Xem mẫu

  1. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . Luận văn đ ược cung cấp bởi th ành viên http://clubtaichinh.net Chương 1 thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của NHTM - những vấn đề c ơ bản 1.1. S ự cần thiết thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Ho ạt động cho vay của NHTM 1.1.1.1. Ho ạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động v à kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ v à tín dụng, không trự c tiếp sản xuất ra của cải vật chất nh ư các doanh nghi ệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng t ạo điều kiện thuận lợi cho quá tr ình sản xuất, l ưu thông và phân ph ối sản phẩm x ã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu t ư cho các doanh nghi ệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Theo định nghĩa ở Việt Nam, pháp lệnh Ngân h àng, HTX tín d ụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990 (Đi ều I, Khoản 1): " Ngân hàng thương m ại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu v à thường xuyên là nh ận tiền gửi của khách d ưới những h ình thức khác nhau với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để chiết khấu v à để làm phương ti ện thanh toán". Như vậy, NHTM sẽ tiến h ành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nh àn rỗi của các tổ chức cá nhân chuyển đến những ng ười có nhu cầu về vốn cho đầu t ư sản xuất. Hay Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng v à doanh 1 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  2. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . nghiệp. Thành công c ủa Ngân h àng phụ thuộc v ào năng lực xác định các dịch vụ t ài chính mà xã h ội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các NHTM ng ày nay cung c ấp rất nhiều các loại h ình dịch vụ tài chính khác nhau, bao g ồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính chất truyền thống (dịch vụ t rao đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,…), và các d ịch vụ mới (cho vay ti êu dùng, tư v ấn tài chính, qu ản lý tiền mặt,…). Có thể xem xét s ơ qua v ề một số hoạt động c ơ bản của một NHTM như sau. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho Ngân h àng thương m ại, nó đóng vai tr ò quan trọng, ảnh h ưởng tới chất l ượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của một Ngân h àng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi, phát h ành các gi ấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của ngân h àng. Tuy nhiên, dư ới bất kỳ h ình thức huy động n ào thì Ngân hàng thương mại đều phải trả một chí phí nhất định, đó l à chí phí huy đ ộng vốn hay còn gọi là chi phí đ ầu vào của ngân h àng. Các chi phí này đư ợc bù đắp thông qua vi ệc cho vay v à đầu tư của ngân h àng. Hoạt động cho vay v à đầu tư Hoạt động cho vay v à đầu tư là ho ạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Thông qua ho ạt động này Ngân hàng có th ể bù đắp được các chi phí cho vi ệc huy động vốn. Tron g đó, ho ạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng hơn cả, Ngân h àng có kh ả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh toán là r ất lớn, quyết định sự tồn tại của mọi ngân h àng. Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của Ngân h àng thương mại: theo giá tr ị thời gian có vay ngắn hạn, trung hạn v à dài hạn; theo đối tượng khách h àng có doanh nghi ệp, cá nhân, chính phủ,… 2 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  3. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . Hoạt động trung gian Cũng như đã nói ở trên, nếu một tổ chức n ào đó ch ỉ thực hiện 2 nghiệp vụ huy động vốn v à sử dung vốn th ì không thể coi là một ngân h àng được. Vì vậy các Ngân h àng thương mại muốn đ ược hiểu theo đúng nghĩa của nó th ì còn thực hiện cả nghiệp vụ trung gian thanh toán theo y êu cầu của khách h àng như chuyển tiền, thanh toán không d ùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ… Nghiệp vụ n ày không nh ững mang lại thu nhập cho Ngân h àng (Ngân hàng th ực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách h àng được hưởng tiền hoa hồng) mà còn góp ph ần thúc đẩy hỗ trợ các nghiệp vụ nói tr ên Ngân hàng c ần phải hội đủ cả ba hoạt động tr ên. Nếu thiếu 1 thì không th ể coi là ngân hàng đư ợc. Vì vậy, ba hoạt động n ày là một thể thống nhất có quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động n ào thì đều làm cho ngân hàng không phát huy đư ợc hết sức mạnh tổng hợp. Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM nh ư sau: NHTM l à một tổ chức kinh tế được thực hiện to àn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ v à tín dụng với nội dung th ường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán v à các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. 1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM Cho vay đư ợc coi l à hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng l à hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chi ếm quá nửa giá trị tổng t ài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của Ngân hàng. Hay Ngân hàng là t ổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đ ình và một phần đối với Nh à nước (thành phố, tỉnh…). V ì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính c ủa xã hội với một mức l ãi suất hợp lý. Cho vay l à chức năng kinh tế c ơ bản hàng đầu của các Ngân h àng. 3 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  4. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . Ngày nay, n ền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng r ất đa dạng v à phong phú. Đ ể đáp ứng đ ược những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đ ã cung cấp nhiều loại h ình tín dụng khác nhau. Tuỳ vào các căn c ứ mà tín dụng có thể phân th ành các lo ại sau - Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như sau: Cho vay kinh doanh, cho vay t iêu dùng và các kho ản cho vay khác. - Căn cứ vào lãi su ất, thì có các lo ại hình như sau: Cho vay v ới lãi suất thả nổi, cho vay với l ãi suất cố định v à cho vay v ới lãi suất ưu đãi. - Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có b ảo đảm. - Căn cứ vào thời gian vay của khách h àng (đây là một tiêu thức phân loại rất quan trọng) th ì có thể kể đến hai loại h ình tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung v à dài hạn. Cho vay ng ắn hạn: l à những khoản cho vay có thời gia n từ một năm trở xuống. Cho vay trung và dài h ạn: Là khoản cho vay có thời gian tr ên một năm, đư ợc tiến h ành chủ yếu trên các dự án đầu t ư với thời gian thu hồi vốn chậm. Hoạt động cho vay mang lại cho ngân h àng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt l à cho va y trung và dài h ạn theo dự án. Tuy nhi ên, ngày nay, các ngân hàng ngày càng tr ở nên năng đ ộng trong việc t ài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ… đặc biệt l à trong các ngành công ngh ệ cao. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học v à công ngh ệ, để tồn tại v à phát triển nhu cầu vốn trung và dài h ạn ngày càng cao. Và trong đó th ì lại phải nói đến cho vay theo các d ự án. Khi khách h àng có k ế hoạch mua sắm, xây dựng t ài sản cố định…nhằm thực hiện dự án nh ất định, có thể xin vay ngân h àng. Một trong nh ững yêu cầu của ngân h àng là ngư ời vay phải xây dựng dự án, thể 4 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  5. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . hiện mục đích, kế hoạch đầu t ư cũng như quá tr ình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án l à điều kiện để ngân h àng quyết định phần vốn cho vay v à xác đ ịnh khả năng ho àn trả của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại h ình này là có s ố vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, ch ịu nhiều biến động v à do đó có đ ộ rủi ro cao. V à cũng do đặc điểm này mà ngân hàng thư ờng đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có th ể thu hồi khoản vay từ tổ chức bảo l ãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ. Đồng thời việc cho vay đ òi hỏi sự tham gia của một số tổ chức t ài chính khác nh ằm chia sẻ rủi ro. Tuy nhi ên trong đi ều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân h àng và các t ổ chức tín dụng khác ngày càng gay g ắt. Vì thế, để Ngân h àng thắng trong cuộc cạnh tranh gi ành khách hàng này, ngân hàng s ẽ phải tính đến biện pháp cho vay m à không cần bảo l ãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó kh ăn và nan gi ải. Vậy để ngân h àng vừa tăng đ ược khả năng cạnh tranh m à vẫn bảo đảm cho khoản thu nhập xứng đáng v à bảo đảm an to àn vốn thì ngân hàng phải có những dự án tốt. Ng ày nay, trong qu ản trị hoạt động Ngân h àng thương mại, các ngân h àng đều chú trọn g tới việc l àm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đầu t ư. Quá trình cho vay c ủa một dự án thường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết định cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay v à theo dõi, x ử lý thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các Ngân hàng thương m ại thường xem giai đoạn tr ước khi cho vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm định dự án - là quan trọng nhất. Kết qủa của khâu n ày sẽ mang tính quyết định đối với một khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm định dự án chính l à khâu mà ngân hàng ph ải quan tâm h àng đầu để đảm bảo tránh đ ược các rủi ro của một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân h àng. 1.1.2. Các v ấn đề về dự án v à thẩm định t ài chính d ự án 1.1.2.1. Các v ấn đề về dự án Trước hết, chú ng ta ph ải hiểu khái niệm về đầu t ư. Đầu tư theo ngh ĩa 5 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  6. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . rộng, nói chung, l à sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến h ành các hoạt động n ào đó nh ằm thu về cho ng ười đầu t ư các k ết quả nhất định trong tương lai l ớn hơn các ngu ồn lực đ ã bỏ ra để đạt đ ược các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể l à tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là s ức lao động v à trí tuệ. Đối với doanh nghiệp, đầu t ư là ho ạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng tr ưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghi ệp bỏ vốn d ài hạn nhằm h ình thành và b ổ sung những t ài sản cần thiết để thực hiện những mục ti êu kinh doanh. Ho ạt động này được thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu t ư. Dự án đầu t ư: là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả t ương ứng thu đ ược trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu t ư phát triển hoặc phục vụ đời sống. Có nhiều cách để phân loại dự án đầu t ư, thông d ụng nhất các dự án đầu tư có thể được phân th ành: dự án đầu t ư mới và dự án đầu t ư mở rộng sản xuất kinh doanh. Dự án đầu t ư mới: là những dự án có mục ti êu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để đ ưa vào th ị trường hay những dự án tạo ra các pháp nhân mới. Các dự án thuộc loại n ày phải được đầu tư toàn bộ nhà xưởng, máy móc, thiết bị… Dự án đầu t ư mở rộng sản xuất kinh doanh : Những dự án có mục đích tăng cư ờng năng lực sản xuất, tăng quy mô sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến dây truyền máy móc từ đó tăng doanh thu của doanh nghi ệp. Hay nói cách khác, d ự án mở rộng sản xuất l à dự án được thực hiện tr ên cơ sở một dự án cũ đang hoạt động. Quá trình hình thành và phát tri ển một dự án đầu t ư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu t ư, thực hiện đầu t ư và vận hành các kết quả đầu t ư. 6 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  7. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . Nội dung c ác bước công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống nhau, tuỳ thuộc v ào lĩnh vực đầu t ư, vào tĩnh chất sản xuất, đầu t ư dài hạn hay ngắn hạn… Các giai đo ạn trên được thể hiện qua s ơ đồ sau: Giai đo ạn chuẩn bị đầu t ư. ứ ẩ ị ự ệ ế ứ ứ ả ơộ ầ ư ị ầư ề ả giai đoạn thực hiện đầu t ư. ếế ậ ắ ạ ử ự ệ ử ụ ế ợ ồ giai đoạn vận h ành kết quả đầu t ư. Công su ất giảm Sử dụng chưa Sử dụng công dần và thanh lý suất ở mức cao hết công suất nhất Trong 3 giai đo ạn trên đây, giai do ạn chuẩn bị đầu t ư tạo tiền đề v à quyết định sự th ành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt l à đối với giai đoạn vận h ành kết quả đầu t ư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t ư, vấn đề chất l ượng, vấn đề chính xác c ủa các kết quả nghi ên cứu, tính toán v à dự đoán l à quan trọng nhất. Trong quá tr ình soạn thảo dự án phải d ành đủ thời gian v à chi phí theo đòi hỏi của các nghi ên cứu. Còn về vấn đề nguồn t ài trợ cho dự án: trong tr ường hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu t ư thường quan tâm tới tín dụng ngân h àng. Các 7 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  8. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . khoản tín dụng cho dự án đầu t ư chủ yếu là các kho ản tín dụng trung v à dài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn lớn m à thời gian cho vay lại tương đối dài, có những dự án kéo d ài đến hàng chục năm.Chính v ì vậy mà rủi ro không trả đ ược nợ của khách h àng đối với ngân h àng là rất lớn. Để giảm bớt đ ược những rủi ro đó, tr ước khi cấp tín dụng cho dự án, Ngân hàng ph ải tiến h ành kiểm tra tính khả thi của dự án, xem xét các đặc điểm của dự án, các yếu tố thuộc về môi tr ường có thể ảnh h ưởng tới dự án,… công vi ệc đó chính l à công tác t hẩm định dự án đầu t ư. 1.1.2.2. Các v ấn đề về thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay c ủa Ngân h àng Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn di ện các nội dung c ơ bản ảnh h ưởng trực tiếp hay gián tiếp tới việc đầu tư cũng như tính kh ả thi của một dự án để ra quyết định về đầu tư và cho phép đ ầu tư. Thẩm định dự án l à một khâu quan trọng trong giai đo ạn chuẩn bị cho vay, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án. V ì vậy, kết quả của thẩm định phải độc lập với tất cả những ý muốn chủ quan cho d ù đến từ bất kỳ phía n ào. Mục đích của thẩm định dự án l à nhằm phát hiện ngăn chặn những dự án xấu, không bỏ sót các dự án tốt trong quy luật ng ày càng khan hi ếm các nguồn lực. Thông qua th ẩm định dự án Ngân hàng có đư ợc cái nh ìn tổng quát nhất về chủ đầu t ư và về dự án. Về chủ đầu t ư Ngân hàng đánh giá đư ợc năng lực pháp lý, năng lực t ài chính, trình độ, tình hình s ản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án. C òn về dự án, Ngân h àng đánh giá m ột cách toàn diện một dự án về các mặt: kỹ thuật, hiệu quả t ài chính, hi ệu quả kinh tế, hiệu quả x ã hội và phân ph ối xuất phát từ quan điểm của nh à đầu tư, nhà tài trợ vốn hay quan điểm của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, đ ối với Ngân h àng thì th ẩm định t ài chính v ẫn là mục tiêu quan tâm hàng đ ầu. Bởi v ì, trong khi ti ến hành thẩm định dự án, Ngân h àng 8 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  9. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . đặc biệt quan tâm tới hiệu quả t ài chính của dự án, nhất l à thời gian v à các nguồn dùng để trả nợ cho Ngân h àng. Vì vậy, có thể hiểu hoạt động thẩm định t ài chính d ự án như sau: Thẩm định t ài chính d ự án là thẩm định các yếu tố ảnh h ưởng tới hiệu quả tài chính c ủa dự án. Hay nói cách khác, thẩm định t ài chính là th ẩm định tính khả thi về mặt t ài chính của dự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ v à lãi vay của dự án. 1.1.3. Sự cần thiết thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của NHTM Ngân hàng thu l ợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính v ì vậy mỗi một khoản tín dụng đ ược cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng ngh ĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân h àng đư ợc an to àn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân h àng quan tâm nh ất là khả năng ho àn trả khoản vay cả gốc lẫn l ãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân h àng phải tiến h ành thẩm định dự án tr ên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính…là r ất quan trọng, trong đó thẩm định t ài chính d ự án có thể nói là quan trọng nhất. Một dự án đầu t ư như đã đề cập thường đòi hỏi một l ượng vốn rất lớn, trong một thời gian d ài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, kh ả năng tự tài trợ của các doanh nghiệp. Do vậy họ phải huy động nguồn t ài trợ từ các Ngân h àng thương mại. Về phía Ngân h àng thương m ại, cho vay theo dự án đầu t ư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nh ưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. V à để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các Ngân h àng thương mại không có cách n ào khác là ph ải tiến hành thẩm định các dự án đầu t ư mà công vi ệc quan trọng nhất ở đây l à thẩm định t ài chính dự án. Vai tr ò quan trọng của thẩm định t ài chính dự án thể hiện ở chỗ nó chính l à căn cứ chính yếu nhất để Ngân h àng thương mại đưa ra quyết định t ài trợ của mình. 9 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  10. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . Có thể nói thẩm định t ài chính dự án là nội dung quan trọng nhất v à phức tạp nhất trong quá tr ình thẩm định dự án. Bởi v ì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số t ài chính, k ỹ thuật, thị tr ường…đã được lượng hoá trong các n ội dung thẩm định tr ước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, nh ững chỉ ti êu tài chính phù h ợp có ý nghĩa. V à những chỉ tiêu này, s ẽ là những thước đo quan tr ọng hàng đầu giúp Ngân h àng thương mại đưa ra quyết định cuối c ùng: chấp thuận t ài trợ hay không? Về mặt nghiệp vụ, Ngân h àng thương m ại với ph ương châm ho ạt động hiệu quả v à an toàn, công tác th ẩm định t ài chính dự án của Ngân hàng giúp cho: - Ngân hàng có cơ s ở tương đối vững chắc để xác định đ ược hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng ho àn vốn của dự án, quan trọng h ơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu t ư. - Ngân hàng có th ể dự đoán đ ược những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá tr ình triển khai thực hiện dự án. Tr ên cơ s ở này, phát hi ện và bổ sung th êm các bi ện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia ý kiến với các c ơ quan qu ản lý Nh à nước và chủ đầu tư để có qu yết định đầu t ư đúng đ ắn. - Ngân hàng có phương án h ạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác đ ịnh giá trị khoản vay, thời hạn, l ãi suất, mức thu nợ v à hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả. - Ngân hàng t ạo ra các c ăn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối t ượng và tiết kiệm vốn đầu t ư trong quá tr ình thực hiện đầu tư dự án. - Ngân hàng rút ra kinh nghi ệm trong cho vay để thực hiện v à phát triển có chất l ượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính th ực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định t ài chính dự án bản thân nó đ ã và đang ti ếp tục trở thành một bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động 10 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  11. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . cho vay c ủa mỗi ngân h àng. Tuy nhiên, đ ể làm tốt công tác thẩm định t ài chính d ự án, trước hết chúng ta ph ải hiểu nội dung thẩm định t ài chính dự án. 1.2. N ội dung thẩm định t ài chính d ự án trong hoạt động cho vay của NHTM Hoạt động thẩm định t ài chính d ự án diễn ra theo một quy tr ình thống nhất với các b ước cụ thể. Thông th ường, thẩm định tài chính dự án được tiến h ành thông qua một số bước sau: 1.2.1. Th ẩm định tổng mức vốn đầu t ư và ngu ồn tài trợ cho dự án 1.2.1.1. Th ẩm định tổng mức vốn đầu t ư Đây là nội dung quan trọng đầu ti ên cần xem xét khi tiến h ành phân tích tài chính d ự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu t ư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu mức vốn đầu t ư dự tính quá th ấp dự án sẽ không thực hiện đ ược, ngược lại nếu dự tính quá cao sẽ không phản ánh chính xá c hiệu quả t ài chính c ủa dự án. Tổng mức vốn đầu t ư của dự án bao gồm to àn bộ số vốn cần thiết để thiết lập v à đưa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn n ày được chia ra th ành hai loại: Vốn đầu t ư vào tài s ản cố định v à vốn lưu động ban đầu. Vốn đầu t ư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thi ết bị, dây truyền sản xuất… tuy nhi ên, cũng cần phải chú ý đến chi phí "ch ìm" - tức là chi phí mà doanh nghi ệp bỏ ra không li ên quan đ ến việc dự án có khả thi hay không. Đi ển hình là các chi phí kh ảo sát địa điểm x ây dựng dự án, chi phí tư v ấn thiết kế dự án… Vốn lưu động ban đầu bao gồm: vốn đầu tư vào tài s ản lưu động ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi v ào hoạt động b ình thường theo các điều kiện kinh tế, kỹ thuật đ ã dự tính. Nó bao gồm: nguy ên vật liệu, 11 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  12. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . điện nước, nhi ên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng d ự trữ,… v à vốn dự phòng. 1.2.1.2. Th ẩm định nguồn t ài trợ cho dự án Trên cơ s ở tổng vốn đầu t ư cho dự án, ngân h àng tiến hành xem xét các ngu ồn tài trợ cho dự án, trong đó phải t ìm hiểu về khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô v à tiến độ. Các nguồn t ài trợ cho dự án có thể do chính ph ủ tài trợ, ngân h àng cho vay, v ốn tự có của chủ đầu t ư, vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu t ư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các ngu ồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số l ượng mà phải theo d õi cả về thời điểm nhận đ ược tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số l ượng và tiến độ. Khả năng lớn h ơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn t ài trợ cho dự án cần xem xét c ơ cấu nguồn vốn của dự án. Có nghĩa l à xem xét t ỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu t ư dự kiến. Vậy qua nghi ên cứu bước này ngân hàng có th ể có được quyết định phù hợp nếu ch o vay thì ph ải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án đ ược tiến hành một cách thuận lợi. 1.2.2. Thẩm định d òng tiền của dự án Sau khi th ẩm định tổng nhu cầu vốn, c ơ cấu nguồn vốn v à tiến độ huy động vốn, b ước tiếp theo là thẩm định các chỉ ti êu kinh t ế tài chính của dự án, tức l à ngân hàng xem xét t ới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét đ ược dòng tiền của dự án. Việc thẩm định các chỉ ti êu này đư ợc thực hiện thông qua việc thẩm định các báo cáo t ài chính d ự tính cho t ừng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. Tuy nhiên đ ể đi vào thẩm định d òng tiền của dự án th ì phải hiểu được khái niệm giá trị thời gian của tiền. Tiền có giá trị về mặt thời gian do 12 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  13. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . ảnh hưởng của các yếu tố: lạm phát, rủi ro, thuộc tính vận độ ng và kh ả năng sinh l ời của tiền. Thông thư ờng ngân h àng thẩm định d òng tiền của dự án th ì thẩm định các yếu tố sau 1.2.2.1. Th ẩm định d òng tiền vào của dự án Dòng tiền vào của dự án l à dòng ti ền sau thuế mà doanh nghi ệp có thể thu hồi để tái đầu t ư vào một dự án khác. D òng tiền vào thực ra chính l à các kho ản phải thu của dự án v à vì vậy nó mang dấu d ương. Các kho ản phải thu của dự án th ường được tính theo năm v à được dựa v ào kế hoạch sản xuất, ti êu thụ hàng năm c ủa dự án để xác định. Trong b ước này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; kh ả năng ti êu thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;… dựa vào định hướng phát triển của ngh ành ngh ề và dự báo ảnh h ưởng của các yếu tố môi tr ường. 1.2.2.2. Th ẩm định dòng ti ền ra của dự án Dòng tiền ra của dự án đ ược thể hiện thông qua chi phí của dự án nên mang d ấu âm. D òng tiền ra li ên quan đ ến các chi phí đầu t ư cho tài s ản cố định , cho xây dựng v à cho mua s ắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính the o từng năm trong suốt v òng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí s ản xuất, dịch vụ đ ược dựa tr ên kế hoạch sản xuất h àng năm, k ế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù h ợp hay không… Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp h àng năm c ủa doanh nghi ệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm v à do đó thu ế thu nhập doanh nghi ệp giảm v à ngược lại. Vì vậy, việc xác định chính xác mức khấu hao có ý ngh ĩa rất quan trọng trong phân tích t ài chính dự án. Mức khấu 13 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  14. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . hao được xác định h àng năm l ại phụ thụ thuộc v ào phương pháp tính kh ấu hao. 1.2.2.3. Th ẩm định d òng tiền của dự án Trên cơ s ở số liệu dự tính về d òng tiền vào và dòng ti ền ra từng năm có thể dự tính mức l ãi lỗ hàng năm c ủa dự án. Đây l à một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng đời dự án. Đối với Ngân h àng thương mại nó là cơ sở về mặt t ài chính đ ể đánh giá dự án một cách chính xác. Trong thẩm định t ài chính dự án, việc thẩm định d òng tiền của dự án có thể nói là việc khó nhất. Thẩm định t ài chính dự án quan tâm tới l ượng tiền đi vào (dòng vào) và đi ra (dòng ra) c ủa dự án. Đả m bảo cân đối thu chi (cân đ ối dòng tiền vào và dòng ti ền ra) l à mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính d ự án. Thu chi của dự án đ ược xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu nh ập và chi phí của dự án, song vấn đề l à cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, gi ữa chi phí v à khoản chi tr ước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án. - Thẩm định d òng tiền ra hay chính l à chi phí của dự án: cần phân biềt được giữa các chi phí v à khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đ ã chấp nhận mua h àng hoá, dịch vụ nh ưng có th ể luồng tiền đi ra ch ưa xuất hiện; còn các kho ản chi thì doanh nghi ệp đã thực sự bỏ tiền, tức l à đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí m à chủ dự án phải bỏ ra đầu ti ên phải kể đến l à chi phí cho máy móc, nhà xư ởng, trang thiết bị, ngo ài ra cũng phải tính đến các chi phí đi kèm như chi phí l ắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận h ành, chi phí ch ạy thử,… Trong vi ệc tính toán chi phí cũng cần phải tính đến yếu tố chi phí c ơ hội, chi phí cơ h ội được định nghĩa l à cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự án n ày mà không ch ấp nhận dự án khác. Khi tính toán các kho ản 14 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  15. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . chi cho máy móc và thi ết bị, một dữ kiện dễ bị bỏ qua l à vốn luân chuyển cần cho vận h ành công trình đầu tư, cũng phải đ ược đưa vào đ ể tính toán chi phí đầu tư. Nếu số vốn luân chuyển đ ược thu hồi khi dự án ng ưng hoạt động thì dự án có giá trị r òng tại thời điểm cuối v à dữ kiện này cần phải được tính tới. Các chi phí ch ìm sẽ không đ ược tính đến trong phân tích, nó không nên coi là chi phí đ ể đưa vào d òng tiền, bởi nó l à chi phí mà ch ủ dự án bỏ ra cho d ù dự án đó có đ ược chấp nhận hay không. Ngo ài ra, chi phí khấu hao l à một chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập của kế toán, kh ấu hao được khấu trừ v ào chi phí đ ể xác định lợi nhuận trong k ì, nhưng n ó là chi phí không xu ất quỹ, khấu hao đ ược coi như là một nguồn thu nhập của dự án. Trong khi th ẩm định d òng chi phí c ũng cần phải chú ý đến l ãi vay, lãi vay v ừa là khoản chi phí vừa l à khoản chi ti êu bằng tiền thật sự nh ưng lãi vay thì c ũng không đ ược đưa vào dòng ti ền vì lãi vay t ượng trưng cho giá trị thời gian của tiền v à khoản này được tính bằng cách chiết khấu d òng tiền tương lai. - Thẩm định d òng thu nh ập: Cần phân biệt đ ược doanh thu v à các khoản thu. Doanh thu l à giá trị của h àng hoá, d ịch vụ đ ã được bán ra v à người mua tuyên bố chấp nhận mua h àng hoá, d ịch vụ. Tuy nhi ên, đối với các khoản được ghi nhận l à doanh thu thì không xác định được người mua đã trả tiền hay ch ưa, còn đối với các khoản thu th ì chắc chắn l à doanh nghiệp đã thu được tiền. Tức là doanh thu thì có th ể chưa xuất hiện d òng tiền đi vào doanh nghi ệp nhưng đối với khoản thu th ì chắc chắn d òng vào đã xuất hiện. Trong dòng thu c ủa dự án cũng cấn phải tính tới giá trị c òn lại của thiết bị, máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị c òn lại của một tài sản là giá trị tài sản có thể bán đ ược tại thời điểm dự án kết thúc. Đối với d òng thu còn cần phải chú ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính 15 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  16. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . toán dòng ti ền được chính xác. Chính v ì vậy, dòng tiền được sử dụng để tính toán tron g thẩm định dự án đầu t ư là dòng tiền sau thuế. Vậy dòng tiền của dự án l à chênh l ệch giữa số tiền nhận đ ược và số tiền chi ra. D òng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi t ương ứng trong dòng tiền mặt. Và dòng tiền của dự án đ ược tính như sau Dòng tiền ròng Lợi nhuận sau Khấu hao = + năm thứ i thuế năm thứ i năm thứ i 1.2.3. Các ch ỉ tiêu tài chính của dự án Một dự án đ ược đánh giá l à rất tốt khi dự án đó phải tạo ra đ ược mức lợi nhuận tuyệt đối - tức khối l ượng của cải r òng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao - ít nhất phải cao h ơn tỷ suất l ãi vay ho ặc suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu b ình quân ngành ho ặc thị trường; khối l ượng và doanh thu hoà vốn thấp v à dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn chế những rủi ro bất trắc. Xuất phát từ suy nghĩ đó, ng ười ta có những chỉ ti êu tương ứng dùng để thẩm định tính hiệu quả của dự án. Chỉ tiêu Giá tr ị hiện tại r òng (NPV) Phân tích tài chính m ột dự án đầu tư là phân tích căn c ứ trên các dòng tiền của dự án. Tr ên cơ s ở các luồng tiền đ ược dự tính, các chỉ ti êu về tài chính đư ợc tính toán l àm cơ s ở cho việc ra quyết định đầu t ư. Giá trị hiện tại r òng của một dự án l à chênh l ệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong t ương lai v ới giá trị đầu t ư ban đầu. Do vậy, chỉ ti êu này ph ản ánh giá trị tăng th êm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm). Công thức tính toán giá trị hiện tại r òng (NPV) nh ư sau: 16 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  17. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . C3 Cn C1 C2 NPV = C 0+ ... (1 r ) 2 (1 r ) 3 (1 r ) n (1 r ) Trong đó: NPV là giá tr ị hiện tại r òng C0 là vốn đầu tư ban đ ầu vào dự án, do l à khoản đầu t ư luồng tiền ra nên C0 mang dấu âm. C1, C2, C3,…, Cn là các lu ồng tiền dự tính dự án mang lại các năm 1, 2, 3,…, t ; r là t ỷ lệ chiết khấu ph ù hợp của dự án. Phương pháp giá tr ị hiện tại r òng được xây dựng dựa tr ên giả định có thể xác định tỷ suất chiết khấu thích hợp để t ìm ra giá tr ị tương đương v ới thời điểm hiện tại của một khoản tiền trong t ương lai. Ngân hàng khi cho vay thư ờng chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc v à lãi của doanh nghiệp. Tuy nhi ên, khi th ẩm định dự án doanh nghiệp th ường đưa ra t ỷ lệ chiết khấu cao để NPV>0. V ì vậy, ngân h àng cần thẩm địn h NPV để thẩm định việc dự tính tỷ lệ chiết khấu của doanh nghiệp l à hợp lý hay không. Và v ới tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó th ì NPV>0 s ẽ giúp cho Ngân hàng khẳng định việc cho vay l à có hiệu quả. Ưu điểm của NPV l à tính trên dòng ti ền và xét đ ến giá trị thời gian của tiền, xét đến qui mô dự án v à thoả mãn yêu cầu tối đa hoá lợi nhuận, phù hợp với mục ti êu hoạt động của ngân h àng. Nhược điểm của NPV l à chỉ tiêu này ch ỉ cho biết quy mô m à không cho biết thời gian nhanh hay chậm. V à lãi su ất đo lường chi phí c ơ hội của vốn bằng l ãi suất thị trường, cho n ên việc giữ nguyên một tỷ lệ chiết khấu cho cả thời kỳ hoạt động của dự án l à không h ợp lý. Vì vậy, sự kết hợp với các chỉ ti êu khác vẫn là điều cần thiết khi tiến hành thẩm định dự án trong các điều kiện thực tế, cụ thể. Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Tỷ lệ ho àn vốn nội bộ l à tỷ lệ chiết khấu m à tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, tức giá trị hiện tại của d òng thu nh ập tính theo tỷ lệ 17 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  18. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . chiết khấu đó cân bằng với hiện giá của vốn đầu t ư. Hay nói cá ch khác, nó chính là t ỷ lệ sinh lợi tối thiểu của dự án. Mỗi phương án đ ầu tư đem ra phân tích đánh giá c ần được tính IRR. Phương án đư ợc chọn l à phương án IRR l ớn hơn chi phí v ốn (tỷ lệ chiết khấu). IRR l à lãi suất cần tìm sao cho NPV = 0. C1 C2 Cn Nghĩa là từ CT: NPV = C 0 + ... (1 IRR) 2 (1 IRR) n 1 IRR Tìm IRR? Chọn tìm 2 lãi su ất r1 và r2để sao cho t ương ứng với r 1 ta có NPV 1 > 0, ứng với r2 ta có NPV 2 < 0. IRR c ần tìm ứng với NPV = 0 sẽ nằm giữa 2 tỷ suất chiết khấu r1 và r2. Và áp dụng phương pháp n ội suy ta có đư ợc kết quả của IRR theo công th ức NPV1 .(r2 r1 ) IRR = r1+ NPV1 NPV2 Trong đó r 2 > r1, NPV1 > 0 gần 0, NPV 2 < 0 gần 0 Qua cách tính trên cho th ấy IRR l à t ỷ suất nội ho àn từ những khoản thu nhập của một dự án. Điều đó có nghĩa l à nếu dự án chỉ có tỷ lệ ho àn vốn IRR = r th ì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ ho àn trả phần gốc v à lãi đã đầu tư ban đ ầu vào dự án. Nó chính l à mức lãi suất tiền vay cao nhất m à nhà đầu tư có th ể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu to àn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay v à nợ vay (cả gốc v à lãi cộng dồn) đ ược trả bằng nguồn tiền thu đ ược từ dự án mỗi khi chúng phát sinh. Và cũng như chỉ tiêu NPV, ch ỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai tình huống đầu tư - Nếu 2 dự án độc lập nhau th ì dự án có IRR > r sẽ đ ược lựa chọn. - Nếu 2 dự án loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR > r v à lớn nhất. Ưu điểm là tính bằng tỷ lệ phần trăm n ên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn. 18 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  19. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . Nhược điểm l à chỉ tiêu này ch ỉ phản ánh tỷ lệ ho àn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu ch ứ không cung cấp quy mô của số l ãi (hay l ỗ) của dự án tính bằng tiền. Khi dự án đ ược lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền d òng vào ra xe n kẽ năm n ày qua năm khác, k ết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho vi ệc ra quyết định. Do đó, IRR l à chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho chỉ ti êu NPV Lưu ý: Trong tr ường hợp có sự xung đột giữa 2 ph ương pháp NPVvà IRR thì vi ệc lựa chọn dự án theo NPV cần đ ược coi trọng h ơn để đạt mục ti êu tối đa hoá lợi nhuận của dự án . Chỉ tiêu Thời gian ho àn vốn (PP) Thời gian ho àn vốn của một dự án l à một trong các chỉ ti êu thường được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu t ư. Thời gian ho àn vốn của một dự án đầu t ư là độ dài thời gian để thu hồi to àn bộ khoản đầu tư ban đ ầu. Cho n ên, thời gian thu hồi vốn của một dự án c àng ngắn càng tốt để tránh được những biến động, rủi ro bất định. Công thức tính Tổng vốn đầu t ư Thời gian thu hồi vốn = = (năm) Dòng thu bình quân hàng n ăm Ưu điểm là đơn gi ản, dễ nh ìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi ro cao, cần thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên nó c ũng có nhược điểm l à không tính đ ến giá trị thời gian của tiền và qui mô của dự án. Chỉ số khả năng sinh lợi (PI) Chỉ tiêu này còn được gọi l à tỷ số lợi ích - chi phí, là t ỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại v à giá trị của đầu t ư ban đ ầu. Chỉ tiêu này ph ản ánh 1 đ ơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhi êu đơn vị giá trị. Nếu 19 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
  20. Khoa Ngân hàng - Tài chính http://digiworldhanoi . PI lớn hơn 1 có ngh ĩa là, dự án mang lại giá trị cao h ơn chi phí và khi đó có thể chấp nhận đ ược. PV PI = Công thức xác định như sau: P Trong đó: PV là thu nh ập ròng hiện tại. P là vốn đầu tư ban đầu. Với PV = NPV + P Theo tiêu chu ẩn PI th ì mỗi phương án đ ầu tư đem ra xem xét c ần phải tính chỉ số PI. Ph ương án đư ợc chọn l à phương á n có PI >1 n ếu là phương án đ ộc lập. Còn nếu là phương án lo ại bỏ thì còn ph ải chọn th êm PI lớn nhất. 1.2.4. Th ẩm định khả năng trả nợ của dự án Khả năng trả nợ của dự án đ ược đánh giá tr ên cơ s ở nguồn thu v à nợ (nợ gốc và lãi) ph ải trả h àng năm c ủa dự án .Việc xem xét n ày được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi v à tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Nguồn trả nợ h àng năm c ủa dự án Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nợ phải trả h àng năm (g ốc và lãi) Tỷ số khả năng trả nợ của dự án đ ược so sánh với mức quy định chuẩn. Mức n ày được xác định theo từng ng ành ngh ề. Dự án đ ược đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả nợ của dự án phải đạt đ ược mức quy định chuẩn. Ngoài ra, kh ả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét sản l ượng và doanh thu t ại điểm ho à vốn trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án đóng vai tr ò quan tr ọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt t ài chính của dự án đồng thời cũng l à chỉ tiêu được Ngân hàng đ ặc biệt quan tâm và coi là m ột trong các ti êu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. 1.2.5. Th ẩm định độ nhạy của dự án 20 Nguy ễ n Th ị Thanh Thu ỷ L ớ p TCDN 41D
nguon tai.lieu . vn