏ ra không li ên quan đ ến việc dự án có khả
thi hay không. Đi ển hình là các chi phí kh ảo sát địa điểm x ây dựng dự án,
chi phí tư v ấn thiết kế dự án…
Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài s ản lưu động
ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi v ào hoạt động b ình thường theo
các điều kiện kinh tế, kỹ thuật đ ã dự tính. Nó bao gồm: nguy ên vật liệu,
11
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
điện nước, nhi ên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng d ự trữ,… v à vốn dự
phòng.
1.2.1.2. Th ẩm định nguồn t ài trợ cho dự án
Trên cơ s ở tổng vốn đầu t ư cho dự án, ngân h àng tiến hành xem xét
các ngu ồn tài trợ cho dự án, trong đó phải t ìm hiểu về khả năng đảm bảo
vốn từ mỗi nguồn về quy mô v à tiến độ. Các nguồn t ài trợ cho dự án có thể
do chính ph ủ tài trợ, ngân h àng cho vay, v ốn tự có của chủ đầu t ư, vốn huy
động từ các nguồn khác.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu t ư của dự án, vừa để tránh ứ đọng
vốn, nên các ngu ồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số l ượng mà
phải theo d õi cả về thời điểm nhận đ ược tài trợ.
Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho
dự án từ các nguồn về số l ượng và tiến độ. Khả năng lớn h ơn hoặc bằng
nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn t ài trợ cho
dự án cần xem xét c ơ cấu nguồn vốn của dự án. Có nghĩa l à xem xét t ỷ lệ
từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu t ư dự kiến.
Vậy qua nghi ên cứu bước này ngân hàng có th ể có được quyết định
phù hợp nếu ch o vay thì ph ải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án đ ược
tiến hành một cách thuận lợi.
1.2.2. Thẩm định d òng tiền của dự án
Sau khi th ẩm định tổng nhu cầu vốn, c ơ cấu nguồn vốn v à tiến độ
huy động vốn, b ước tiếp theo là thẩm định các chỉ ti êu kinh t ế tài chính của
dự án, tức l à ngân hàng xem xét t ới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét đ ược
dòng tiền của dự án. Việc thẩm định các chỉ ti êu này đư ợc thực hiện thông
qua việc thẩm định các báo cáo t ài chính d ự tính cho t ừng năm hoặc từng
giai đoạn của đời dự án.
Tuy nhiên đ ể đi vào thẩm định d òng tiền của dự án th ì phải hiểu
được khái niệm giá trị thời gian của tiền. Tiền có giá trị về mặt thời gian do
12
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
ảnh hưởng của các yếu tố: lạm phát, rủi ro, thuộc tính vận độ ng và kh ả
năng sinh l ời của tiền.
Thông thư ờng ngân h àng thẩm định d òng tiền của dự án th ì thẩm
định các yếu tố sau
1.2.2.1. Th ẩm định d òng tiền vào của dự án
Dòng tiền vào của dự án l à dòng ti ền sau thuế mà doanh nghi ệp có
thể thu hồi để tái đầu t ư vào một dự án khác. D òng tiền vào thực ra chính l à
các kho ản phải thu của dự án v à vì vậy nó mang dấu d ương. Các kho ản
phải thu của dự án th ường được tính theo năm v à được dựa v ào kế hoạch
sản xuất, ti êu thụ hàng năm c ủa dự án để xác định. Trong b ước này, cán bộ
thẩm định xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác
hay không; kh ả năng ti êu thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;… dựa
vào định hướng phát triển của ngh ành ngh ề và dự báo ảnh h ưởng của các
yếu tố môi tr ường.
1.2.2.2. Th ẩm định dòng ti ền ra của dự án
Dòng tiền ra của dự án đ ược thể hiện thông qua chi phí của dự án
nên mang d ấu âm. D òng tiền ra li ên quan đ ến các chi phí đầu t ư cho tài s ản
cố định , cho xây dựng v à cho mua s ắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí
cũng được tính the o từng năm trong suốt v òng đời của dự án. Việc dự tính
các chi phí s ản xuất, dịch vụ đ ược dựa tr ên kế hoạch sản xuất h àng năm, k ế
hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính
đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù h ợp hay
không…
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao
có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp h àng năm c ủa
doanh nghi ệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm v à do đó thu ế thu nhập
doanh nghi ệp giảm v à ngược lại. Vì vậy, việc xác định chính xác mức khấu
hao có ý ngh ĩa rất quan trọng trong phân tích t ài chính dự án. Mức khấu
13
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
hao được xác định h àng năm l ại phụ thụ thuộc v ào phương pháp tính kh ấu
hao.
1.2.2.3. Th ẩm định d òng tiền của dự án
Trên cơ s ở số liệu dự tính về d òng tiền vào và dòng ti ền ra từng năm
có thể dự tính mức l ãi lỗ hàng năm c ủa dự án. Đây l à một chỉ tiêu rất quan
trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm
của vòng đời dự án. Đối với Ngân h àng thương mại nó là cơ sở về mặt t ài
chính đ ể đánh giá dự án một cách chính xác.
Trong thẩm định t ài chính dự án, việc thẩm định d òng tiền của dự án
có thể nói là việc khó nhất. Thẩm định t ài chính dự án quan tâm tới l ượng
tiền đi vào (dòng vào) và đi ra (dòng ra) c ủa dự án. Đả m bảo cân đối thu
chi (cân đ ối dòng tiền vào và dòng ti ền ra) l à mục tiêu quan trọng của phân
tích tài chính d ự án.
Thu chi của dự án đ ược xác định từ những thông tin trong các báo
cáo thu nh ập và chi phí của dự án, song vấn đề l à cần phân biệt giữa khoản
thu và doanh thu, gi ữa chi phí v à khoản chi tr ước khi xây dựng bảng cân
đối thu chi của dự án.
- Thẩm định d òng tiền ra hay chính l à chi phí của dự án: cần phân
biềt được giữa các chi phí v à khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đ ã
chấp nhận mua h àng hoá, dịch vụ nh ưng có th ể luồng tiền đi ra ch ưa xuất
hiện; còn các kho ản chi thì doanh nghi ệp đã thực sự bỏ tiền, tức l à đã có
luồng ra xuất hiện. Chi phí m à chủ dự án phải bỏ ra đầu ti ên phải kể đến l à
chi phí cho máy móc, nhà xư ởng, trang thiết bị, ngo ài ra cũng phải tính đến
các chi phí đi kèm như chi phí l ắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho
việc đào tạo công nhân vận h ành, chi phí ch ạy thử,…
Trong vi ệc tính toán chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí c ơ
hội, chi phí cơ h ội được định nghĩa l à cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp
nhận dự án n ày mà không ch ấp nhận dự án khác. Khi tính toán các kho ản
14
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
chi cho máy móc và thi ết bị, một dữ kiện dễ bị bỏ qua l à vốn luân chuyển
cần cho vận h ành công trình đầu tư, cũng phải đ ược đưa vào đ ể tính toán
chi phí đầu tư. Nếu số vốn luân chuyển đ ược thu hồi khi dự án ng ưng hoạt
động thì dự án có giá trị r òng tại thời điểm cuối v à dữ kiện này cần phải
được tính tới. Các chi phí ch ìm sẽ không đ ược tính đến trong phân tích, nó
không nên coi là chi phí đ ể đưa vào d òng tiền, bởi nó l à chi phí mà ch ủ dự
án bỏ ra cho d ù dự án đó có đ ược chấp nhận hay không. Ngo ài ra, chi phí
khấu hao l à một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập của kế
toán, kh ấu hao được khấu trừ v ào chi phí đ ể xác định lợi nhuận trong k ì,
nhưng n ó là chi phí không xu ất quỹ, khấu hao đ ược coi như là một nguồn
thu nhập của dự án.
Trong khi th ẩm định d òng chi phí c ũng cần phải chú ý đến l ãi vay,
lãi vay v ừa là khoản chi phí vừa l à khoản chi ti êu bằng tiền thật sự nh ưng
lãi vay thì c ũng không đ ược đưa vào dòng ti ền vì lãi vay t ượng trưng cho
giá trị thời gian của tiền v à khoản này được tính bằng cách chiết khấu d òng
tiền tương lai.
- Thẩm định d òng thu nh ập: Cần phân biệt đ ược doanh thu v à các
khoản thu. Doanh thu l à giá trị của h àng hoá, d ịch vụ đ ã được bán ra v à
người mua tuyên bố chấp nhận mua h àng hoá, d ịch vụ. Tuy nhi ên, đối với
các khoản được ghi nhận l à doanh thu thì không xác định được người mua
đã trả tiền hay ch ưa, còn đối với các khoản thu th ì chắc chắn l à doanh
nghiệp đã thu được tiền. Tức là doanh thu thì có th ể chưa xuất hiện d òng
tiền đi vào doanh nghi ệp nhưng đối với khoản thu th ì chắc chắn d òng vào
đã xuất hiện.
Trong dòng thu c ủa dự án cũng cấn phải tính tới giá trị c òn lại của
thiết bị, máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị c òn lại của một tài sản là giá trị
tài sản có thể bán đ ược tại thời điểm dự án kết thúc. Đối với d òng thu còn
cần phải chú ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính
15
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
toán dòng ti ền được chính xác. Chính v ì vậy, dòng tiền được sử dụng để
tính toán tron g thẩm định dự án đầu t ư là dòng tiền sau thuế.
Vậy dòng tiền của dự án l à chênh l ệch giữa số tiền nhận đ ược và số
tiền chi ra. D òng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu
nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi t ương ứng trong
dòng tiền mặt.
Và dòng tiền của dự án đ ược tính như sau
Dòng tiền ròng Lợi nhuận sau Khấu hao
= +
năm thứ i thuế năm thứ i năm thứ i
1.2.3. Các ch ỉ tiêu tài chính của dự án
Một dự án đ ược đánh giá l à rất tốt khi dự án đó phải tạo ra đ ược mức
lợi nhuận tuyệt đối - tức khối l ượng của cải r òng lớn nhất; có tỷ suất sinh
lời cao - ít nhất phải cao h ơn tỷ suất l ãi vay ho ặc suất sinh lời mong muốn
hoặc suất chiết khấu b ình quân ngành ho ặc thị trường; khối l ượng và doanh
thu hoà vốn thấp v à dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn chế
những rủi ro bất trắc.
Xuất phát từ suy nghĩ đó, ng ười ta có những chỉ ti êu tương ứng dùng
để thẩm định tính hiệu quả của dự án.
Chỉ tiêu Giá tr ị hiện tại r òng (NPV)
Phân tích tài chính m ột dự án đầu tư là phân tích căn c ứ trên các
dòng tiền của dự án. Tr ên cơ s ở các luồng tiền đ ược dự tính, các chỉ ti êu về
tài chính đư ợc tính toán l àm cơ s ở cho việc ra quyết định đầu t ư.
Giá trị hiện tại r òng của một dự án l à chênh l ệch giữa giá trị hiện tại
của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong t ương lai v ới giá trị đầu t ư
ban đầu. Do vậy, chỉ ti êu này ph ản ánh giá trị tăng th êm (khi NPV dương)
hoặc giảm đi (khi NPV âm).
Công thức tính toán giá trị hiện tại r òng (NPV) nh ư sau:
16
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
C3 Cn
C1 C2
NPV = C 0+ ...
(1 r ) 2 (1 r ) 3 (1 r ) n
(1 r )
Trong đó: NPV là giá tr ị hiện tại r òng
C0 là vốn đầu tư ban đ ầu vào dự án, do l à khoản đầu t ư luồng
tiền ra nên C0 mang dấu âm.
C1, C2, C3,…, Cn là các lu ồng tiền dự tính dự án mang lại các
năm 1, 2, 3,…, t ; r là t ỷ lệ chiết khấu ph ù hợp của dự án.
Phương pháp giá tr ị hiện tại r òng được xây dựng dựa tr ên giả định có
thể xác định tỷ suất chiết khấu thích hợp để t ìm ra giá tr ị tương đương v ới
thời điểm hiện tại của một khoản tiền trong t ương lai.
Ngân hàng khi cho vay thư ờng chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc v à
lãi của doanh nghiệp. Tuy nhi ên, khi th ẩm định dự án doanh nghiệp th ường
đưa ra t ỷ lệ chiết khấu cao để NPV>0. V ì vậy, ngân h àng cần thẩm địn h
NPV để thẩm định việc dự tính tỷ lệ chiết khấu của doanh nghiệp l à hợp lý
hay không. Và v ới tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó th ì NPV>0 s ẽ giúp cho Ngân
hàng khẳng định việc cho vay l à có hiệu quả.
Ưu điểm của NPV l à tính trên dòng ti ền và xét đ ến giá trị thời gian
của tiền, xét đến qui mô dự án v à thoả mãn yêu cầu tối đa hoá lợi nhuận,
phù hợp với mục ti êu hoạt động của ngân h àng.
Nhược điểm của NPV l à chỉ tiêu này ch ỉ cho biết quy mô m à không
cho biết thời gian nhanh hay chậm. V à lãi su ất đo lường chi phí c ơ hội của
vốn bằng l ãi suất thị trường, cho n ên việc giữ nguyên một tỷ lệ chiết khấu
cho cả thời kỳ hoạt động của dự án l à không h ợp lý.
Vì vậy, sự kết hợp với các chỉ ti êu khác vẫn là điều cần thiết khi tiến
hành thẩm định dự án trong các điều kiện thực tế, cụ thể.
Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ lệ ho àn vốn nội bộ l à tỷ lệ chiết khấu m à tại đó giá trị hiện tại
ròng của dự án bằng 0, tức giá trị hiện tại của d òng thu nh ập tính theo tỷ lệ
17
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
chiết khấu đó cân bằng với hiện giá của vốn đầu t ư. Hay nói cá ch khác, nó
chính là t ỷ lệ sinh lợi tối thiểu của dự án.
Mỗi phương án đ ầu tư đem ra phân tích đánh giá c ần được tính IRR.
Phương án đư ợc chọn l à phương án IRR l ớn hơn chi phí v ốn (tỷ lệ chiết
khấu). IRR l à lãi suất cần tìm sao cho NPV = 0.
C1 C2 Cn
Nghĩa là từ CT: NPV = C 0 + ...
(1 IRR) 2 (1 IRR) n
1 IRR
Tìm IRR?
Chọn tìm 2 lãi su ất r1 và r2để sao cho t ương ứng với r 1 ta có NPV 1 > 0, ứng
với r2 ta có NPV 2 < 0. IRR c ần tìm ứng với NPV = 0 sẽ nằm giữa 2 tỷ suất
chiết khấu r1 và r2. Và áp dụng phương pháp n ội suy ta có đư ợc kết quả của
IRR theo công th ức
NPV1 .(r2 r1 )
IRR = r1+ NPV1 NPV2
Trong đó r 2 > r1, NPV1 > 0 gần 0, NPV 2 < 0 gần 0
Qua cách tính trên cho th ấy IRR l à t ỷ suất nội ho àn từ những khoản
thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa l à nếu dự án chỉ có tỷ lệ ho àn
vốn IRR = r th ì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ ho àn trả phần gốc v à lãi
đã đầu tư ban đ ầu vào dự án. Nó chính l à mức lãi suất tiền vay cao nhất m à
nhà đầu tư có th ể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu to àn bộ số tiền đầu
tư cho dự án là vốn vay v à nợ vay (cả gốc v à lãi cộng dồn) đ ược trả bằng
nguồn tiền thu đ ược từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.
Và cũng như chỉ tiêu NPV, ch ỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai
tình huống đầu tư
- Nếu 2 dự án độc lập nhau th ì dự án có IRR > r sẽ đ ược lựa chọn.
- Nếu 2 dự án loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR > r v à lớn nhất.
Ưu điểm là tính bằng tỷ lệ phần trăm n ên dễ dàng so sánh với chi phí sử
dụng vốn.
18
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
Nhược điểm l à chỉ tiêu này ch ỉ phản ánh tỷ lệ ho àn vốn nội bộ của
dự án là bao nhiêu ch ứ không cung cấp quy mô của số l ãi (hay l ỗ) của dự
án tính bằng tiền. Khi dự án đ ược lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ
tiêu là rất phức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền d òng vào ra xe n
kẽ năm n ày qua năm khác, k ết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác
nhau gây khó khăn cho vi ệc ra quyết định. Do đó, IRR l à chỉ tiêu kết hợp,
bổ trợ cho chỉ ti êu NPV
Lưu ý: Trong tr ường hợp có sự xung đột giữa 2 ph ương pháp
NPVvà IRR thì vi ệc lựa chọn dự án theo NPV cần đ ược coi trọng h ơn để
đạt mục ti êu tối đa hoá lợi nhuận của dự án .
Chỉ tiêu Thời gian ho àn vốn (PP)
Thời gian ho àn vốn của một dự án l à một trong các chỉ ti êu thường
được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu t ư. Thời gian ho àn
vốn của một dự án đầu t ư là độ dài thời gian để thu hồi to àn bộ khoản đầu
tư ban đ ầu. Cho n ên, thời gian thu hồi vốn của một dự án c àng ngắn càng
tốt để tránh được những biến động, rủi ro bất định.
Công thức tính
Tổng vốn đầu t ư
Thời gian thu hồi vốn = = (năm)
Dòng thu bình quân hàng n ăm
Ưu điểm là đơn gi ản, dễ nh ìn thấy và hữu ích đối với các dự án có
mức độ rủi ro cao, cần thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên nó c ũng có nhược điểm l à không tính đ ến giá trị thời gian
của tiền và qui mô của dự án.
Chỉ số khả năng sinh lợi (PI)
Chỉ tiêu này còn được gọi l à tỷ số lợi ích - chi phí, là t ỷ lệ giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại v à giá trị của đầu t ư ban đ ầu. Chỉ
tiêu này ph ản ánh 1 đ ơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhi êu đơn vị giá trị. Nếu
19
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
- Khoa Ngân hàng - Tài chính
http://digiworldhanoi .
PI lớn hơn 1 có ngh ĩa là, dự án mang lại giá trị cao h ơn chi phí và khi đó có
thể chấp nhận đ ược.
PV
PI =
Công thức xác định như sau:
P
Trong đó: PV là thu nh ập ròng hiện tại.
P là vốn đầu tư ban đầu.
Với PV = NPV + P
Theo tiêu chu ẩn PI th ì mỗi phương án đ ầu tư đem ra xem xét c ần
phải tính chỉ số PI. Ph ương án đư ợc chọn l à phương á n có PI >1 n ếu là
phương án đ ộc lập. Còn nếu là phương án lo ại bỏ thì còn ph ải chọn th êm PI
lớn nhất.
1.2.4. Th ẩm định khả năng trả nợ của dự án
Khả năng trả nợ của dự án đ ược đánh giá tr ên cơ s ở nguồn thu v à nợ
(nợ gốc và lãi) ph ải trả h àng năm c ủa dự án .Việc xem xét n ày được thể
hiện thông qua bảng cân đối thu chi v à tỷ số khả năng trả nợ của dự án.
Nguồn trả nợ h àng năm c ủa dự án
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án =
Nợ phải trả h àng năm (g ốc và lãi)
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án đ ược so sánh với mức quy định
chuẩn. Mức n ày được xác định theo từng ng ành ngh ề. Dự án đ ược đánh giá
có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt đ ược mức
quy định chuẩn.
Ngoài ra, kh ả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua
việc xem xét sản l ượng và doanh thu t ại điểm ho à vốn trả nợ.
Khả năng trả nợ của dự án đóng vai tr ò quan tr ọng trong việc đánh
giá độ an toàn về mặt t ài chính của dự án đồng thời cũng l à chỉ tiêu được
Ngân hàng đ ặc biệt quan tâm và coi là m ột trong các ti êu chuẩn để chấp
nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không.
1.2.5. Th ẩm định độ nhạy của dự án
20
Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
nguon tai.lieu . vn